Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA Nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.64 KB, 76 trang )

Danh mục từ viết tắt
ODA: Nguồn vốn phát triển chính thức
DAC: Uỷ ban hỗ trợ phát triển
LHQ: Liên hợp quốc
OEDC : Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
WB: Ngân hàng thế giới
ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á
UNDP:Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc.
UNICEF: Nhi đồng Liên Hợp Quốc
UNEF: Quỹ môi trường Liên Hợp Quốc
EC: Uỷ ban cộng đồng Châu Âu
NICs: Các nước công nghiệp mới
FDI: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
JBIC :Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
OECF:Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản
JEXIM: Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản
PIP : Chương trình đầu tư công cộng
Tìm hiểu ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 10 năm đổi mới, với những gì đã đạt được, Việt Nam đã được thế
giới đánh giá cao vì những thành công của mình. Nền kinh tế tăng trưởng cao và
ổn định, mức sống nguời dân không ngừng được cải thiện, chất lượng cuộc sống
ngày càng nâng cao, chúng ta đã thực hiện thành công nhiều mục tiêu Thiên niên
kỉ của Liên Hợp Quốc về xoá đói giảm nghèo…Để có những thành tựu như vậy
ngoài sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và nhân dân, chúng ta không thể không nhắc
đến vai trò quan trọng của sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế. Những năm gần đây
chúng ta đã nhận được hàng tỉ đôla từ nguồn viện trợ phát triển chính thức(ODA)
và thực tế nó đã trở thành một nguồn vốn quan trọng để giúp Việt Nam phát triển
kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Con số 3,7 tỉ đôla mà các nhà tài trợ cam kết cho


năm 2006 đã cho thấy Việt Nam đang ngày càng được các nhà tài trợ quan tâm,
tin tưởng và triển vọng thu hút ODA trong tương lai vẫn là rất lớn. Đáng chú ý
trong số các nhà tài trợ cho Việt Nam trong thời gian qua phải kể đến là Nhật bản.
Trong nhiều năm gần đây, quốc gia này luôn là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam
và các dự án ODA của Nhật bản đã và đang phát huy hiệu quả tích cực, lâu dài ở
nhiều ngành, lĩnh vực quan trọng cũng như ở các địa phưong. ODA Nhật bản đã
thực sự đóng góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam .
Tuy vậy cũng có một thực tế rằng trong thời gian qua việc sử dụng nguồn
vốn này vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập thể hiên ở chỗ: tốc độ giải ngân còn chậm,
hiệu quả sử dụng còn thấp, có hiện tượng thất thoát lãng phí khá lớn...Những điều
đó nếu không được khắc phục kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến lòng tin của các
nhà tài trợ, gây bất lợi cho chính chúng ta.
Trong bối cảnh nền kinh tế xuất phát điểm thấp, mục tiêu của Việt Nam là
huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh hơn nữa tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm
nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, phấn đấu để đến năm 2010 cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Bên cạnh đó, trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế
mang tính tất yếu, khẩn trương đòi hỏi chúng ta phải chuẩn bị tốt về hạ tầng kinh
tế, hạ tầng xã hội, trình độ con người, các nguồn lực đối ứng...Tất cả những xu
hướng và mục tiêu đó đã đặt ra nhiệm vụ cho chúng ta là cần tranh thủ hơn nữa sự
ủng hộ to lớn từ các nhà tài trợ, phải làm sao thu hút và sử dụng thật sự hiệu quả
nguồn vốn quí báu này. Một câu hỏi được đặt ra đối với Việt Nam là làm sao để
có thể khắc phục được những hạn chế và tận dụng tối đa lợi ích của nguồn viện trợ
ODA từ Nhật Bản nói riêng và nguồn ODA các nước khác nói chung.
Xuất phát từ những thực tế và xu hướng trong tương lai, là một sinh viên
kinh tế chuyên ngành kinh tế phát triển, chúng tôi đã chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA Nhật bản” làm đề tài nghiên
cứu khoa học. Đây là một đề tài rộng lớn, mang tính vĩ mô, để giải quyết tất cả
những vấn đề đặt ra cần phải có quá trình, các giải pháp phải mang tính đồng bộ
2

Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
cả từ phía Việt Nam cũng như phía đối tác, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm
trình độ quản lí kinh tế nhà nước cũng như khả năng của các doanh nghiệp Việt
Nam…Trong phạm vi đề tài ngiên cứu khoa học của sinh viên kinh tế, trong quá
trình thực hiện chúng tôi đã dựa trên cơ sở lí luận chủ nghĩa Duy vật biện chứng,
vận dụng những nguyên lí Kinh tế đã học vào thực tiễn, sử dụng phuơng pháp
thống kê so sánh, phân tích tổng hợp...nhằm phân tích sâu sắc tình hình sử dụng
vốn ODA nói chung và của Nhật bản nói riêng từ đó rút ra những thành công, đặc
biệt là làm rõ những tồn tại và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp mang tính định hướng, phù hợp khả thi để góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn quan trọng này .
Với mục đích như vậy đề tài chúng tôi sẽ được chia làm ba chương:
Chương 1:Tổng quan về ODA nói chung và ODA Nhật bản nói riêng.
Chương 2:Thực trạng và những vấn đề đặt ra về việc sử dụng ODA Nhật bản
trong giai đoạn 1993-2005.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của Nhật
bản .

3
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ODA NÓI CHUNG VÀ ODA NHẬT BẢN NÓI RIÊNG
I. Khái niệm nguồn vốn phát triển chính thức ODA (Official Development
Assistance).
1. Khái niệm
Theo Nghị định 87CP ngày 20/8/1997 của Chính phủ Việt Nam đã định
nghĩa (theo chương trình phát triển của LHQ): ODA là viện trợ không hoàn lại
hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài với phần viện trợ không hoàn
lại chiếm ít nhất là 25% giá trị của khoản vốn vay.
Theo Uỷ ban viện trợ phát triển: ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính

thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi
dành cho các nước đang và kém phát triển (và các tổ chức nhiều bên) được các cơ
quan chính thức của Chính phủ trung ương và địa phương hoặc cơ quan thừa hành
của Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
2.Phân loại
2.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả
 Viện trợ không hoàn lại là các khoản cho không, không phải trả
lại,được coi như là một nguồn thu của ngân sách Nhà nước, chiếm
25% tổng số vốn ODA trên thế giới và tuỳ theo hoàn cảnh mỗi nước
mà tỉ lệ viện trợ không hoàn lại trong tổng vốn vay ODA có sự thay
đổi
 Viện trợ có hoàn lại là các khoản cho vay ưu đãi (vay tín dụng với
điều kiện “mềm”). Viện trợ này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn
ODA trên thế giới, là một nguồn thu phụ thêm để bù đắp thâm hụt
ngân sách Nhà nước. Vì vậy nó chỉ được sử dụng dưới hình thức tín
dụng đầu tư cho các hoạt động có khả năng thu hồi vốn, để hoàn trả
lại cả vốn lẫn lãi nguồn tín dụng ưu đãi được cấp.
4
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
 Viện trợ hỗn hợp: là viện trợ gồm một phần ODA không hoàn lại và
một phần tín dụng thương mại.
2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp:
 ODA song phương: là nguồn viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước
kia thông qua hiệp định được kí kết gữa hai Chính phủ, thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng ODA luân chuyển trên thế giới. Thủ tục tiến
hành cung cấp và tiếp nhận ODA song phương khá đơn giản nhưng
thường có những điều kiện ràng buộc về điều kiện cho vay.
 ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức
quốc tế (IMF, WB…) hay tổ chức khu vực (ADB, EU…) hoặc của
Chính phủ một nước dành cho nước khác thông qua tổ chức đa

phương như UNDP, UNICEF…
Viện trợ phát triển chính thức, dù là song phương hay đa phương đều gắn
liền với yếu tố chính trị. Vì vậy, ổn định chính trị là một trong những điều kiện
tiên quyết để tranh thủ nguồn ODA của các nước phát triển.
2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng:
 Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ
ngân sách Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng:
chuyển giao trực tiếp tiền tệ cho nước nhận ODA hoặc hỗ trợ nhập
khẩu với một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản
cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ.
 Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có
kèm các điều kiện ràng buộc. Đây là hình thức cho vay mà tiền vay
được chuyển giao bằng lượng hàng hoá tương đương.
 Viện trợ chương trình (Viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước
nhận viện trợ kí hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần
xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
5
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
 Viện trợ dự án: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện
ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là “phải có dự án cụ
thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA” với hai loại:
- Viện trợ kĩ thuật: dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên
cứu tiền đầu tư phát triển thể chế hoặc nguồn nhân lực…
- Viện trợ cơ bản: thực hiện cho các dự án xây dựng giao
thông, điện , thuỷ lợi và các loại kết cấu hạ tầng khác.
3.Quá trình hình thành và phát triển ODA trên thế giới
3.1. Nguồn gốc:
Sau đại chiến Thế giới lần II, các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuận
về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn lại hay cho vay với điều kiện ưu đãi

cho các nước đang phát triển.
Ngày 14/12/1960, tại Pari, 20 nước thành viên đã ký thoả thuận thành lập tổ
chức Hợp tác kinh tế và phát triển(OECD). Trong khuôn khổ hợp tác phát triển,
OEDC đã lập ra những uỷ ban chuyên môn, trong đó uỷ ban hỗ trợ phát
triển(DAC) nhằm giúp các nứơc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao
hiệu quả đầu tư. DAC gồm Áo, Bỉ, Canada, Đan mạch, Pháp, Đức, Ailen, Ý, Hà
lan, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy sỹ, Anh, Mỹ, Úc, Niudilân, Nhật, Phần
Lan, Lucxambua, Tây Ban Nha và Uỷ ban cộng đồng Châu Âu( EC).
Nguồn vốn dùng để thực hiện chương trình này được gọi là ODA. Từ đó
đến nay, ODA đã đóng vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển chung của các
nước đang phát triển.
3.2. Quá trình phát triển:
Khi mới bắt đầu hoạt động, ở những năm đầu của thập niên 60, tổng khối
lượng ODA trên thế giới tăng chậm.Từ 1970- 1980, mức viện trợ tăng liên tục.
Giữa thập niên 80, khối lượng viện trợ đã tăng gấp đôi so với đầu thập kỉ 70.
6
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
Trong khoảng thời gian từ 1980-1990, mức ODA tăng chậm, đạt đỉnh điểm vào
năm 1991, với 69 tỷ USD. 21 nước thành viên OECD đã dành cho viện trợ 0,25%
tổng GNP, bằng 1,71% tổng chi ngân sách. Trong thời gian này, ODA chủ yếu
phân phối vào tiểu vùng Sahara, riêng Nhật ưu tiên cho khu vực châu Á.
Mối quan hệ giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận viện trợ ngày càng mang tính
ràng buộc cao, được thể hiện bằng việc xác định cụ thể hơn về mục tiêu cũng như
yêu cầu. Năm 1996, DAC đã công bố một công trình có tiêu đề“ Kiến tạo thế kỉ
21: cống hiến của hợp tác phát triển”. Trong công trình của mình, các nước thành
viên DAC đã cam kết phấn đấu đạt một số mục tiêu cụ thể như:
 Giảm 3/4 người nghèo đang sống đưới mức nghèo khổ cùng cực vào
năm 2015.
 Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nước vào 2015.
 Xoá bỏ phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học vào

năm 2005.
 Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và dưới 5 tuổi. Giảm 3/4 tỉ lệ tử vong
ở tuổi trưởng thành vào 2015
 Hoàn thiện hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào 2015
 Thực hiện chiến lược quốc gia và toàn cầu vào năm 2000 vì sự phát
triển bền vững của các nước.
 Bảo vệ môi sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của nhiều nhà tài trợ.
 Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong
chính sách ODA của bên tài trợ.
Hiện nay nguồn cung cấp ODA hạn chế hơn. Trong những năm gần đây,
các nước OECD đang phải đấu tranh để kiểm soát việc thâm hụt ngân sách, kiềm
chế gia tăng chi ngân sách. Mặc dù viện trợ nước ngoài chiếm một phần nhỏ trong
trong GNP của các nước này song nó lại là một trong những hạng mục đầu tiên bị
cắt giảm. Người dân nhiều nước muốn giảm viện trợ ra nước ngoài để chính phủ
7
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
tập trung vào giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường trong nước. Theo
số liệu của báo cáo tổng kết DAC năm 1997 cho biết: các nước giàu chỉ giành
binh quân 0,25% GDP, trong khi Liên Hợp Quốc đề nghị 0,7% GDP để viện trợ
cho các nước đang phát triển và hậu quả là tổng viện trợ ODA trên thế giới năm
1998 chỉ đạt 55 tỷ USD, giảm 6% so với năm 1995 và 16% so với 1992. Liên Hợp
Quốc còn kêu gọi các nước phát triển phấn đấu đạt tỷ lệ ODA/GNP là 1% trong
tương lai. Nhưng năm 2005 đã qua đi mà các nước phát triển còn cách xa mục tiêu
0,7%GNP cho viện trợ. Nhật Bản và Hoa Kì là hai nhà tài trợ hàng đầu thế giới, từ
trước đến nay chưa bao giờ dành tới 0,35% GNP cho ODA.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút
ODA ngày càng gia tăng. Nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ việc gia tăng
đối tượng nhận viện trợ và các vấn đề mang tính toàn cầu như là môi trường, khắc
phục hậu quả chiến tranh vùng vịnh…
II. Các đặc trưng của ODA

