Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.08 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Đây là kết quả của việc triển khai thực hiện đường lối đổ mới do Đảng khởi
xướng và lãnh đạo, sự nỗ lực của toàn dân và trong đó có sự hỗ trợ đáng kể của
cộng đồng các nhà tài trợ giành cho Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn vốn (ODA) , Chính phủ Việt Nam đã tích cực nắm bắt các cơ hội nhằm thu
hút nguồn vốn này cũng như đề ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng.
Kể từ khi Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng tài chính Quốc
tế, hàng năm nguồn vốn cam kết tài trợ cho Việt Nam ngày càng gia tăng. Nguồn
vốn này được thực hiện dưới hai hình thức đó là viện trợ không hoàn lại và cho vay
ưu đãi. Nó bổ sung cho nguồn vốn trong nước, giúp giải quyết tình trạng cơ sở hạ
tầng lạc hậu, yếu kém và phân bổ không đều ở nước ta. ODA tác động tích cực,
mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các vùng lãnh
thổ, cải thiện điều kiện sinh hoạt và chênh lệch trong phân phối lợi tức ngày càng
gia tăng giữa các vùng đô thị và nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giúp xóa
đói giảm nghèo…Tuy nhiên hiện nay chúng ta còn gặp phải một số khó khăn trong
vấn đề sử dụng sao cho hiệu quả nguồn vốn này.
Chính vì vai trò quan trọng của nguồn vốn ODA, mà việc nghiên cứu về nó
trong điều kiện Việt Nam hiện nay là thực sự cần thiết và quan trọng . Vì vậy em
chọn dề tài “
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam”.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về vốn ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA .
Lê Thị Huyền Trang 1 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chương II: Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
Lê Thị Huyền Trang 2 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA
1.1. Tổng quan về vốn ODA
1.1.1.Khái niệm về vốn ODA
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),tên viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance, xuất hiện từ sau chiến tranh Thế giới II và gắn liền với
yếu tố chính trị. Sau đại chiến Thế giới lần thứ II, cả Châu Âu và Châu Á đều đứng
trước cảnh đổ nát, hoang tàn, chỉ có Châu Mỹ nói chung và nước Mỹ nói riêng là
không bị ảnh hưởng mà ngược lại, nước Mỹ nhờ chiến tranh trở nên giàu có. Trước
tình hình đó, Mỹ thực hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng
của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch viện trợ này được gọi là "Hỗ
trợ phát triển chính thức" thông qua Ngân hàng Thế giới.
Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. Tùy theo từng cách tiếp
cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA, cụ thể như sau:
Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) thì ”Nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc các Tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và phúc lợi của quốc gia đó”.
Theo Ngân hàng thế giới thì “nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một bộ
phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các khoản vay cần đạt ít nhất
25% yếu tố cho không”.
Lê Thị Huyền Trang 3 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Như vậy, ODA được hiểu là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay
ưu đãi của các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước (thường là các nước phát triển)
dành cho Chính phủ một nước (thường là nước đang phát triển) nhằm giúp chính
phủ nước đó phát triển kinh tế xã hội.
ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: Bên tài trợ gồm các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ, Chính phủ các nước phát triển và bên nhận tài trợ là

Chính phủ một nước (thường là nước đang phát triển). Bộ phận chính của nguồn
vốn ODA là vốn vay ưu đãi, Chính phủ nước nhận tài trợ (vay nợ) phải thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai.
1.1.2. Phân loại ODA
a. Theo phương thức hoàn trả
+ ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài trợ
không phải hoàn trả cho bên tài trợ. Có thể coi viện trợ không hoàn lại như một
nguồn thu của ngân sách Nhà nước, được sử dụng theo hình thức Nhà nước cấp
phát lại cho các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Viện trợ không
hoàn lại chiếm khoảng 25% trong tổng số vốn ODA trên Thế giới. Viện trợ không
hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
- Hỗ trợ kỹ thuật ;
- Viện trợ nhận đạo bằng hiện vật.
+ ODA vay ưu đãi: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền, với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian ân hạn và thời
gian trả nợ; hoặc không chịu lãi mà chỉ chịu chi phí dịch vụ. Vay ưu đãi chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn vay ODA trên Thế giới, là nguồn thu phụ thêm để bù
đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước.
Lê Thị Huyền Trang 4 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mai.
Nhìn chung hiện nay các nước cung cấp ODA đang có chiều hướng giảm viện
trợ không hoàn lại và tăng hình thức tín dụng ưu đãi và ODA hỗn hợp.
b. Theo nguồn cung cấp
+ ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước này
cho nước kia (nước phát triển cho nước đang hoặc kém phát triển) thông qua Hiệp
định được ký kết giữa hai Chính phủ. Trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới,
phần tài trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn, có khi lên tới 80%, lớn hơn nhiều so
với tài trợ đa phương.

+ ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức của một số tổ
chức tài chính quốc tế và khu vực như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế
giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), …; hoặc các tổ chức phát triển
của Liên hợp quốc như: Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP), Quỹ
nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức nông lương thế giới (FAO),…; hoặc
Liên minh Châu Âu (EU), các tổ chức thuộc Liên minh Châu Âu, và các tổ chức
phi chính phủ (NGOs)…cho các nước đang hoặc kém phát triển .
c. Theo mục đích sử dụng
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: Chuyển giao tiền
tệ hoặc hiện vật cho nước nhận ODA; Hỗ trợ nhập khẩu (tài trợ hàng hoá): Chính
phủ nước nhận ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các
khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ.
+ Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng hiệp
định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một khoảng
Lê Thị Huyền Trang 5 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thời gian mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ sử dụng như thế
nào. Đây là loại hình ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với
tập hợp nhiều dự án, hay nhiều hợp phần.
+ Hỗ trợ theo dự án: Là khoản hỗ trợ, trong đó nước nhận hỗ trợ phải chuẩn
bị chi tiết dự án. Loại hình hỗ trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn ODA và
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, kinh tế – xã hội. Trị giá vốn của các
dự án đầu tư thường lớn hơn và thời gian thực hiện dài hơn các loại dự án khác.
+ Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại hình thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao
kiến thức hoặc tăng cường cơ sở, lập kế hoạch, tư vấn, nghiên cứu tình hình thực
tiễn, nghiên cứu tiền khả thi…Vốn của dự án hỗ trợ kỹ thuật dành chủ yế cho thuê
tư vấn quốc tế, tư vấn trong nước, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khảo sát và mua
sắm thiết bị văn phòng. Trị giá vốn của các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường không
lớn.

1.1.3. Đặc điểm nguồn vốn ODA
 ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
Từ khái niệm về ODA chúng ta đã thấy: ODA là hình thức hợp tác phát triển
của Chính phủ các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát
triển hoặc chậm phát triển thông qua các khoản viện trợ không hoàn lại và/hoặc
các khoản cho vay với điều kiện ưu đãi.
Ngoài ra, bên viện trợ thông qua các khoản cho vay ưu đãi/các khoản viện trợ
không hoàn lại sẽ cung cấp cho bên được viện trợ hàng hóa, chuyển giao khoa học
- kỹ thuật, cung cấp dịch vụ …
Ngược lại, bên được viện trợ thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển có điều
kiện bổ sung nguồn vốn còn thiếu, sử dụng vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
Lê Thị Huyền Trang 6 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống… tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển và nâng cao đời sống nhân dân.
 ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển,
ODA mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác. Tính chất ưu đãi của
nguồn vốn này được thể hiện qua những ưu điểm sau:
+ Lãi suất thấp:
Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, ví dụ như lãi suất các
khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 – 2,3% năm; của Ngân hàng Thế
giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; mức lãi suất của
Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1-1,5%/năm…
+ Thời hạn vay dài:
Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời gian vay dài, như các khoản
vay của Nhật Bản thường có thời hạn là 30 năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; Ngân
hàng Phát triển Châu Á là 32 năm.
+ Thời gian ân hạn:
Đối với ODA vay: thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn gốc đầu tiên

