Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Mở rộng họt động cho vay tín dụng tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.4 KB, 74 trang )

Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
MC LC
M C L C 1
DANH MụC BảNG, SƠ Đồ 3
Lời nói đầu 9
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hớng đi và phơng châm cho các ngân hàng
tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho
vay, tuy nhiên từ xa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà
sản xuất kinh doanh mà cha quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không
tiêu thụ đợc do ngời dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu
nhng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vợt quá cầu,
hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn 9
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng mà
hiện nay, các cá nhân cũng là những ngời cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống
ngày càng hiện đại, mức sống của ngời dân cũng đợc nâng cao, cuộc sống giờ
đây không chỉ bó hẹp trong ăn no, mặc ấm mà đã dần chuyển sang ăn
ngon, mặc đẹp và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải đợc đáp ứng. Giờ
dây, tâm lý của ngời dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trớc khi có
khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của ngời dân, các ngân hàng đã
phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa
tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có
đợc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình 9
Chơng I 11
Lí LU N V M R NG CHO VAY TIấU D NG T I 11
NGN HNG TH NG M I 11
1.1.M t s v n v cho vay tiờu dựng t i ngõn h ng th ng m i. 11
1.1.1. Khái niệm cho vay 11


1.1.2. Đặc điểm cho vay 11
1.1.3. Các hình thức cho vay của Techcombank Hoàng Quốc Việt 11
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay 11
1.1.3.2. Theo mục đích vay 12
1.1.3.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 13
1.1.3.5. Theo phơng thức cho vay 14
1.2.1.1 .Tiờu chớ v s l t khỏch giao dich v i ngõn h ng. 15
Khi ngõn h ng cú s t p chung v o vi c m r ng cho vay tiờu
dựng, ngõn h ng s cú bi n phỏp thu hỳt khỏch h ng n v i
mỡnh, s d ng cỏc s n ph m tớn d ng c a mỡnh. Ngõn h ng c ng
th c hi n t t vi c m r ng cho vay tiờu dựng bao nhiờu thỡ s l ng
khỏch h ng giao d ch s t ng lờn b y nhiờu. 15
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
1.2.2.3.H n ch r i ro trong ho t ng cho vay tiờu dựng: 33
Chơng II 36
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại 36
Ngân hàng Techcobank chi nhánh 36
hoàng quốc Việt 36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Techcombank 38
2.2.1.2. Cho vay Du học nớc ngoài 44
2.3.1.3. Cho vay Du học tại chỗ 46
2.2.21. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt đợc 48
2.2.2.2. Một số hạn chế v nguyờn nhõn 50
Chơng III 53
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng techcombank

hoàng quốc việt 53
3.1. Định hớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng Techcombank
Hoàng Quốc Việt 53
3.2.1. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp khuyếch trơng 54
3.2.2. ho n thi n hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng. 58
3.3.1. Xây dựng chiến lợc marketing ngân hàng 61
3.3.3. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của Ngân hàng 64
3.3.4. Mở rộng mạng lới của Ngân hàng 68
3.3.5. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng 69
Kết luận 71
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
2
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
DANH MụC BảNG, SƠ Đồ
M C L C 1
M C L C 1
DANH MụC BảNG, SƠ Đồ 3
DANH MụC BảNG, SƠ Đồ 3
Lời nói đầu 9
Lời nói đầu 9
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hớng đi và phơng châm cho các ngân hàng
tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho
vay, tuy nhiên từ xa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà
sản xuất kinh doanh mà cha quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không
tiêu thụ đợc do ngời dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu
nhng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vợt quá cầu,
hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn 9

Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hớng đi và phơng châm cho các ngân hàng
tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho
vay, tuy nhiên từ xa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà
sản xuất kinh doanh mà cha quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không
tiêu thụ đợc do ngời dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu
nhng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vợt quá cầu,
hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn 9
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng mà
hiện nay, các cá nhân cũng là những ngời cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống
ngày càng hiện đại, mức sống của ngời dân cũng đợc nâng cao, cuộc sống giờ
đây không chỉ bó hẹp trong ăn no, mặc ấm mà đã dần chuyển sang ăn
ngon, mặc đẹp và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải đợc đáp ứng. Giờ
dây, tâm lý của ngời dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trớc khi có
khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của ngời dân, các ngân hàng đã
phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa
tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có
đợc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình 9
Chơng I 11
Chơng I 11
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
Lí LU N V M R NG CHO VAY TIấU D NG T I 11
NGN HNG TH NG M I 11
1.1.M t s v n v cho vay tiờu dựng t i ngõn h ng th ng m i. 11
1.1.M t s v n v cho vay tiờu dựng t i ngõn h ng th ng m i. 11
1.1.1. Khái niệm cho vay 11