1.1. ODA mang tính ưu đãi cao và chỉ dành cho các nước đang phát triển với lãi
suất vay thấp, thời gian hoàn trả các khoản vay dài từ 25-35 năm, trong đó
thời gian ân hạn khoản vay là 7-10 năm:
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA có thời gian cho vay dài, có thời
gian ân hạn dài. Đây là một thuận lợi cho Chính phủ Việt Nam vì thời gian hoàn
trả và thời gian ân hạn tương đối dài, nhờ vậy sức ép về nợ phải trả không quá gay
gắt trong thời gian ngắn. Nếu sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó, sẽ là động lực, cơ
sở cho phát triển kinh tế nước nhà. Nhưng ngược lại, nếu nguồn vốn phát triển
chính thức ODA không được sử dụng hiệu quả, thì nguy cơ về một món nợ không
thể trả là điều có thể xảy ra trong tương lai. Ngoài ra, ODA có thành tố viện trợ
không hoàn lại, đây là điểm khác so với vay thương mại .Đặc biệt, nguồn vốn
ODA chỉ dành cho các nước đang phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều
kiện để các nước có thể được nhận viện trợ:
8
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
 Thứ nhất, là tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người thấp. Những nước
càng nghèo càng được ưu đãi. Khi các nước này đạt được một trình độ phát
triển nhất định qua ngưỡng nghèo thì sự ưu đãi giảm dần. Ví như hiên nay,
Trung Quốc đã không còn được nhận viện trợ từ phía Nhật bản.
 Thứ hai, là mục tiêu sử dung vốn ODA của các nước ngày càng phải phù hợp
với chính sách và phương hướng ưu tiên giữa bên tiếp nhận và bên đối tác.
1.2. ODA mang tính ràng buộc:
Kể từ khi ra đời đến nay, ODA luôn chưa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song. Đó là mối quan hệ giữa mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng bền vững và
giảm nghèo cho các nước đang phát triển và mục tiêu tăng cường vị thế chính trị
của nước tài trợ.
Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo cho các nước đang
phát triển. Xét về lâu dài, bên nhà tài trợ được lợi về an ninh, kinh tế và chính trị
khi các nước nghèo phát triển hơn. Hơn nữa còn giải quyết một số vấn đề mang
tính chất toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, xung đột sắc tộc…Tất cả

các nước cùng phải chung tay để giải quyết các vấn đề này.
Thứ hai, ODA luôn chứa đựng yếu tố chính trị. Các nước viện trợ đều
không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước nhận viện trợ nhằm mục tiêu
tăng cường vị thế chính trị của mình. Hoa Kỳ là một trong những nước dùng ODA
như là một công cụ để thực hiện chính sách gây “ảnh hưởng chính trị trong thời
gian ngắn”.
Nhật bản là nhà tài trợ hàng đầu trên thế giới và cũng là nhà tài trợ sử dụng
ODA như là một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế.Nhật bản quy định ODA
của Nhật được hỗ trợ bằng đồng Yên, điều đó không chỉ giúp Nhật Bản trong việc
quốc tế hoá đồng tiền của mình, Ngân hàng TW các nước nhận viện trợ đã phải bổ
sung đồng yên vào dự trữ của mình, đồng thời các dự án cho vay bằng đồng Yên
9
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
còn tạo điều kiện cho các ngân hàng, dịch vụ tài chính của Nhật thâm nhập vào thị
trường các nước. Hay các dự án cho vay bằng hàng hoá của đã giúp hàng hoá của
nước này dễ dàng có chỗ đứng tại các nước Châu Á.Và thực sự họ đã rất thành
công .Chính vì vậy đối với các nước khi tiếp nhận nguồn vốn phát triển chính thức
ODA cần phải cân nhắc kĩ lưỡng, không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất quyền
lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phải được đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lành thổ, không
tham gia vào công việc nội bộ của nước tiếp nhận viện trợ, công bằng hai bên
cùng có lợi.
1.3. ODA có thể gây nợ:
Do tính chất ưu đãi của loại hình viện trợ này dễ dẫn đến việc quản lí và sử
dụng ODA không được giám sát chặt chẽ, chưa có tầm nhìn dài hạn. Một số nước
do sử dụng ODA kém hiệu quả nên mặc dù có sư tăng trưởng nhất thời, nhưng sau
một thời gian việc sử dụng với hiệu quả không cao đó sẽ dẫn tới gánh nặng nợ
nần, và việc không trả nợ được là rất dễ xảy ra.
Sự phức tạp ở chỗ ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp vào quá trình
sản xuất nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu

ngoại tệ. Vì vậy, cần kết hợp chính sách sử dung ODA và các loại nguồn vốn khác
để phát huy sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
2. Đặc trưng của ODA Nhật Bản
Nhật bản là tài trợ lớn nhất cho Việt Nam hiện nay, ODA của Nhật bản
chiếm 1/3 tổng lượng ODA vào Việt Nam. Đây là nguồn lực đóng góp vai trò to
lớn cho phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Để tận dụng tốt nhất nguồn vốn này
chúng ta cần phải hiểu rõ ràng hơn ODA của Nhật .
2.1. Nguồn vốn phát triển chính thức ODA của Nhật Bản cho vay bằng đồng
Yên.
Một trong những ưu điểm của các dự án ODA song phương bằng đồng Yên
là sự hợp tác chặt chẽ về kỹ thuật giữa hai bên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
10
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
quá trình thực hiện dự án được suôn sẻ, biểu hiện qua sự chuẩn bị kỹ lưỡng của
phía Nhật Bản từ các nghiên cứu khả thi đến thiết kế chi tiết, cử chuyên gia đến
các đơn vị thực thi hay đào tạo nhân viên Việt Nam. Điều này tăng cường khả
năng hợp tác quan hệ giữa Việt Nam với Nhật Bản.
Tuy nhiên, hạn chế của việc cho vay bằng đồng yên đó là nguy cơ bất ổn
định về tỉ giá, có thể làm trầm trọng thêm các khoản vay nợ của các nước. Mặc dù
trong thời gian gần đây tỉ giá của đồng Yên là tương đối ổn định, song mức độ ổn
định là không cao do việc qui đổi này phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền
kinh tế Nhật bản. Trong thời gian qua nền kinh tế Nhật Bản phục hồi khá chậm
chạp và hiện vẫn là một quốc gia có tổng mức nợ nước ngoài cao nhất trong số các
nước phát triển.
2.2. Các khoản viện trợ của Nhật cấp theo nguyên tắc hướng vào môi trường
chứ không nhằm mục đích quân sự, đồng thời góp phần giải trừ quân sự, cấm phát
triển, sản xuất và buôn bán vũ khí.
Vấn đề môi trường luôn là vấn đề được Nhật Bản đặc biệt quan tâm. Không
vì mục đích quân sự, hay mục tiêu lợi nhuận, nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho
Việt nam thực sự đã mang lại hiệu quả cao cả trên phương diện kinh tế và xã hội.

Ưu tiên này của phía Nhật Bản cũng hoàn toàn phù hợp với những ưu tiên và định
hướng phát triển của chính phủ Việt Nam. Chính điều này là cơ sở thuận lợi cho
việc hài hoà mục tiêu sử dụng ODA của hai bên.
2.3. ODA của Nhật Bản tại Việt Nam tập trung nhiều vào phát triển hạ tầng
kinh tế: năng lượng, giao thông.
Có thể thấy xây dựng hạ tầng giao thông và cơ sở phát điện là hai lĩnh vực
ưu tiên của Chính phủ Nhật Bản cho Việt Nam. Riêng giao thông đã chiếm đến
40% tổng lượng ODA đó. Trong những năm qua, chúng ta đã chứng kiến những
thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Trong đó các công trình huyết
mạch như giao thông, năng lượng, hạ tầng đô thị là minh chứng cho ý nghĩa của
11
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
việc sử dụng vốn vay của Nhật Bản. Phải kể đến các công trình như: xây dựng nhà
máy nhiệt điện Phú Mỹ I, cảng nước sâu Cái Lân, đài truyền hình Trung ương, cải
tạo sông Tô Lịch, Kim Ngưu, sông Lừ…
2.4. Thủ tục vay ODA Nhật Bản sẽ ngày càng chặt chẽ. Trong tương lai khối
lượng ODA của Nhật sẽ ngày càng khan hiếm.
Điều này xuất phát từ những áp lực cả trong lẫn ngoài nước buộc Chính phủ
Nhật Bản phải điều chỉnh chính sách ODA, cắt giảm 30% ODA từ năm 2001. Đây
là một phần trong những cải cách hệ thống tài chính tiền tệ của mình .
Ở trong nước, sự khó khăn về kinh tế tuy có được phục hồi nhưng còn rất
chậm chạp, vì thế dân chúng cho rằng chính trong nước cũng cần được hỗ trợ chứ
không phải ở ngoài nước.
Ở bên ngoài, một số nước phản đối rằng các dự án ODA của Nhật Bản chủ
yếu là nhằm tăng cường ảnh hưởng của Nhật Bản trên trường quốc tế nhiều hơn là
sự giúp đỡ đơn thuần. Các nước gây sức ép yêu cầu Nhật cần gia tăng nhiều hơn
nữa các khoản viện trợ không hoàn lại, chứ không chỉ chú trọng nhiều đến các
khoản cho vay song phương bằng đồng Yên .
Đây là một khó khăn trong việc sử dụng và quản lý ODA ở Việt Nam trong
thời gian tới đòi hỏi phía Việt Nam hoàn thiện hơn cơ chế, chính sách, nâng cao

năng lực quản lý, đồng thời nhìn nhận vấn đề hiệu quả sử dụng ODA một cách
đầy đủ hơn.
III. Vai trò của ODA.
Nguồn vốn phát triển chính thức ODA xuất hiện từ sau Đại chiến Thế giới
lần thứ II, kể từ đó đến nay,thực tế đã chứng minh vai trò to lớn của nguồn vốn
này đối với các nước tiếp nhận. Vai trò đó được thể hiện ở các khía cạnh sau:
1. Nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế .
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước Châu Á thiếu vốn để khôi phục
và phát triển kinh tế. Trong khi đó đầu tư vào cơ sở hạ tầng cần rất nhiều vốn lớn,
12
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
thời gian thu hồi vốn lâu, và nhiều rủi ro. Có ba nguồn vốn quan trọng có thể huy
động được, đó là: nguồn thu nội địa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
FDI, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư
dành cho phát triển được tích luỹ từ ngân sách trong nước thường thấp, FDI lại chỉ
tập trung vào các lĩnh vực, ngành có lợi nhuận cao và thu hồi vốn nhanh. Với tính
chất ưu đãi như tỷ lệ lãi suất thấp, thời gian cho vay dài, thời gian ân hạn kéo dài,
chỉ có ODA là thích hợp nhất cho đầu tư phát triển các công trình công cộng, tạo
nền móng cho sự phát triển Việt Nam, có thể lấy Nhật Bản làm một ví dụ. Hiện
nay Nhật Bản đang là một trong số các nhà tài trợ hàng đầu thế giới, nhưng ít ai
ngờ rằng đây cũng là nước dựa vào viện trợ rất nhiều. Cách đây 60 năm, trước hậu
quả nặng nề để lại của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2, để cải thiện tình hình,
Nhật đã biết tìm đến nguồn vốn ODA. Từ năm 1947 đến 1951 Nhật Bản đã nhận
viện trợ không hoàn lại từ Mĩ, từ 1949 đến 1961 họ đã vay vốn ưu đãi từ Ngân
hàng Thế giới (WB), Chính phủ Mỹ, quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)…
Tuy nhiên chỉ sau 5 năm Nhật Bản đã phục hồi với một tốc độ đáng kinh ngạc.
Đầu những năm 60, Nhật là nước nhận viện trợ từ WB nhiều thứ hai thế giới,
nhưng chỉ sau đó 30 năm Nhật đã trả nợ xong .
Như vậy có thể thấy rằng vốn ODA đã tác động mạnh đến sự thay đổi diện
mạo đất nước Nhật Bản như thế nào. Đối với Việt Nam, vừa qua ODA đã góp