tương đối dài, 10 năm đối với các khoản vay từ Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới; và
8 năm đối với Ngân hàng Phát triển Châu Á.
 Nguồn vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc
Nhìn chung, các nước viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những qui định
ràng buộc khác nhau đối với các nước tiếp nhận. Họ vừa muốn đạt được ảnh hưởng về
chính trị, vừa muốn đem lại lợi nhuận thông qua việc bán hàng hoá và dịch vụ của nước
họ cho nước nhận viện trợ.
ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, đi kèm theo với ODA bao
giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý.
Lê Thị Huyền Trang 7 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Nguồn vốn ODA có tính nhạy cảm
Vì ODA là một phần GDP của nước tài trợ nên ODA rất nhạy cảm với dư
luận xã hội ở nước tài trợ. Những nước tài trợ lớn trên Thế giới có luật về ODA,
như tại Nhật Bản, quốc hội kiểm soát chặt chẽ Chính phủ trong việc cung cấp tài
trợ ODA mang tính nhân đạo.
1.1.4. Vai trò của ODA
1.1.4.1. Đối với các nước tài trợ:
 Thứ nhất: Tăng cường vị thế chính trị và ảnh hưởng của mình trên thế
giới.
Nhìn chung, các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ để thực hiện
ý đồ chính trị đối ngoại, xác định vai trò và ảnh hưởng chính trị của mình tại các
nước và khu vực tiếp cận ODA.
Ví dụ như Mỹ là một trong những quốc gia thường xuyên sử dụng các điều
kiện chính trị để “ mặc cả “ với các quốc gia tiếp nhận viện trợ. Mỹ đã công khai
gắn việc tăng viện trợ với thái độ hợp tác của các nước đồng minh trong cuộc chiến
chống khổng bố ở Mỹ. Năm 2003 Mỹ sẵn sàng viện trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay
một khoản tiền lớn để đổi lấy việc Thổ Nhĩ Kỳ cho phép Mỹ đóng quân trong
cuộc chiến tranh tấn công I- Rắc. Hay như Nhật Bản, Nhật Bản đã bình thường hóa
quan hệ với các nước Đông Nam Á…

Thực chất các điều kiện chính trị này đã trở thành vũ khí để xâm phạm thô
bạo chủ quyền của các quốc gia độc lập.Có nhiều cam kết không phù hợp, thậm chí
không thể chấp nhận được đối với các nước nhận viện trợ.Đặc biệt có những điều
kiện mà đằng sau nó là những mưu toan chính trị của các thế lực bên ngoài.
 Thứ hai: Tăng cường lợi ích và ảnh hưởng kinh tế
Lê Thị Huyền Trang 8 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ODA có điều kiện đã khơi nguồn cho dòng chảy kinh doanh, và với các điều
kiện ràng buộc, tiền viện trợ lại quay về nơi xuất phát của nó mà vẫn đem lại lợi
ích cho người chủ sở hữu vốn. Một số nước đòi bên nhận ODA phải mở cửa thị
trường, dành cho họ những thuận lợi trong quan hệ kinh tế.
Ví dụ các điều kiện đi kèm với ODA của Nhật Bản là : các khoản vay phải
được thực hiện bằng đồng yên; các khoản ODA này chỉ được cung cấp cho các dự
án có các công ty của Nhật tham gia. Nhật Bản dành một tỷ lệ tương đối lớn viện
trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vốn mang lại rất ít lợi ích trước mắt cho
người nghèo.
Xét cho cùng sự tặng trưởng, phát tiển của các nước đang phát triển cũng sẽ
đem lại lợi ích cho các nước phát triển.
1.1.4.2. Đối với các nước nhận tài trợ:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư
phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt
là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến
2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ
các nước ĐPT mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế.
Những cơ sở hạ tầng KTXH được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA
là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo
tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước ĐPT có thể chế và chính
sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.
- Nước tiếp nhận viện trợ có điều kiện trang bị công nghệ cao ở nhiều lĩnh

