Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.33 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
MỤC LỤC 1 4
MỤC LỤC 1 1 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 1 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 1 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 65 1 4
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 65 1 4
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 65 1 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội 67


11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Sinh viên: Trần Thị Nụ 1 Lớp: K2 – NH3
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội 67
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội 67
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
2
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- TMCP : Thương mại Cổ phần
- NHCTVN : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- NVHĐ : Nguồn vốn huy động
- DN : Doanh nghiệp
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- TCKT : Tổ chức kinh tế
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Hoàn Kiếm
Sinh viên: Trần Thị Nụ 3 Lớp: K2 – NH3
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG:
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4 1
MỤC LỤC 1 4 1
MỤC LỤC 1 1 4 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 1 4 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 1 4 1
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 65 1 4 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 65 1 4 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 65 1 4 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 4 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 4 1
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4 1
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4 1
Sinh viên: Trần Thị Nụ 4 Lớp: K2 – NH3
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 67 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 67 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 67 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 68
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 68
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 68
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 68
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 68
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 68
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
5
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
6
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng đều cần vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, là vấn đề cấp thiết cho quá
trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Với chức năng trung gian tài chính, NHTM giữ vai trò quan trọng trong việc tập
trung và phân phối lại nguồn vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng vẫn là kênh cung
ứng vốn quan trọng cho nền kinh tế. Để đảm bảo vốn phục vụ hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng cũng như đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư, các NHTM phải thực hiện

huy động vốn từ nền kinh tế. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề, là hoạt động
sống còn của các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng không
ngoại lệ. Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm đã khá thành công trong lĩnh vực huy động vốn: thu hút được nhiều nhà
đầu tư và các đối tác kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn, bước đầu
đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nhiều đối tượng khác, thực hiện các biện pháp tín
dụng để quản lý hiệu quả tiền cho vay. Tuy nhiên với môi trường kinh doanh ngày
càng phức tạp, sôi động và cạnh tranh quyết liệt, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng như các NHTM khác đã bộc lộ những tồn tại trong
lĩnh vực huy động vốn. Do vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao
sức cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá
thực trạng để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm là vấn đề có ý nghĩa thực
tiễn trong điều kiện hiện nay. Chính vì lẽ đó em quyết định lựa chọn theo đuổi đề tài: “
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM”.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
7
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ở Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Phương pháp nghiên cứu:
▪ Phân tích, tổng hợp
▪ So sánh, đối chiếu
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên luận

văn này còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và sự chỉ bảo của
thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn thầy Lương Văn Hải, các anh chị
tại Chi Nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
8
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2 Vai trò của NHTM
* Ngân hàng thương mại là nơi cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hóa. Là trung gian luân chuyển
vốn từ người có vốn nhàn rỗi sang người cần vốn, thông qua đó kiếm lời. Vốn được sử
dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, tạo điều kiện đổi mới cơ sở vật
chất, tác động tốt tới nền kinh tế.
* Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô
NHTM là trung tâm tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển cho
tất cả thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, nên mỗi sự biến
động nhỏ của ngân hàng đều ảnh hưởng tới người dân. Do đó NHTM trở thành công
cụ tốt để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
* Ngân hàng thương mại là cầu nối thị trường với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất gì là theo xu thế của thị trường. Mà thị trường luôn đòi
hỏi mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá thành rẻ. Muốn được như vậy doanh nghiệp cần

đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, nhân công… và Ngân hàng sẽ giúp Doanh nghiệp
điều đó.
* Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế
Trong thời đại hội nhập hiện nay, việc nước ta vươn ra thế giới là tất yếu. Lúc
này chính NHTM trở thành cầu nối giúp các hoạt động kinh tế trở nên thuận tiện hơn
bao giờ hết, một công cụ hữu hiệu để nước ta tiến gần hơn với thế giới.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
9
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
* Hoạt động huy động vốn
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các ngân hàng thương mại đã thu hút, tập
trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã
hội, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn huy động
được ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản
xuất nhằm thúc đẩy các vùng, ngành, thành phần kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu
vốn của xã hội.
* Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại được thực hiện với các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống.
* Các hoạt động dịch vụ ngân hàng - tài chính và tiền tệ
Đây là hoạt động mà ngân hàng cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng và hưởng
thu nhập từ phí và hoa hồng. Nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động dịch vụ
của ngân hàng cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng
của khách hàng.
1.2 Những vấn đề cơ bản về vốn và nghiệp vụ huy động vốn ở NHTM
1.2.1 Khái niệm vốn của NHTM
Tận dụng nguồn vốn dư thừa trong nền kinh tế từ những người có tiền nhàn rỗi