khoảng 22-25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, và luôn khẳng định vai
trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. ODA giúp các nước nghèo tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật, công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực .
Hợp tác kĩ thuật là bộ phận quan trọng trong ODA của Nhật Bản và được
Chính phủ Nhật Bản đặc biệt coi trọng. Thông qua các hình thức hợp tác kĩ thuật,
ODA không chỉ mang đến cho các nước tiền mà còn mang đến các chuyên gia kĩ
13
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
thuật, trang thiết bị máy móc, trực tiếp giúp đào tạo các chuyên gia cho nước nhận
viện trợ.
Đối với Việt Nam, là một nước nông nghiệp, hơn 60% dân cư sống bằng
nghề nông. Nông nghiệp đóng vai trò rất to lớn trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung và người dân nông thôn nói riêng, sự phát triển của ngành sẽ góp phần cải
thiện mức sống cho người dân. Do vậy, Nhật Bản đã đặt trọng tâm ODA về hợp
tác kĩ thuật về nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Trong 10 năm qua, 7 dự án về lĩnh vực này đã được thực thi như dự án
“nâng cao kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò”, dự án cung cấp nước sạch nông thôn, dự
án cải tạo môi trường nông thôn…Các dự án đều ít nhiều tác động tích cực đến
thực tiễn sản xuất của nông dân cũng như diện mạo của nông thôn Việt Nam.
Ngoài ra, phát triển nguồn nhân lực cũng là lĩnh vực rất được phía Nhật Bản
quan tâm trong việc tăng cường hợp tác kỹ thuật. Mục đích của các dự án để nâng
cao kiến thức và trình độ của các tổ chức, các doanh nghiệp cũng như đội ngũ kỹ
thuật sản xuất. Những đóng góp to lớn của ODA Nhật Bản trong viện trợ phát
triển nguồn nhân lực là rất đáng kể, và chúng ta luôn đánh giá cao sự hỗ trợ quí
báu này.
3. Hỗ trợ khu vực công cộng trong việc cung ứng hàng hoá công, cải cách
kinh tế và xây dựng thể chế vững mạnh hơn.
Ở các nước đang phát triển hiện nay, có một thực tế rằng khu vực công
cộng vẫn luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Khi mà mức sống dân cư còn

thấp và chênh lệch, không ai khác ngoài Chính phủ phải đứng ra cung cấp dịch vụ
công đó. Ở một quốc gia nghèo có lĩnh vực công cộng đã hoạt động hiệu quả,
ODA đóng vai trò mở rộng các dịch vụ công cộng đó. Tuy nhiên, ở hầu hết các
nước đang phát triển chính phủ hoạt động không hiệu quả trong việc cung cấp các
dịch vụ công cộng và tài trợ thêm cho các hoạt động như vậy là không thành công
14
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
và không có lợi. Trong những trường hợp đó, viện trợ tập trung vào làm tăng hiệu
quả các dịch vụ công cộng cốt lõi.
Bên cạnh đó, nhiều nhà phân tích còn đề cập đến vai trò của ODA với việc
hỗ trợ cải cách chính sách và cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao năng lực của bộ máy
quản lí giúp nó hoạt động hiệu quả. Có thể thấy vai trò của viện trợ ở chỗ nếu cải
cách chính sách có những chi phí tổn thất, thiệt hại ngắn hạn tác động tới một bộ
phận nào đó của dân cư thì viện trợ nước ngoài có thể giúp loại bỏ những vấn đề
trên. Chính sách ổn định hoá thường đòi hỏi sự điều chỉnh ngân sách kéo theo tăng
thuế hoặc giảm dịch vụ công cho một nhóm người nào đó. Chính sách tự do hoá
thương mại gây tổn hại cho doanh nghiệp và công nhân trong các ngành trước kia
được bảo hộ. Các doanh nghiệp nhà nước được tư nhân hoá sẽ gây ra tình trạng
thất nghiệp tạm thời. Nếu chính phủ muốn thực hiện những cải cách này thì viện
trợ nước ngoài có thể giúp trang trải các khoản chi phí điều chỉnh. Hơn nữa một
điều quan trọng là viện trợ nước ngoài làm tăng cường tác dụng của các cải cách
chính sách với tăng trưởng, do vậy tăng mối lợi so với chi phí..
4. Hỗ trợ xoá đói giảm nghèo.
Trong bối cảnh của các nước đang phát triển với dân số đông, gia tăng
nhanh, việc phân bổ các nguồn lực có hạn sao cho vừa đạt mục tiêu phát triển kinh
tế lại vừa đảm bảo phúc lợi xã hội cho người dân là rất khó khăn .
Mục tiêu chính của viện trợ là giảm nghèo. Quá trình giảm nghèo ở các
quốc gia đang phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với tăng thu nhập đầu người.
Trước đây, một số nhà kinh tế đã lo ngại rằng lợi ích của tăng trưởng sẽ bị sự mất
công bằng trong thu nhập làm vô hiệu hoá khi các nước này phát triển. Song các