vực. Đặc biệt là những lĩnh vực mũi nhọn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của mình, đồng thời làm tiền đề cho việc phát triển các ngành công nghiệp
Lê Thị Huyền Trang 9 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
khác. Đây thực sự là cơ hội lớn cho các nước tiếp nhận, bởi lẽ có nhiều loại công
nghệ mà nước tiếp nhận tài trợ không thể có được qua phương thức thương mại
thuần túy do các rào cản bảo vệ công nghệ của các nước phát triển.
- ODA còn tạo điều kiện cho các nước tiếp nhận viện trợ tăng cường khả
năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hơn nữa, việc tiếp nhận nhiều nguồn
vốn ODA là một đảm bảo vô hình cho việc các nhà đầu tư nước ngoài quyết định
mô hình và quy mô đầu tư.
Ví dụ như Trung Quốc, việc đầu tư hàng chục tỷ USD vào nâng cấp cơ sở hạ
tầng xã hội như mạng lưới giao thông liên quốc gia,liên tỉnh và liên xã, xây dựng
hệ thống cung cấp điện – nước – bưu chính viễn thông hiện đại theo tiêu chuẩn
quốc tế đã giúp Trung Quốc thu hút một lượng FDI bằng tất cả các quốc gia Đông
Á cộng lại.
- ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường.
Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho
đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh
vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các
nước ĐPT. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương
trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.Nhờ có sự tài trợ của cộng
đồng quốc tế, các nước ĐPT đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của
quốc gia mình.
- ODA giúp các nước ĐPT xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là một trong
những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương
thức hỗ trợ phát triển chính thức.Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA.
Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm
giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các
Lê Thị Huyền Trang 10 TCDNB_LTĐH8

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi
cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc
tế của các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân
vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này. ODA,
đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng
lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư
tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như
nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối
với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố
niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.Tuy nhiên,
không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những
nền kinh tế có môi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những
không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các
nước ĐPT mắc nợ nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng
quốc tế song lại không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
- ODA giúp các nước ĐPT tăng cường năng lực và thể chế thông qua các
chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối với các
nước tiếp nhận nếu ODA không được sử dụng hiệu quả, như làm tăng gánh nặng
nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,….
1.1.5. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu
Lê Thị Huyền Trang 11 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Cho đến nay, sau 16 kỳ hội nghị CG được tổ chức, Việt Nam có 51 nhà tài
trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương có các
chương trình ODA thường xuyên.

Một số nhà tài trợ song phương lớn như: Australia, Đức, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật
Bản, Pháp, Singapore, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Vương Quốc Anh, …
Một số nhà tài trợ đa phương lớn gồm:
 Các tổ chức tài chính quốc tế:
• Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB)
• Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
• Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
 Ủy ban châu Âu (EC)
 Liên minh Châu Âu (EU)
 Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc bao gồm:
• Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA)
• Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO)
• Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP)
• Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
• Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp (IFAD)
• Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO)
Lê Thị Huyền Trang 12 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
• Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
 Các tổ chức phi Chính phủ quốc tế tại Việt Nam (NGO)
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.2.1. ODA là một nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
Luật ngân sách của Việt Nam có quy định ba nguồn vốn cơ bản để
phát triển nền kinh tế đó là: nguồn vốn tích lũy trong nước, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong
các tinh thần đại hội VIII, VIIII, X đều nhấn mạnh tầm quan trọng cũng
như việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong điều kiện
nguồn vốn tích luỹ trong nước hạn hẹp, nguồn vốn nước ngoài góp phần
không nhỏ bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
1.2.2. Do tính cạnh tranh của nguồn vốn ODA giữa các nước đang phát

triển.
Các nước đang phát triển là những nước đang rất cần vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế. Cũng như Việt Nam, vốn đầu tư của các nước phát triển
được huy động từ ba nguồn: ODA, FDI và tích luỹ nội bộ. Như ta đã biết
hầu hết các nước đang phát triển đều có nhu cầu đầu tư lớn trong khi nguồn
vốn đầu tư và các nhà tài trợ có hạn vì vậy mỗi nước đều phải tranh thủ tối
đa nguồn tài trợ nước ngoài bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng kéo vốn
đầu tư nước ngoài về nước mình.
1.2.3. Nhà đầu tư trực tiếp quản lý vốn .
Nhà đầu tư trực tiếp quản lý vốn của mình, tự chịu trách nhiệm về việc sử
dụng nguồn vốn đó. Nguồn vốn ODA nhà đầu tư không trực tiếp quản lý và sử
dụng nên việc sử dụng thường không hiệu quả.
Lê Thị Huyền Trang 13 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Mặt khác việc sử dụng nguồn vốn ODA lại gắn với nghĩa vụ trả nợ nên yêu
cầu đặt ra đối với nước nhận tiếp nhận là phải sử dụng thật hiệu quả , tránh tình
trạng nợ nần, mất tư cách thành viên như Việt Nam trong những năm trước 1993.
1.2.4. ODA là nguồn bổ sung vốn đầu tư quan trọng cho sự nghiệp phát
triển đất nước, xoá đói giảm nghèo.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu với thu nhập quốc dân đầu
người thấp, tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế, để dạt được các mục
tiêu đề ra về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu vốn của nước ta rất lớn, đặc
biệt là các nguồn vốn từ bên ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Từ văn
kiện Đại hội đảng 8 đã chỉ rõ “Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển
chính thức đa phương và song phương, tập trung chủ yếu cho việc xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, năng cao trình độ khoa học công
nghệ và quản lý, đồng thời giành mọi nguồn vốn tín dụng đầu tư cho các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng. Ưu tiên dành viện
trợ không hoàn lại cho các vùng chậm phát triển, các dự án vốn vay phải có
phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không được

gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được. Phải sử dụng nguồn vốn ODA
có hiệu quả và có kiểm tra, quản lý chặt chẽ chống lãng phí tiêu cực…”
Với một lượng vốn nhất định phải vừa đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra,
vừa trả được nợ đòi hỏi chúng ta phải sử dụng một cách có hiệu quả, tránh
lãng phí
1.2.5. Tăng cường vị thế của nước sử dụng có hiệu quả ODA trên
trường quốc tế.
Việc sử dụng có hiệu quả vốn ODA ở mỗi một quốc giacó ảnh hưởng
rất lớn đến vị thế của nước đó trên thế giới. Bất cứ một quốc gia, một nhà
tài trợ nào trước khi viện trợ cho một quốc gia khác khác họ đều phải xem
Lê Thị Huyền Trang 14 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
xét đến khả năng trả nợ của nước nhận viện trợ cũng như việc sử dụng có
hiệu quả vốn ODA. Các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng và đầu tư nhiều vào những
nước sử dụng có hiệu quả vốn ODA (về cả khía cạnh kinh tế và chính trị).
Hay nói cách khác những nước sử dụng có hiệu quả sẽ có uy tín lớn trên
thế giới, có thể nói đó là nơi mà các nhà đầu tư (cả trực tiếp và gián tiếp)
sẵn sàng làm bạn.
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.3.1. Theo phạm vi đánh giá.
Căn cứ vào phạm vi có thể phân loại đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm
“vĩ mô” và “vi mô”.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm vĩ mô.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA dựa trên sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế, với sự thay đổi của các chỉ tiêu xã hội tổng thể. Các chỉ tiêu chính dùng để
đánh giá là:
o Tăng trưởng GDP;
o Tăng mức GDP trên đầu người;
o Các chỉ số về xã hội: tỷ lệ giảm nghèo, tỷ lệ biết đọc, biết viết, tỷ lệ tăng dân
số, tuổi bình quân,…;