rồi cho những người có nhu cầu sử dụng vốn vay, đó là hoạt động chính của NHTM.
Vậy ta hiểu: “Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
1.2.2 Phân loại vốn của NHTM
1.2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu khi Ngân
hàng đi vào hoạt động, nguồn vốn gia tăng trong quá trình hoạt động từ lợi nhuận
tích lũy, cổ phần phát hành thêm trong quá trình hoạt động, các quỹ, thặng dư
vốn… Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành trang thiết bị,
nhà cửa cho ngân hàng.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
10
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
1.2.2.2 Nguồn tiền gửi
Nguồn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Các hình thức huy động nguồn tiền gửi như: Tiền gửi thanh toán,
tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tiền tiết kiệm của dân cư, tiền gửi
của các ngân hàng khác.
1.2.2.3 Nguồn đi vay
Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng cơ
bản vẫn bao gồm những nguồn sau: Vay NHNN, vay của các tổ chức tín dụng khác,
vay trên thị trường vốn.
1.2.2.4 Các nguồn khác
Nguồn vốn này bao gồm: Nguồn uỷ thác (uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ
thác giải ngân ), nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để
mở L/C…) và các nguồn khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả.
1.2.3 Vai trò của vốn đối với NHTM
Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
+ Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, vậy

nên tiền (hay vốn) không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của NHTM.
+ Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Một NHTM có lượng vốn càng nhiều thì họ có nhiều cơ hội và khả năng thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng mà các ngân hàng nhỏ hơn không thể làm được. Ví dụ như
mạng lưới phân phối, máy ATM…
+ Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Vốn càng nhiều thì khả năng thanh khoản càng cao, uy tín của ngân hàng trong
lòng khách hàng và thị trường càng được mở rộng.
+ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.4 Các hình thức huy động vốn ở NHTM
1.2.4.1 Theo đối tượng huy động
* Vốn huy động từ dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng
tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm,
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
11
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
kiếm lời và để thanh toán. Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn, đa dạng và khá ổn định
đối với ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn luôn chú trọng
đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động với lãi suất hợp lý.
* Vốn huy động từ các Tổ chức kinh tế, các Tổ chức tín dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TCKT thường có một bộ phận vốn
nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền thu bán
hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc
lợi, khen thưởng, đã trích nhưng chưa sử dụng đến…. Để đảm bảo an toàn tài sản
đồng thời vẫn sinh lời, các TCKT có thể gửi các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi đó vào
ngân hàng. Mặt khác, để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, các TCKT có thể thanh
toán qua ngân hàng và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.
NHTM có thể huy động vốn bằng hình thức đi vay các NHTM khác và các

TCTD. Với việc huy động nguồn vốn này, NHTM phải trả lãi suất cao hơn lãi suất từ
các nguồn tiền gửi của TCKT hay huy động từ dân cư. Tuy nhiên nguồn vốn này rất
cần thiết để đáp ứng nhu cầu dự trữ, chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ
sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
* Vốn huy động khác:
Đây là những nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được khi thực hiện chức năng
làm trung gian thanh toán (các khoản ký quỹ mở thư tín dụng, bảo lãnh… chưa đến
hạn thanh toán) hoặc làm đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ ủy thác đầu tư.
1.2.4.2 Theo loại tiền huy động
Vốn huy động bằng VNĐ: Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất
cả các hình thức huy động vốn khác nhau. Trong tổng nguồn vốn ngân hàng huy động
được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ: Ngoài huy động bằng VNĐ, ngân hàng cũng
tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của khách hàng hay của ngân hàng.
1.2.4.3 Theo thời gian huy động
Việc phân loại vốn theo thời gian huy động có thể giúp cho ngân hàng chủ
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
12
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
động được hoạt động tín dụng của mình. Tùy theo kỳ hạn tương ứng mà ngân hàng có
thể đề ra các giải pháp cụ thể để điều chỉnh nguồn vốn của mình.
- Vốn huy động ngắn hạn: Là những khoản tiền huy động có thời hạn dưới 1
năm. Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể chia nhỏ từng kỳ hạn
thành các nguồn 3, 6, 9, 12 tháng với các mức lãi suất phù hợp. Nguồn vốn này
thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
- Vốn huy động trung hạn: Để phục vụ cho các khoản vay trung hạn, các
NHTM đã tạo ra các sản phẩm với các kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. Vì nguồn vốn này đóng

vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình nên ngân hàng cần phải
thực hiện tốt các giải pháp để thu hút nhiều nguồn này.
- Vốn huy động dài hạn: Là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời
hạn từ 5 năm trở lên, được dùng cho các dự án đầu tư dài hạn mang tính khả thi. Đây
là nguồn vốn ổn định nhưng các ngân hàng phải trả mức lãi suất cao cho những khoản
tiền gửi này.
1.2.4.4 Theo phương thức huy động
* Vốn huy động qua tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Đó
là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là nghiệp vụ nền
tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Để gia tăng lượng tiền gửi trong
môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau:
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Là loại tiền gửi mà người gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng, ngân hàng phải có trách
nhiệm thỏa mãn nhu cầu đó ngay cả khi ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn… Tuy
nhiên, với nghiệp vụ này cả khách hàng và ngân hàng cùng có lợi. Về phía khách
hàng, nhờ gửi tiền vào ngân hàng không những cất trữ được khoản tiền nhàn rỗi của
mình được an toàn mà còn thu được lãi tiền gửi, khi cần có thể rút bất kỳ lúc nào và
được thực hiện các dịch vụ tiện lợi của ngân hàng như thanh toán bằng chuyển khoản.
Còn đối với ngân hàng, tiền gửi thanh toán như một khoản nợ mà ngân hàng sẽ phải
trả cho khách hàng gửi tiền vào bất cứ lúc nào họ yêu cầu. Ngân hàng có thể sử dụng
loại tiền gửi thanh toán này để cho vay, tuy nhiên việc cho vay phải chấp hành một số
quy định của NHNN.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
13
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngân hàng có sự
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về lãi suất tiền gửi và thời hạn rút tiền.
Thông thường, ngân hàng quy định khách hàng không được rút tiền trước hạn. Tuy
nhiên do áp lực cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng vẫn phải chấp nhận cho khách

hàng rút ra trước hạn, khi đó người gửi sẽ hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất đã thỏa
thuận ban đầu hoặc chịu một mức phạt nhất định tùy thuộc vào chính sách huy động
vốn của ngân hàng và loại tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định và ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền gửi này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Do đó để
khuyến khích khách hàng gửi tiền, các ngân hàng đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Thông thường với mỗi kỳ hạn, ngân
hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài mức lãi
suất càng cao và với nhiều điều khoản hấp dẫn khách hàng để tạo ra sự khác biệt.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Khi
gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền được nhận sổ tiết kiệm, đó là chứng từ đảm bảo
tiền gửi, là giấy chứng nhận khách hàng đã gửi tiền vào ngân hàng và họ có thể dùng
sổ tiết kiệm đó để cầm cố vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng có 2 loại đó là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền tiết kiệm mà khách hàng có
thể rút tiền vào bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng với mục
tiêu nhờ ngân hàng giữ hộ là chủ yếu. Với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, ngân hàng
chỉ trả cho người gửi tiền lãi suất bằng lãi suất tiền gửi thanh toán. Nguồn vốn này
mang lại cho ngân hàng nguồn lợi cao hơn vì lãi suất thấp. Tuy vậy, nguồn vốn này
không ổn định mà thường xuyên biến động.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao nên
ngân hàng rất chú trọng huy động theo hình thức này.
* Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá
- Trái phiếu ngân hàng: Là một trong những công cụ vay nợ dài hạn trên thị
trường vốn. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao về thời gian sử dụng, do đó nó cho
phép ngân hàng có được lượng vốn dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn. Tuy
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
14
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội

vậy, lãi suất lại phụ thuộc vào thời gian huy động trái phiếu, thời gian huy động càng
dài, lãi suất huy động càng cao và ngược lại.
- Kỳ phiếu ngân hàng: Là hình thức huy động vốn có ưu thế hơn so với trái
phiếu vì có kỳ hạn ngắn hạn và thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm. Nó
được sử dụng tùy thuộc vào tình hình cụ thể của vốn ngân hàng. Đây là công cụ có
tính lỏng cao, dễ chuyển nhượng thành tiền mặt khi cần cho nên nó được các nhà
đầu tư rất ưa thích.
- Chứng chỉ tiền gửi: Là một giấy biên nhận có hưởng lãi, xác nhận về khoản
vốn gửi tại ngân hàng. Khi NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm vay tiền mặt
trên thị trường, chứng chỉ là giấy xác nhận khoản vay này. Như thế, nó chính là phiếu
ghi nợ hay phiếu vay tiền do các NHTM phát hành. Trước đây, lãi suất của chứng chỉ
tiền gửi là cố định, hiện nay các chứng khoán này được áp dụng lãi suất thỏa thuận,
tức là nó có thể thay đổi theo điều kiện của thị trường. Đây cũng được coi như một
loại tiền gửi của khách hàng nhưng khác ở chỗ nó chỉ có thể đổi thành tiền khi đến
hạn, nên nó tạo ra cho ngân hàng một nguồn vốn khá ổn định, giúp ngân hàng chủ
động hơn trong kinh doanh. Chứng chỉ này trở thành một loại đầu tư ngắn hạn hấp dẫn
nhất đối với các nhà kinh doanh và hộ gia đình, vì nó được chấp nhận sử dụng như séc
hay tiền mặt mà có lãi suất, trong khi séc và tiền mặt không được hưởng lãi suất.
1.3 Hiệu quả huy động vốn ở NHTM
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng được huy động chủ yếu là để cho vay và đầu tư. Vì
vậy, hiệu quả huy động vốn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và chiến lược phát triển của ngân hàng. Hiệu quả của một quá trình, một hoạt
động là giá trị gia tăng giữa lợi ích thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích
đó. Để đánh giá hiệu quả của một hoạt động phải so sánh lợi ích thu được với chi phí
thực hiện hoạt động đó.
Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng có thể được hiểu như sau:
+ Lượng vốn huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư và tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn tăng trưởng cao hàng năm. Tốc độ tăng trưởng được duy trì và
tăng dần. Ngân hàng phải đảm bảo luôn có đủ tiền gửi có thể đáp ứng kịp thời và đầy