chứng cứ gần đây đã chỉ ra rằng điều lo ngại này là không thể có.
Nếu việc phân phối thu nhập không thay đổi nhiều theo thời gian, mức tăng
thu nhập đầu người sẽ tác động đến các bộ phận khác nhau trong xã hội một cách
khá đồng đều. Do vậy ở các nước có tốc độ tăng trưởng nhanh, thu nhập bình quân
15
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
đầu người tăng, thì mức nghèo khổ sẽ giảm xuống. Nhưng ở các nước có thu nhập
không tăng và mức phân phối thu nhập ổn định thì tỉ lệ nghèo khổ sẽ không thay
đổi.
Trong các nền kinh tế đang tăng trưởng,thu nhập bình quân đầu người tăng
4% thì mức nghèo khổ giảm 5%. Trong các nền kinh tế đang suy thoái, thu nhập
bình quân đầu người giảm 7% đã dẫn đến mức độ nghèo khổ tăng lên 19%.
Theo Bruno, Ravallion và Squire( 1998), ở các nước đang phát triển, thu
nhập bình quân đầu người tăng 1% dẫn tới tỉ lệ nghèo khổ giảm 2%. Nói cách
khác, ở những nước có cơ chế quản lý tốt, viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế tạo
thêm 0,5% tăng trưởng và do vậy giảm tỉ lệ nghèo khổ xuống 1%. Một minh
chứng về mối quan hệ giữa viện trợ và giảm tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh là với cơ chế
quản lí tốt, viện trợ tăng lên 1% GDP làm cho tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm
0,9%.
Biểu 1 : Tỉ lệ giảm tử vong ở trẻ sơ sinh khi tăng 1% viện trợ
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9

1
tốt Trung Bình Kém
Quản lí kinh tế
Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh(% giảm)
Nguồn: Đánh giá viện trợ - David Dollar vµ Lant Pritchett
Nguồn vốn phát triển chính thức ODA đã hỗ trợ một phần giúp Chính phủ
các nước tiếp nhận viện trợ trong việc giải quyết vấn đề này. Đặc biệt với nước ta,
16
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
một nước nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn với gần 80% dân cư sống ở vùng nông
thôn, yêu cầu của việc nâng cao mức sống cho người dân nhất là người dân sống
ở vùng nông thôn càng trở nên nan giải.
Với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, nguồn vốn phát triển chính thức ODA đã
hỗ trợ rất lớn cho chính phủ Việt Nam trong nhiệm vụ nâng cao mức sống cho
người dân nông thôn. ODA thông qua các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như
mạng lưới giao thông đường bộ, hệ thống cấp nước, phân phối điện, hỗ trợ khu
vực nông nghiệp đã góp phần tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân ở
nông thôn, và cuối cùng là sẽ giúp xoá đói giảm nghèo. Đặc biệt ở những vùng
sâu, vùng xa thì sự hỗ trợ đó càng trở nên hết sức cần thiết. Thông qua các dự án
ODA, mức sống của người dân nông thôn đã được nâng cao hơn, vấn đề nước
sạch, vệ sinh môi trường đã được cải thiện rõ rệt.
IV. Bài học kinh nghiệm thành công và chưa thành công từ các nước trong
việc thu hút và sử dụng ODA.
1. Bài học thành công trong quá trình sử dụng ODA.
• Thành công nhờ việc sử dụng ODA có trọng tâm .
Hiện nay, Thái Lan là một nước nổi lên trong khu vực như là một nền kinh
tế rất năng động,có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Có được điều này là cả
một quá trình phấn đấu lâu dài.
Nhìn lại những năm 1951, 1953 Thái Lan là nước tương đối thành công
trong việc sử dụng ODA. Cũng giống như ở Việt Nam hiện nay, nhà tài trợ lớn

nhất cho Thái Lan là Nhật Bản. Và Thái Lan đã tìm ra cách sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này. Phần vốn không hoàn lại của ODA đã được chính phủ dùng để
xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, đầu tư cho nông nghiệp…Do
tính chất ưu đãi của phần vốn vay ODA như thời gian trả nợ dài, lãi suất thấp, có
thời gian ân hạn nên nguồn vốn này được dùng để đầu tư cho hạ tầng kinh tế như
giao thông, thông tin liên lạc, năng lượng, thuỷ lợi…là những lĩnh vực cần đầu tư
17
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Và chính cách sử dụng này đã mang lại thành
công cho Thái Lan.
• Thành công nhờ việc nhìn nhận được quan hệ giữa nguồn vốn ODA
và các nguồn vốn khác và tính chất của các nguồn vốn này.
Trong những thập niên vừa qua,các nước NICs trong khu vực châu Á như
Hàn Quốc, Singapore …luôn đạt được tỉ lệ đầu tư rất cao. Hàn quốc đạt tỉ lệ đầu
tư là 40% trong tổng GNP, các nước khác cũng phải trên dưới 30%. Để có được tỉ
lệ đầu tư ở mức cao như vậy các nước này đã dựa vào nguồn vốn nước ngoài.
Số vốn đầu tư này được tập trung từ 3 nguồn : Viện trợ và đi vay của nước
ngoài hoặc các tổ chức tài chính quốc tế, tích luỹ trong nước và đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài.
Vốn vay dài hạn chủ yếu đựơc đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Hạn chế vốn vay
ngắn hạn và tuyệt đối không sử dụng vốn vay thương mại để xây dựng cơ sở hạ
tầng. Chính cách sử dụng nguồn vốn vay như vậy đã giúp họ hạn chế ban đầu
những khó khăn về vốn đầu tư mà vẫn giữ được uy tín với quốc tế vì thời gian vay
dài đã giúp họ khi phải trả không gặp mấy khó khăn.
Hai nguồn vốn ODA và FDI có quan hệ chặt chẽ. Nếu không có đủ nguồn
vốn ODA cần thiết, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng xã hội sẽ gặp khó khăn, dẫn
đến việc thu hút và hấp thụ kém hiệu quả nguồn vốn FDI. Ngược lại nếu chỉ tập
trung vào việc tìm kiếm ODA mà không thu hút FDI thì chính phủ sẽ không đủ
thu nhập để trả nợ ODA. Do việc xác định được mối quan hệ chặt chẽ đó, các
nước này đồng thời sử dụng ODA kết hợp hiệu quả với việc thu hút FDI.