o Khả năng hấp thụ và hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành;
o Chuyển đổi cơ cấu kinh tế…
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vi mô.
Lê Thị Huyền Trang 15 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Đánh giá vi mô là đánh giá một chương trình/ dự án đang thực hiện hoặc đã
hoàn thành từ khâu thiết kế (xây dựng dự án), tổ chức thự hiện (công tác kế hoạch,
thực hiện đấu thầu…) và những thành quả của dự án (kết quả giải ngân, tính bền
vững của dự án, số đối tượng hưởng lợi từ dự án…).
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả là nhằm xác định tính phù hợp, việc
hoàn thành mục tiêu, hiệu quả phát triển, tác động và tính bền vững của dự án.
Việc đánh giá dự án nhằm cung cấp những thông tin hữu ích và đáng tin cậy,giúp
cho Chính phủ nước tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ nắm được những thông tin quan
trọng để đưa ra những quyết sách kịp thời và đưa ra những quyết định chính xác
đối với dự án đang thực hiện và rút ra những bài học bổ ích đối với những dự án sẽ
thực hiện trong tương lai.
Các chỉ tiêu để đánh giả hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với một chương
trình/ dự án như được định nghĩa trong “Các nguyên tắc trong đánh giá nguồn hỗ
trợ phát triển của Ủy ban hỗ trợ phát triển EOCD” , bao gồm các tiêu chí:
 Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của nguồn vốn ODA đối với những ưu
tiên chính sách của nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ.
Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình/ dự án có phù hợp khi
được triển khai tại khu vực/ vùng đó hay không, có đáp ứng được nhu cầu của
các cơ quan thụ hưởng hay không, có đúng mục tiêu đề ra hay không, từ đó có
những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng mục
tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu đề ra.
 Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một
chương trình/ dự án.
Lê Thị Huyền Trang 16 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét việc dự án có đạt được
mục tiêu như trong thiết kế/ văn kiện ban đầu của dự án không? Việc đánh giá
này được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả theo thiết kế/ văn kiện với kết quả
đạt được trên thực tế. Từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm và những đề
xuất tiếp theo (nếu có).
 Tính hiệu suất: Đo lường sản phẩm đầu ra – định lượng và định tính – liên
quan đến các yếu tố đầu vào điều này có nghĩa là chương trình/ dự án sử
dụng ít nguồn nhân lực nhất có thể đạt được kết quả như mông đợi.
Đánh giá tính hiệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả như
mục tiêu đề ra trên cơ sở tiết kiệm được nguồn nhân lực đầu vào như thế nào?
Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn thay thế
cần thiết khi sử dụng những dự án tiếp theo trên cơ sở sử dụng và kết hợp các
yếu tố đầu vào hợp lý nhất.
 Tính tác động: Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp
trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc không có chủ ý của việc thực hiện
chương trình/ dự án tạo ra.
Tính tác động của dự án không thể đo lường ngay khi dự án kết thúc do
đó người ta thường đo lường nó sau khi dự án đã kết thúc từ 3- 5 năm, khi đó
mới có thể thấy được dự án có những tác động gì đến tình hình kinh tế, xã hội
và môi trường tại khu vự thực hiện dự án và xung quanh.
 Tính bền vững: Xem xét những lợi ích của việc thự hiện chương trình/ dự án
sẽ được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính
và môi trường.
Lê Thị Huyền Trang 17 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét những hoạt động/ hiệu
quả/ tác động của dự án có tiếp tục được duy trì khi dự án không còn tồn tại hay
không? Các bên tham gia dự án chính phủ hay các tổ chức khác có tiếp tục duy
trì các hoạt động của dự án một cách độc lập hay không?
Khi đánh giá hiệu quả của một dự án xét theo 5 tiêu chí này thì cần phải trả

lời những câu hỏi sau:
Tiêu chí Các câu hỏi chính
Phù hợp
Hiệu quả
+ Chương trình/ dự án có nhất quán với các mục tiêu chiến lược của quốc
gia?
+ Có thể thay đổi hoạt động của chương trình/ dự án đó để làm nó phù
hợp hơn với các mục tiêu, chiến lược quốc gia?
+ Chương trình/ dự án đó có còn đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan
thụ hưởng?
+ Phạm vi cách thức tiếp cận của dự án có phù hợp hay không?
+ Sự thay đổi của dự án sau khi triển khai có phù hợp với phạm vi ban
đầu của dự án hay không?
+ Những thay đổi trong thời gian tới như môi trường kinh tế, chính sách
có ảnh hưởng đến tính phù hợp của dự án hay không?
+ Có đạt được mục tiêu dự kiến không? Những nhân tố ảnh hưởng đến
việc đạt được mục tiêu của dự án không?
+ Có đạt được mục tiêu khi chương trình dự án kết thúc không?
Lê Thị Huyền Trang 18 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Hiệu suất + Có thể giảm yếu tố đầu vào đến mức nào nhưng vẫn đảm bảo đạt được
mục tiêu đề ra?
+ Các yếu tố đầu vào có được sử dụng một cách đúng đắn/ phù hợp để
đạt được mục tiêu đề ra hay không?
+ Các mục tiêu của dự án có đạt được một cách đầy đủ hay không?
Những nhân tố thúc đẩy, cản trở việc đạt được mục tiêu của dự án?
Tác động + Có tác động tiêu cực nào không (nếu có) ? liệu có thể làm giảm thiểu
những tác động này?
+ Có tác động tích cực nào không (nếu có) ? liệu có thể tối đa hóa những
tác động này không?