đủ nhu cầu xin vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế cũng như nhu cầu sử dụng
vốn khác nhau của ngân hàng.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
15
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
+ Chi phí cho hoạt động huy động vốn phải ở mức thấp nhất có thể. Mức chi
phí huy động vốn của ngân hàng phải nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng, đảm
bảo mức lợi nhuận mà ngân hàng thu về là lớn nhất.
Chất lượng nguồn vốn phải được đảm bảo. Cơ cấu vốn phải hợp lý theo mục
tiêu chiến lược huy động mà ngân hàng đề ra, nhưng phải đảm bảo cân đối giữa vốn
ngắn hạn so với vốn dài hạn, vốn bằng nội tệ và vốn bằng ngoại tệ…
Như vậy: Hiệu quả huy động vốn là một phạm trù phản ánh trình độ và khả
năng thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô,
cơ cấu vốn phù hợp với chi phí huy động vốn của NHTM.
Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn ta đề cập đến các mặt sau:
- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn hay không,
nguồn vốn có tăng trưởng ổn định hay không.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng, đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng diễn ra an toàn hay không.
- Chi phí huy động vốn có hợp lý hay không
- Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn có phù hợp hay không.
Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn cho phép chúng ta đánh giá được những
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động huy động vốn từ đó tìm ra được các giải pháp
để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ở NHTM
1.3.2.1 Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Quy mô huy động vốn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn: Vì không thể nói
đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn không đáp ứng được nhu cầu
sử dụng vốn cho kế hoạch kinh doanh của ngân hàng hay nói cách khác nguồn vốn

huy động phải đáp ứng nhu cầu vay vốn của xã hội. Khối lượng huy động vốn tác
động trực tiếp đến doanh số cho vay và hoạt động đầu tư, nếu lượng vốn huy động
không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn thì ngân hàng sẽ phải bỏ qua nhiều cơ hội đầu
tư, cho vay tức là bỏ mất một phần thu nhập. Hoặc nếu như ngân hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu để đầu tư cho vay thì chi phí huy động nguồn này là rất cao, đẩy chi phí
huy động vốn của ngân hàng lên cao. Mặt khác, nếu khối lượng vốn huy động vượt
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
16
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
quá nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động = Vốn huy động kỳ báo cáo/ Vốn huy
động kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết sự mở rộng về quy mô của vốn huy động, đồng thời cũng
phản ánh sự biến động của nguồn vốn. Gia tăng vốn là điều kiện để ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn.
Ngoài ra, vốn huy động kỳ sau lớn hơn kỳ trước phản ánh nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng tăng lên, chứng tỏ ngân hàng đã đạt được hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, các Ngân hàng thương mại thường dùng tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch huy động (TLHTKHHĐ) để đánh giá quy mô vốn huy động được.
TLHTKHHĐ =
Tổng vốn huy động
Kế hoạch huy động
Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động lớn hơn 100%, tức là lượng vốn huy
động thực tế lớn hơn kế hoạch. Khi đó ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng hợp lý số
vốn thừa theo kế hoạch, nếu không chi phí sẽ tăng do không sinh lời mà vẫn phải trả
lãi và các chi phí huy động khác. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100%, điều đó
nghĩa là, ngân hàng sẽ phải huy động từ các nguồn khác để bổ sung vốn hoạt động
theo kế hoạch kinh doanh đặt ra. Tuy vậy tỷ lệ này không phải bằng 100% là tốt nhất,
mà phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn thực tế.
1.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động của NHTM lớn và tăng trưởng chưa đủ để đánh giá hiệu
quả của hoạt động huy động vốn. Danh mục đầu tư của NHTM khá đa dạng mà mỗi
loại đầu tư lại có những đặc điểm riêng, trong đó kỳ hạn đầu tư hay loại tiền là những
đặc điểm quan trọng nhất gắn chặt với cơ cấu nguồn vốn.
Tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn huy động thể hiện cơ cấu nguồn vốn
huy động. Mỗi loại vốn có những yêu cầu khác nhau về thời hạn, chi phí huy động,
thanh khoản, thời hạn hoàn trả. Sự biến đổi cơ cấu nguồn vốn đầu tiên ảnh hưởng đến
chi phí huy động vốn, gia tăng tỷ trọng vốn không kỳ hạn hoặc vốn ngắn hạn làm giảm
chi phí huy động vốn trong khi đó, một sự gia tăng về tỷ trọng của của vốn trung và
dài hạn sẽ làm chi phí huy động vốn tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, sự thay đổi này ảnh
hưởng tới cơ cấu cho vay, đầu tư… từ đó kéo theo sự thay đổi trong nguồn thu, lợi
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
17
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
nhuận, rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Dựa trên các chỉ tiêu này, ta có thể so sánh
cơ cấu vốn tại các thời điểm khác nhau từ đó tác động, điều chỉnh cơ cấu vốn biến đổi
theo hướng phù hợp đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
1.3.2.3 Chi phí huy động vốn
Để hoạt động huy động vốn đạt được hiệu quả thì vốn huy động phải đủ về quy
mô, phù hợp với cơ cấu sử dụng từ đó đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn có hiệu
quả, tăng nguồn thu cho ngân hàng hay giảm thiểu chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn:
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác.
+Chi phí trả lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với ngân hàng, ảnh hưởng tới
thu nhập của ngân hàng. Chi phí trả lãi bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy mô, cơ cấu
nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt đối với từng nguồn.
+Chi phí huy động còn bao gồm một số chi phí khác. Chi phí huy động khác rất
đa dạng và không ngừng gia tăng trong điều kiện ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất. Nó
bao gồm chi phí trực tiếp trả cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, bảo
hiểm tiền gửi…), chi phí tăng tiện ích cho khách hàng (mở chi nhánh, quầy, phòng huy