Không chỉ có sự gắn kết chặt chẽ giữa ODA và FDI mà quan hệ giữa vốn
trong nước và vốn bên ngoài cũng rất chặt chẽ. Các quốc gia đều nhận thức được
rằng muốn tiếp thu tốt nguồn vốn nước ngoài thì phải đẩy mạnh việc huy động
vốn trong nước, bởi nếu hoàn toàn dựa vào nguồn vốn bên ngoài thì khả năng rủi
18
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
ro là rất cao, đồng thời mối dự án ODA đều cần vốn đối ứng trong nước. Do đó
tuỳ từng loại vốn mà chúng ta phải có cách sử dụng và kết hợp một cách hợp lí.
• Thành công dựa vào việc mở rông phân cấp trong quá trình ra quyết
định
Những quốc gia sử dụng tốt nguồn vốn ODA như Thái Lan, Inđônêsia…
phần lớn các quá trình ra quyết định trong các giai đoạn thực hiện dự án được các
bộ ngành thực hiện.
Việc cấp phép ở Thái Lan chỉ duy nhất do các Bộ ngành thực hiện. Ở
Inđônêsia, việc ra quyết định được phân cấp hơn. Việc phê duyệt hồ sơ thầu, xét
thầu cũng như các hợp đồng có giá trị nhỏ hơn 10 triệu USD do cấp Giám đốc dự
án thực hiện.
• Thành công do ODA đã đồng hành cùng các cải cách về chính sách
và thể chế
Theo WB: “Viện trợ chỉ có hiệu quả khi nó giúp các quốc gia để họ tự giúp
mình” . Quả thực viện trợ chỉ có tác động tích cực thực sự khi nó được đồng hành
cùng các cải cách tích cực về chính sách và thể chế. Trong các quốc gia có chính
sách kinh tế tốt, 1% bổ sung viện trợ trong GDP, tạo 0,5% tăng trưởng. Ngược lại,
trong môi trường chính sách kinh tế yếu kém, ODA kìm hãm đầu tư tư nhân,
không có tác dụng tiêu cực tới tăng trưởng.
• Khi tính toán nhu cầu vay vốn ODA, mỗi nước đều phải tính đến khả
năng trả nợ của nước mình. Cần xác định mức vay tối đa hàng năm.
Thực tế cho thấy, tổng vốn ODA càng lớn thì tăng trưởng vốn vay càng
cao. Một trong số các biện pháp giúp Thái Lan không sa lầy trong nợ nần là biết
xác định mức vay tối đa hàng năm. Chính phủ Thái Lan qui định mức vay nợ

nước ngoài hàng năm không vượt quá 10% kế hoạch thu ngân sách hàng năm của
chính phủ và không vượt quá 25% số dư nợ do Bộ tài chính đứng ra vay hoặc bảo
19
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
lãnh. Mức trả nợ bằng 9% kim ngạch xuất khẩu hoặc 20% chi ngân sách hàng
năm.
2. Bài học kinh nghiệm chưa thành công của các nước
• Công tác quản lý, điều phối ODA kém,tràn lan đã gây ra hiệu quả
thấp, dẫn tới các nước này trở thành những con nợ khó có khả năng
thanh toán.
Trong giai đoạn đầu, khi còn thời gian ân hạn, áp lực trả nợ chưa cao, một
số nước đã không tính đến nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của mình. Ở Châu
phi, một khối lượng viện trợ quá lớn đã đựơc sử dụng để xây công sở, biệt thự lớn,
đầu tư chủ yếu đựơc dành cho thành thị, xem nhược nông thôn. Việc sử dụng này
đã dẫn tới việc mất cân đối trong sự phát triển chung, gây ra sự kém hiệu quả của
các dự án.
Mỹ La Tinh, điển hình là Braxin, nước này đã sử dụng vốn nước ngoài đồng
thời với việc tiến hành một chương trình xây dựng kinh tế cực kì to lớn. Nước này
đã xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện mà chỉ riêng một nhà máy đã đòi hỏi vốn
lớn gấp 10 lần số vốn cần để đầu tư vào chương trình thuỷ lợi của toàn bộ vùng
Đông Bắc, xây dựng 9 nhà máy điện hạt nhân, tổ hợp nông công nghiệp gang thép
vùng Đông bắc hết 68 tỷ USD. Và kết quả là nước này đã trở thành con nợ lớn
nhất thế giới với tổng số nợ là 108 tỷ USD. Và Braxin đã là một trong hai nước
đầu tiên tuyên bố vỡ nợ vào tháng 8 năm 1992.
Ngoài việc sử dụng một cách ồ ạt, thì việc chính phủ đứng ra bảo lãnh
cho tất cả các khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp nhà nước cũng gây ra việc tăng nguy cơ vỡ nợ về các khoản vay cho các
quốc gia này. Người đi vay không đối diện với người cho vay đã dẫn tới việc vay
nước ngoài tràn lan của các doanh nghiệp. Và vấn đề sẽ nảy sinh nếu doanh
nghiệp này không có khả năng thanh toán, người đứng ra gánh chịu hậu quả sẽ là

Chính phủ của quốc gia đó.
20
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
• Việc theo đuổi số lượng các dự án dẫn tới việc không kiểm soát được
việc sử dụng có hiệu quả, đầu tư lãng phí.
Việc theo đuổi tốc độ giải ngân dẫn tới việc ít quan tâm đến người hưởng lợi trực
tiếp, do đó hiệu quả mang lại của dự án là không cao.
• Hạn chế trong thiết kế dự án sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc triển
khai dự án.
Thiết kế dự án là một khâu quan trọng trong quá trình triển khai dự án. Song thực
tế hiện nay cho thấy việc chuẩn bị dự án cũng như có một tầm nhìn dài hạn cho
các dự án còn rất hạn chế. Do đó, nhiều dự án đã không mang lại được hiệu quả
lâu dài, và đây sẽ là một trở ngại rất lớn cho việc thu hút cũng như sử dụng hiệu
quả ODA .
• Nước nhận viện trợ thường không dành được quyền chủ động khi có
sự khác biệt giữa mục tiêu bên viện trợ và ưu tiên bên nhận viện trợ,
chính điều này đã ảnh hưởng xấu tới việc thực hiện dự án.
Đây là một hạn chế rất lớn nếu không khắc phục được điều này thì việc đạt được
hiệu quả như mong muốn là rất khó khăn. Chỉ khi nào nước nhận viện trợ nhận
thức được tầm quan trọng của việc chủ động và dành được quyền chủ động thì khi
đó ODA sẽ thực sự phát huy được hết tác dụng tích cực của mình.
21
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH CAM KẾT VÀ GIẢI NGÂN ODA NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN
1993 - 2004
I.TÌNH HÌNH CAM KẾT VÀ SỬ DỤNG ODA NHẬT BẢN GIAI
ĐOẠN 1993-2004.
1.Tình hình cam kết ODA Nhật Bản.
Ngày 01/10/1999, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) được thành