+ Dự án có những đóng góp gì đến việc đạt được mục tiêu dài hạn của
quốc gia?
+ Chương trình/ dự án có tác động thế nào đến việc phát triển chính sách
trong lĩnh vực dự dán thực hiện? Những tác động này có tích cực hay
không?
+ Dự án có tác động gì đến kinh tế/ xã hội như: tạo công ăn việc làm,
giảm nghèo …Nhũng tác động này có tích cực không?
+ Những tác động của dự án đối với môi trường tự nhiên nơi dự án thực
hiện? Nếu là những tác động tiêu cực thì có được lường trước ngay trong
giai đoạn đầu thực hiện dự án hay không?
Bền vững + Liệu các tổ chức của Việt Nam tham gia vào chương trình/dự án ODA
Lê Thị Huyền Trang 19 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
này có tiếp tục hoạt động một cách độc lập sau khi dự án kết thúc không?
+ Có thể thay đổi những hoạt động nào để tăng cường tính bền vững của
dự án ?
+ Kết quả thực hiện dự án có được hoạt động và duy trì một cách thích
hợp khi dự án kết thúc hay không?
+ Các điều kiện để duy trì hoạt động của dự án có phù hợp không như cơ
cấu tổ chức, nhân lực, kĩ năng, trang thiết bị…?
+ Nguồn lực tài chính trong tương lai để duy trì các hoạt động của dự án
có đầy đủ không? Bên cạnh các nguồn lực tài chính của các tổ chức, có
sự hỗ trợ từ phía chính phủ hay không?
1.3.2. Theo thời điểm đánh giá.
Công tác đánh giá được tiến hành theo định kì và đột xuất (khi cần thiết).
Công tác đánh giá định kì được tiến hành theo 4 giai đoạn chủ yếu sau:
Theo thời kì Các câu hỏi chính
Đánh giá đầu kì + Dự án được thiết kế có phù hợp với tình hình thực
tế khi triển khai dự án hay không?
+ Công tác chuẩn bị xây dựng dự án đã được thực

hiện tốt hay chưa như vấn đề chuẩn bị vốn, vấn đề
giải phóng mặt bằng…?
Đánh giá giữa kì + Tiến độ thực hiện dự án có thể hoàn thành theo
mục tiêu đề ra hay không?
+ Nguyên nhân nào làm cho dự án không theo kịp
tiến độ? Các giải pháp gì cần thực hiện để đạt được
Lê Thị Huyền Trang 20 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tiến độ của dự án?
Đánh giá cuối kì + Dự án có đạt được mục tiêu như đề ra trong văn
kiện hay không?
+ Việc thực hiện dự án có rút ra được những bài học
kinh nghiệm gì để làm cơ sở cho việc đưa ra những
đề xuất, lưu ý khi thực hiện những chương trình dự
án tiếp theo?
Đánh giá tác động + Dự án có tính bền vững hay không? Có tác động
gì đến môi trường kinh tế- xã hội của nơi thực hiện
dự án hay không?
+ Những kết quả của dự án có mang lại lợi ích cho
người hưởng lợi, có giải quyết được các vấn đề kinh
tế- xã hội như đã đề ra ban đầu hay không?
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn ODA.
 Thứ nhất:
Nhân tố về vai trò và bản chất của viện trợ nước ngoài. Tính chất ưu đãi của
nguồn vốn ODA ( thời gian, lãi suất) thường làm cho các cơ quan trong nước
(quản lý tiếp nhận) có quan niệm hết sức dễ dãi và chủ quan về sự phân phối và sử
dụng nguồn vốn này. Họ không chú ý đến yêu cầu hiệu quả và bỏ qua yếu tố chi
phí thời cơ trong thẩm định, đánh giá dự án, chưa quan tâm đầy đủ đến việc xác
định các ưu tiên đầu tư, vẫn còn dựa dẫm chủ yếu vào nguồn vốn nước ngoài và
xem nhẹ sự đối ứng của nguồn vốn trong nước, triển khai dự án chậm có khi còn