động, trang bị thêm máy đếm tiền, soi tiền cho khách kiểm tra…), chi phí lương cho
cán bộ, chi phí quảng cáo… Nếu ngân hàng muốn giảm chi phí huy động bằng cách hạ
lãi suất huy động thì hoạt động huy động vốn sẽ gặp khó khăn vì không cạnh tranh
được với các ngân hàng khác, do vậy ngân hàng phải thực hiện giảm thiểu các chi phí
khác phát sinh trong huy động vốn.
Lãi suất huy động bình quân:
Lãi suất huy động bình quân = ∑ tỷ trọng nguồn vốn
i
* lãi suất nguồn
i
Lãi suất huy động bình quân cho biết chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được
một đồng vốn huy động là bao nhiêu. Lãi suất huy động bình quân đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định chênh lệch lãi suất - nhân tố phản ánh khả năng sinh lời của
ngân hàng. Lãi suất huy động vốn bình quân phụ thuộc vào sự biến động của hai nhân
tố: Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động và lãi suất từng nguồn. Đây là một chỉ tiêu để
xác định hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Chênh lệch lãi suất bình quân:
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
18
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Chênh lệch lãi suất bình quân = Thu lãi/ Tài sản sinh lời - Chi trả lãi/ Vốn
phải trả lãi.
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra cho biết phần lãi suất mà
ngân hàng được hưởng, đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong quá trình
huy động và sư dụng vốn. Tỷ lệ này đo lường được khả năng cạnh tranh trên thị
trường của ngân hàng. Các ngân hàng có lãi suất huy động cao và lãi suất cho vay, đầu
tư thấp sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh trong hoạt động dẫn đến tỷ lệ lãi suất chênh lệch
nhỏ. Hiện nay, chênh lệch lãi suất này ngày một thu hẹp lại nhưng xu thế cạnh tranh
bằng lãi suất sẽ giảm nhu nhập của ngân hàng và gây bất lợi cho hoạt động của ngân
hàng vì vậy các ngân hàng chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ họ cung