lập từ việc sát nhập hai tổ chức Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF)
và Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản( JEXIM). OECF đã nối lại hoạt động cho
vay tại Việt Nam vào tháng 11/1992 qua việc cung cấp một khoản cho vay hàng
hoá trị giá 45.500 triệu Yên Nhật, phân bổ cho 44 dự án phát triển và 4 khoản cho
vay hàng hoá. Từ đó đến nay, nguồn vốn phát triển chính thức ODA của Nhật Bản
cho Việt Nam luôn giữ ở mức cao và ổn định.
Theo tổng vay tích luỹ theo năm, ngành và theo tỷ trọng được minh hoạ
trong bảng sau đây:
Biểu 2. Các khoản vay cam kết theo ngành và năm của JBIC cho VN
(Đơn vị: triệu Yên)
Tài khoá
Ngành
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Điện/Khí - 29.135 38.411 24.962 55.831 25.529 25.630 -
Giao thông vận tải - 20.669 8.383 38.038 7.739 29.605 46.370 59.867
Viễn thông liên lạc - - - - 1.997 11.930 - 21.414
Thuỷ lợi và phòng
chống lũ lụt
- - - - - - - -
Nông-Lâm-Ngư nghiệp - - - - - - - -
Khai thác và sản xuất - - - - - - 4.000 -
Dịch vụ xã hội - - 6.406 7.000 15.433 17.936 12.000 -
Vốn vay hàng hoá 45.500 2.500 4.800 - - - - 20.000
Tổng 45.500 52.304 58.000 70.000 81.000 85.000 88.000 101.281
22
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
Nguồn: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JBIC – 2005
Biểu 3: Cam kết theo ngành của JBIC
Tài khoá
Ngành

2000 2001 2002 2003 2004 Tổng Tỉ lệ
theo
ngành
Điện/Khí 29.027 15.594 21.689 55.851 4.433 326.092 33.72%
Giao thông vận tải 33.240 58.720 11.788 20.171 67.904 402.494 41.62%
Viễn thông liên lạc - - 19.497 - - 54.838 5.67%
Thuỷ lợi và phòng
chống lũ lụt
437 - - - - 4.37 0.05%
Nông-Lâm-Ngư nghiệp - - - - - 0 0.00%
Khai thác và sản xuất - - - - 6.146 10.146 1.05%
Dịch vụ xã hội 8.200 - 26.356 3.308 1.517 98.156 10.15%
Vốn vay hàng hoá - - - - 2.000 74.800 7.74%
Tổng 70.904 74.314 79.330 79.330 82.000 966.963 100%
23
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện

33.72%
41.62%
5.67%
0.05%
0.00%
1.05%
10.15%
7.74%
Điện/Khí
Giao thông vận
tải
Viễn thông liên
lạc

Thuỷ lợi và phòng
chống lũ lụt
Nông-Lâm-Ngư
nghiệp
Khai thác và sản
xuất
Dịch vụ xã hội
Vốn vay hàng hoá
Nguồn: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JBIC – 2005
Quan hệ Việt - Nhật bình thường trở lại từ đầu thập niên 1990. Không kể
45,5 tỷ Yên vốn vay mua hàng hoá vào cuối những năm 1992, ODA của Nhật
nhằm giúp xây dựng cơ sở hạ tầng cho Việt Nam bắt đầu với quy mô 52,3 tỷ Yên
( khoảng 500 triệu USD) vào năm 1993 và 58 tỷ Yên năm 1994. ODA của Nhật
cho Việt Nam liên tục sau đó, có năm lên tới 100 tỷ Yên( trung bình mỗi năm 80
tỷ Yên). Trong quá khứ chỉ có Hàn Quốc, Indonesia , Trung Quốc, Thái Lan và
Philippines là những nước tiếp nhận ODA của Nhật với quy mô lớn như vậy. Đây
có thể coi là thành công trong công tác ngoại giao của Chính phủ Việt Nam với
phía Nhật Bản.
Từ năm 1993, cộng đồng quốc tế đã mở Hội nghị các nhà tài trợ để nghe
Chính phủ Việt Nam trình bày kế hoạch phát triển kinh tế và theo đó cam kết
cung cấp ODA giúp Việt Nam xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện kế hoạch phát
triển. Nhật là nước tích cực nhất ở Hội nghị này. Trung bình Nhật cung cấp tới
30% tổng ODA mà Việt Nam nhận từ các nhà tài trợ, kể cả song phương ( giữa
Việt Nam với một nước khác) và đa phương (giữa Việt Nam với các tổ chức quốc
24
Tìm hiểu về ODA Nhật Bản cho Việt Nam: Một số đánh giá và đề xuất hoàn thiện
tế như Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF). Trong ODA song
phương, riêng Nhật chiếm khoảng 40%, có năm lên tới 50%. Kể cả ODA vừa kí
kết giữa Việt Nam với Nhật Bản ngày 31/3/2006 vừa qua thì từ năm 1992 đến
nay, Nhật đã cung cấp ODA cho Việt Nam với tổng số tiền là 1058 tỷ Yên ( xấp xỉ

10 tỷ USD), bao gồm cả phần chưa giải ngân.
Nguồn vốn ODA của Nhật Bản đạt giá trị cao nhất vào năm 1999 với tổng
số vốn cam kêt là 1120 triệu USD .Năm 2000 khối lượng cam kết có giảm đi đôi
chút nhưng nhìn chug cam kết của Nhật Bản tương đối ổn định. Sau năm 1999
lượng cam kết có chiều hướng suy giảm do chính sách cắt giảm viện trợ ODA
10% ( năm 1998) bắt đầu có hiệu lực. Bên cạnh đó có thể thấy rằng cam kết viện
trợ của Nhật Bản trong giai đoạn gần đây đã có xu hướng tăng chậm từ năm 2000
đến 2004( hình vẽ) tuy nhiên vẫn ở mức khá cao.
Biểu 4: ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam.
Nguồn: Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
Khối lượng cam kết ODA của Nhật Bản hàng năm dành cho Việt Nam
600-700 triệu USD/ năm. Trong ODA này, một phần nhỏ là khoản viện trợ không
hoàn trả lại, chủ yếu dành cho các dự án trong các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế.
Phần lớn còn lại là tiền Nhật cho Việt Nam vay để xây dựng cơ sở hạ tầng như
25

×