lãng phí sử dụng vốn ODA không hiệu quả.
Lê Thị Huyền Trang 21 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Thứ hai:
Phụ thuộc định hướng ưu tiên sử dụng vốn ODA của nước tiếp nhận, nếu xu
hướng sử dụng dàn trải viện trợ nước ngoài trên một diện rộng bao quát nhiều lĩnh
vực, ngành hay địa phương thì sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu trong điều kiện
nguồn vốn hạn chế, để nguồn vốn phát huy hiệu quả nhanh và rộng nên tập trung
đầu tư vào một số lĩnh vực, vùng lãnh thổ có lợi thế tương đối và có khả năng tác
động phát triển lớn.
 Thứ ba:
Khả năng sử dụng vốn ODA còn phụ thuộc vào nguồn lực đối ứng trong
nước. Khả năng hấp thụ viện trợ tùy thuộc vào mức độ đáp ứng của nguồn lực
trong nước. Nếu các nguồn lực trong nước quá yếu kém (được thể hiện qua nguồn
vốn trong nước nhỏ bé, năng lực cán bộ hạn chế, các yếu tố đầu vào thiếu thốn , hệ
thống pháp lý không rõ ràng chặt chẽ…) thì sẽ phát sinh hiện tượng viện trợ nước
ngoài quá tải và không được sử dụng một cách có hiệu quả. Để hấp thụ hoàn toàn
mà hiệu quả nguồn ODA mà cộng đồng quốc tế đã cam kết cần sớm khắc phục và
cải thiện những vấn đề còn tồn tại nêu trên.
 Thứ tư:
Phụ thuộc vào cơ chế quản lý và điều phối viện trợ. Viện trợ nước ngoài có
liên quan đến nhiều cơ quan chức năng ở trong nước kể từ lúc vận động tài trợ cho
đến khi hoàn tất cam kết hoàn trả. Cho nên thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng, thông suốt của cả một hệ thống tổ chức có liên quan đến viện
trợ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng tăng khả năng sử dụng vốn.
 Thứ năm:
Lê Thị Huyền Trang 22 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sử dụng vốn ODA còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế chính trị của nước tiếp
nhận, nếu tình hình mất ổn định dễ dẫn tới tình trạng tham nhũng, quan liêu sử

dụng không hiệu quả thất thoát nguồn vốn.
1.5. Hiệu quả sử dụng vốn ODA ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam.
1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn ODA ở một số nước trên thế giới
 Kinh nghiệm của Trung Quốc: Quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung
Năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA WB cam kết với Trung Quốc là
39 tỷ USD (người Trung Quốc gọi là “vay vốn Chính phủ nước ngoài”). Vốn ODA
đóng một vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy cải cách và phát triển ở Trung
Quốc với 263 dự án được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi
trường, và ở khắp các địa phương.
Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc có
mấy điểm: Có chiến lược hợp tác tốt; Xây dựng tốt các dự án; Cơ chế điều phối và
thực hiện tốt; Cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan
Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách và phát triển
quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi kiếm tiền”, đồng thời là cơ quan giám
sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra
thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh giá từng dự án.
Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực hiện
và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn.
Lê Thị Huyền Trang 23 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”.
Quy định này buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo
vệ nguồn vốn.
 Kinh nghiệm của Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung
đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng, giao
việc thực hiện dự án ODA cho các bộ phận hành chính là không thích hợp.
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để

kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối
hợp với đối tác viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”. Việc mua sắm
tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt
chẽ. Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng
đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập
hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm
gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ
đạo.
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm
toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Trong đó chịu trách nhiệm gồm
có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nước ngoài được
thuê, và các dịch vụ kiểm toán của Ủy ban châu Âu. Khi công tác kiểm toán phát
hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan.
Lê Thị Huyền Trang 24 TCDNB_LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp
thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm
tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường.
Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không phải
để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
 Kinh nghiệm của Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra
đánh giá
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng
Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các dự án xóa
đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung
ương, chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân
sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia.
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất

của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua
các lớp đào tạo.
Malaysia công nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn mực. Song
chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch
theo dõi và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Cũng tương tự như Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong
hoạt động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến
khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng cách hài hòa
hệ thống đánh giá của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự
Lê Thị Huyền Trang 25 TCDNB_LTĐH8

×