cấp và cố gắng bù đắp mức chênh lệch lãi suất bị mất bằng cách thu phí từ các dịch vụ
mới.
1.3.2.4 Phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn huy động trong kỳ = Dư nợ cho vay bình quân/ Nguồn
vốn huy động
Hệ số này đo lường khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, cho biết
ngân hàng cho vay bao nhiêu trong một đồng vốn huy động. Tỷ lệ này cao cho thấy
doanh thu từ hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cao. Tỷ lệ này thấp cho thấy ngân
hàng huy động mà không cho vay được dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Thông thường,
các ngân hàng luôn cố gắng khai thác sử dụng tối đa lượng vốn huy động để cho vay
và duy trì tỷ lệ này càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn đảm bảo các giới hạn
an toàn về tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN).
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn = Dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân/ Nguồn
vốn huy động ngắn hạn
Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn = Dư nợ cho vay trung và dài hạn bình
quân/ Vốn huy động trung và dài hạn
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn ngắn hạn, vốn trung và dài hạn
của ngân hàng. Trong đó, hệ số sử dụng vốn ngắn hạn cho biết ngân hàng sử dụng
được bao nhiêu % số vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư ngắn hạn. Hệ số sử dụng vốn
trung và dài hạn cho biết một đồng vốn trung và dài hạn huy động đảm bảo cho mấy
đồng cho vay trung và dài hạn. Thực tế quá trình phát triển kinh tế luôn đòi hỏi một
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
19
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
lượng lớn vốn trung và dài hạn trong khi đó, hầu như các NHTM huy động chủ yếu là
vốn ngắn hạn vì vậy xảy ra tình trạng thiếu nguồn vốn dài hạn. Vì không muốn bỏ lỡ
các cơ hội kinh doanh trên thị trường nên các ngân hàng thường xuyên chuyển hoán
kỳ hạn nguồn tức là dùng nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy
nhiên chuyển hoán kỳ hạn của nguồn ngắn hạn để cho vay và đầu tư trung và dài hạn
(duy trì khe hở lãi suất và khe hở kỳ hạn dương) khiến ngân hàng đối mặt với rủi ro lãi

suất (khi lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng) và rủi ro thanh khoản. Việc tính
toán hợp lý tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn giúp ngân hàng vừa
đảm bảo tính an toàn trong hoạt động vừa tạo được nguồn thu lớn, tăng hiệu quả sử
dụng vốn huy động.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn ở NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
a. Quy mô của ngân hàng
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng đóng vai trò như đệm đỡ chống lại rủi ro phá sản
và những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ của ngân hàng. Nó chính là sự đảm bảo đối
với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Như vậy, nếu một ngân hàng có nguồn
vốn tự có lớn, khách hàng sẽ tin tưởng khi giao phó các khoản tiền của họ cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu cũng quyết định quy mô nguồn vốn huy động của
ngân hàng, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM chỉ được phép huy
động ở một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu. Nghĩa là, một ngân hàng có vốn chủ
sở hữu nhỏ thì quy mô nguồn vốn huy động của nó sẽ thấp và ngược lại, điều này gây
bất lợi cho các ngân hàng có vốn chủ sở hữu nhỏ đã huy động tới giới hạn tối đa, khi có
thêm cơ hội đầu tư và cho vay họ không được phép huy động thêm vốn nữa.
Mạng lưới chi nhánh ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu
quả huy động vốn. Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng, hệ thống các phòng
giao dịch với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ thuận tiện cho việc giao dịch. Đặc biệt
nếu được phát triển ở những khu đô thị lớn, đông đúc dân cư sẽ tăng thêm khả năng
tiếp xúc của ngân hàng với khách hàng, khi đó ngân hàng dễ dàng triển khai các hoạt
động huy động và sử dụng vốn đến khách hàng làm tăng khả năng huy động vốn cho
ngân hàng. Tuy nhiên, việc mở rộng chi nhánh và các quầy giao dịch cũng làm tăng
chi phí cho hoạt động huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng nên cân nhắc, tính toán kỹ khi
tiến hành mở thêm chi nhánh hay phòng giao dịch mới.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
20
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
b. Uy tín, thương hiệu của ngân hàng

Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng chính là lòng tin của khách hàng vào
ngân hàng. Nó được đánh giá dựa trên khả năng hoàn trả vốn vay cho khách hàng một
cách đúng hạn, đảm bảo sự an toàn về nguồn vốn cho khách hàng, khả năng đáp ứng
nhu cầu hợp lý của khách hàng về thanh toán, chi trả vốn… và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
Ngân hàng nào có uy tín, thương hiệu cao trên thị trường sẽ có lợi thế hơn trong
hoạt động huy động vốn. Ngoài ra, sự tin tưởng của khách hàng giúp cho ngân hàng có
được nguồn vốn ổn định, hạn chế được những trường hợp rút vốn trước hạn gây bất lợi
cho ngân hàng. Mặt khác, uy tín và thương hiệu của ngân hàng giúp ngân hàng giảm
thiểu được các chi phí quảng cáo về hình ảnh, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với
khách hàng, đồng thời giữ chân được khách hàng lớn sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Thông thường, các NHTM quốc doanh có uy tín và thương hiệu lớn hơn các
NHTM cổ phần. Vì vậy, trong nhiều trường hợp họ thu hút được nhiều nguồn vốn mặc
dù duy trì tỷ lệ trả lãi thấp hơn, và do đó nguồn huy động có chi phí thấp hơn, ổn định
và hiệu quả hơn.
c. Dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng
Ngày nay, các ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng
bởi các ngân hàng nhận ra rằng trong điều kiện lãi suất như nhau, ngân hàng nào tổ chức
việc cung ứng các dịch vụ kèm theo tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu của khách hàng ngày một phong phú, đa
dạng không chỉ đơn thuần là vay vốn, gửi tiền và việc gửi tiền vào ngân hàng không
chỉ để cất trữ, bảo quản mà chủ yếu là thanh toán, chuyển tiền… Khách hàng sẽ lựa
chọn ngân hàng nào cung ứng những dịch vụ chất lượng cao, an toàn và thuận tiện, tạo
cho họ sự hài lòng nhất. Cạnh tranh bằng chất lượng và đa dạng về dịch vụ cung ứng
là cạnh tranh không bị giới hạn và sự hạn chế của pháp luật. Đây cũng chính là hình
thức cạnh tranh được các ngân hàng hết sức chú ý khi không thể tiếp tục cạnh tranh
bằng lãi suất.
d. Trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Các ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có khả năng
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3

21
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
quản lý tốt mới đủ điều kiện lập ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh tốt. Phát triển đa
dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng vốn, đem lại hiệu quả cao trong các hoạt
động này. Đồng thời một đội ngũ cán bộ giỏi, thực hiện, xử lý các nghiệp vụ ngân
hàng nhanh chóng, an toàn sẽ góp phần hạn chế được những rủi ro và đem lại sự tiện
lợi cũng như hài lòng cho khách hàng.
Thái độ phục vụ, giao tiếp của nhân viên ngân hàng tạo ra hình ảnh của ngân
hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng từ đó giữ chân và thu hút
khách hàng đến với ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng luôn quan tâm đến việc xây
dựng “văn hoá doanh nghiệp” đặc thù trong ngân hàng của mình nhằm xây dựng
phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cả về mặt trình độ và đạo đức.
e. Trình độ công nghệ của ngân hàng
Hoạt động của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của công nghệ
thông tin và kỹ thuật. Việc ứng dụng công nghệ cao cho phép ngân hàng đẩy nhanh tốc
độ thực hiện giao dịch, giảm những thủ tục rườm rà trong hoạt động giao dịch với
khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn và chính xác hơn trong các hoạt động. Nhờ có
sự tiến bộ của công nghệ thông tin mà các ngân hàng đã phát triển và triển khai nhiều
dịch vụ ngân hàng hiện đại liên quan đến hoạt động huy động vốn như các dịch vụ
ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động, hệ thống thanh toán điện tử… góp phần hỗ trợ
cho hoạt động huy động vốn ngày càng tốt hơn. Với những dịch vụ mới, tỷ lệ tiền gửi
và thanh toán qua ngân hàng ngày một tăng và đạt tỷ lệ cao. Nhờ vậy, ngân hàng thu
được nguồn vốn rẻ với quy mô và hiệu quả huy động vốn được nâng cao. Ngoài ra,
việc ứng dụng và sử dụng tốt công nghệ ngân hàng hiệu quả giúp ngân hàng mở rộng
về không gian hoạt động cũng như thời gian phục vụ khách hàng dài thêm và cung cấp
cho khách hàng dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
f. Hoạt động Marketing ngân hàng
Hoạt động Marketing giúp ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng
một cách chính xác, kịp thời. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra những hình thức huy

động với các mức lãi suất, kỳ hạn vừa đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa phù hợp với cơ
cấu sử dụng vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ, trong từng giai đoạn cụ thể. Ngoài
ra, hoạt động này cung cấp cho khách hàng những thông tin đầy đủ về các dịch vụ
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
22
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
ngân hàng cung cấp, sự tiện ích khi khách hàng sử dụng những dịch vụ này của ngân
hàng… Các thông tin quảng cáo, khuyến mại sẽ kích thích nhu cầu khách hàng và lôi
kéo khách hàng đến với ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng.
Thực hiện tốt chiến lược Marketing sẽ tạo ra hình ảnh của ngân hàng đối với khách
hàng, giúp ngân hàng nắm bắt được thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh từ đó tạo ra các sản phẩm huy động khác biệt và vượt trội so với đối thủ, giữ chân
khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và mở rộng thị trường huy động.
g. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện cho vay,
đầu tư. Do vậy, mức độ thay đổi nguồn tiền này là yếu tố quyết định đến kết cấu tài
sản dự trữ, tài sản cho vay và đầu tư.
Các nhà quản trị ngân hàng luôn tuân thủ nguyên tắc cân bằng theo thời hạn
giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn. Đồng thời hoạt động sử dụng vốn cũng như
chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy
động vốn về quy mô, cơ cấu, kỳ hạn… Nếu trong thời gian tới, chiến lược sử dụng vốn
của ngân hàng là chủ yếu hướng vào đầu tư và cho vay vào các dự án ngắn hạn, ngân
hàng sẽ thực hiện huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn. Còn nếu ngân hàng dự định cho
vay trung và dài hạn thì họ phải cố gắng huy động nguồn vốn trung và dài hạn để đảm
bảo sự cân bằng theo thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Khi đạt được hiệu
quả sử dụng vốn ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu hút được
lợi nhuận cao hơn, khi đó ngân hàng phải đẩy mạnh huy động vốn.
1.3.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
Trình độ hiểu biết của khách hàng ngày càng cao. Họ luôn có sự đòi hỏi về sản
phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ và có sự so sánh giữa ngân hàng này với ngân hàng

khác. Điều này chi phối sự lựa chọn của họ và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy
động vốn của NHTM.
1.3.3.3 Các nhân tố từ phía môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh tế xã hội
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của NHTM nói
riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế xã hội.
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, lạm phát được duy trì ở mức cho phép,
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
23
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
thu nhập của các tổ chức, cá nhân cao, các cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền thực
hiện hoạt động thanh toán, vay mượn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy, thị trường huy động của ngân hàng được mở rộng kéo theo đó các hoạt động huy
động, cho vay, đầu tư của ngân hàng cũng được mở rộng.
Ngược lại, khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, sức mua của đồng nội tệ giảm
xuống, việc huy động vốn của các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Để huy động
được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác,
nhiều ngân hàng phải nâng lãi suất huy động, thậm chí có ngân hàng đưa lãi suất huy
động gần sát lãi suất tín dụng, làm cho kinh doanh của ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn
thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ thống NHTM. Do lãi suất huy động tăng
cao, kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng cao, điều này dẫn đến ngày càng ít các doanh
nghiệp vay vốn, làm cản trở đến việc kinh doanh của ngân hàng. Lạm phát cao, không
ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch hàng hóa, thanh toán trực tiếp cho nhau
bằng tiền mặt, làm cho khối lượng tiền trong lưu thông ngoài ngân hàng ngày càng
tăng, các ngân hàng phải thu hẹp huy động vốn. Bên cạnh đó, do sức mua của đồng
nội tệ giảm, việc huy động vốn trung và dài hạn sẽ trở nên khó khăn, trong khi nhu
cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng rất lớn, vì vậy sẽ xảy ra tình trạng các
ngân hàng dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của các ngân hàng nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều
khó tránh khỏi. Như vậy, lạm phát tăng cao đã làm suy yếu thậm chí phá vỡ thị trường

vốn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM mà trước tiên đó là hoạt động huy
động vốn.
Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường tài chính ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Thị trường liên ngân hàng phát triển
cho phép các ngân hàng dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn từ các TCTD khác, các ngân
hàng có thể cho vay khi thừa vốn và huy động được một cách kịp thời khi thiếu vốn,
nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả huy động vốn. Thị
trường vốn phát triển cũng là kênh huy động quan trọng, thị trường này tạo ra nguồn
vốn dài hạn, ổn định, góp phần khắc phục tình trạng khan hiếm vốn trung và dài hạn
phục vụ cho nhu cầu cho vay đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng. Như vậy, thị
trường tài chính giúp ngân hàng có được cơ cấu vốn huy động phù hợp, đáp ứng được
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng hay nói cách khác giúp ngân hàng nâng cao hiệu
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
24
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
quả huy động vốn.
b. Các yếu tố cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Cạnh tranh diễn ra ngày một
mạnh mẽ và khốc liệt. Cạnh tranh về huy động tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức,
các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện khác nhau cho từng nhóm hoặc từng
đối tượng khách hàng. Nhờ vậy các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi phát triển
và được phổ biến nhanh chóng. Cạnh tranh làm thay đổi biện pháp và kế hoạch thực
hiện hoạt động huy động vốn của các ngân hàng đồng thời làm thay đổi thị phần huy
động vốn trên thị trường.
c. Chính sách pháp luật của Nhà nước
Mọi đối tượng kinh doanh trong xã hội đều chịu sự quản lý của Nhà nước và
hoạt động tuân theo pháp luật. Do vai trò và sự ảnh hưởng to lớn của hoạt động ngân
hàng đối với nền kinh tế quốc gia mà NHTM là đối tượng chịu sự kiểm soát đặc biệt
trong hoạt động của mình. Trong từng giai đoạn cụ thể, ngân hàng phải tuân theo những

quy định về lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng được cấp, số vốn tối đa
được huy động, các quy định về chỉ số an toàn … Pháp luật luôn thay đổi và hoạt động
của ngân hàng cũng thường xuyên phải đổi mới để thích ứng. Bên cạnh đó, hoạt động
của ngân hàng liên quan đến rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nên cũng phải tuân thủ
quy định khi đầu tư và liên kết với các ngành này. Nhìn chung, môi trường pháp lý
mạnh, thông thoáng là nhân tố thúc đẩy và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho các hoạt
động của NHTM.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
25

×