1.1.1. Khái niệm cho vay 11
1.1.2. Đặc điểm cho vay 11
1.1.2. Đặc điểm cho vay 11
1.1.3. Các hình thức cho vay của Techcombank Hoàng Quốc Việt 11
1.1.3. Các hình thức cho vay của Techcombank Hoàng Quốc Việt 11
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay 11
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay 11
1.1.3.2. Theo mục đích vay 12
1.1.3.2. Theo mục đích vay 12
1.1.3.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 13
1.1.3.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 13
1.1.3.5. Theo phơng thức cho vay 14
1.1.3.5. Theo phơng thức cho vay 14
1.2.1.1 .Tiờu chớ v s l t khỏch giao dich v i ngõn h ng. 15
Khi ngõn h ng cú s t p chung v o vi c m r ng cho vay tiờu
dựng, ngõn h ng s cú bi n phỏp thu hỳt khỏch h ng n v i
mỡnh, s d ng cỏc s n ph m tớn d ng c a mỡnh. Ngõn h ng c ng
th c hi n t t vi c m r ng cho vay tiờu dựng bao nhiờu thỡ s l ng
khỏch h ng giao d ch s t ng lờn b y nhiờu. 15
1.2.2.3.H n ch r i ro trong ho t ng cho vay tiờu dựng: 33
Chơng II 36
Chơng II 36
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại 36
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại 36
Ngân hàng Techcobank chi nhánh 36
Ngân hàng Techcobank chi nhánh 36
hoàng quốc Việt 36
hoàng quốc Việt 36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
36

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Techcombank 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Techcombank 38
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
4
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
2.2.1.2. Cho vay Du học nớc ngoài 44
2.2.1.2. Cho vay Du học nớc ngoài 44
2.3.1.3. Cho vay Du học tại chỗ 46
2.3.1.3. Cho vay Du học tại chỗ 46
2.2.21. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt đợc 48
2.2.21. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt đợc 48
2.2.2.2. Một số hạn chế v nguyờn nhõn 50
2.2.2.2. Một số hạn chế v nguyờn nhõn 50
Chơng III 53
Chơng III 53
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng techcombank
hoàng quốc việt 53
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng techcombank
hoàng quốc việt 53
3.1. Định hớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng Techcombank
Hoàng Quốc Việt 53
3.1. Định hớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng Techcombank
Hoàng Quốc Việt 53
3.2.1. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp khuyếch trơng 54

3.2.1. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp khuyếch trơng 54
3.2.2. ho n thi n hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng. 58
3.2.2. ho n thi n hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng. 58
3.3.1. Xây dựng chiến lợc marketing ngân hàng 61
3.3.1. Xây dựng chiến lợc marketing ngân hàng 61
3.3.3. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của Ngân hàng 64
3.3.3. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của Ngân hàng 64
3.3.4. Mở rộng mạng lới của Ngân hàng 68
3.3.4. Mở rộng mạng lới của Ngân hàng 68
3.3.5. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng 69
3.3.5. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng 69
Kết luận 71
Kết luận 71
M C L C 1
M C L C 1
DANH MụC BảNG, SƠ Đồ 3
DANH MụC BảNG, SƠ Đồ 3
Lời nói đầu 9
Lời nói đầu 9
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hớng đi và phơng châm cho các ngân hàng
tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho
vay, tuy nhiên từ xa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
5
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
sản xuất kinh doanh mà cha quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không
tiêu thụ đợc do ngời dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu

nhng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vợt quá cầu,
hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn 9
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hớng đi và phơng châm cho các ngân hàng
tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho
vay, tuy nhiên từ xa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà
sản xuất kinh doanh mà cha quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không
tiêu thụ đợc do ngời dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu
nhng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vợt quá cầu,
hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn 9
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng mà
hiện nay, các cá nhân cũng là những ngời cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống
ngày càng hiện đại, mức sống của ngời dân cũng đợc nâng cao, cuộc sống giờ
đây không chỉ bó hẹp trong ăn no, mặc ấm mà đã dần chuyển sang ăn
ngon, mặc đẹp và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải đợc đáp ứng. Giờ
dây, tâm lý của ngời dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trớc khi có
khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của ngời dân, các ngân hàng đã
phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa
tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có
đợc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình 9
Chơng I 11
Chơng I 11
Lí LU N V M R NG CHO VAY TIấU D NG T I 11
NGN HNG TH NG M I 11
1.1.M t s v n v cho vay tiờu dựng t i ngõn h ng th ng m i. 11
1.1.M t s v n v cho vay tiờu dựng t i ngõn h ng th ng m i. 11
1.1.1. Khái niệm cho vay 11

1.1.1. Khái niệm cho vay 11
1.1.2. Đặc điểm cho vay 11
1.1.2. Đặc điểm cho vay 11
1.1.3. Các hình thức cho vay của Techcombank Hoàng Quốc Việt 11
1.1.3. Các hình thức cho vay của Techcombank Hoàng Quốc Việt 11
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay 11
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay 11
1.1.3.2. Theo mục đích vay 12
1.1.3.2. Theo mục đích vay 12
1.1.3.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 13
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
6
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
1.1.3.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 13
1.1.3.5. Theo phơng thức cho vay 14
1.1.3.5. Theo phơng thức cho vay 14
1.2.1.1 .Tiờu chớ v s l t khỏch giao dich v i ngõn h ng. 15
Khi ngõn h ng cú s t p chung v o vi c m r ng cho vay tiờu
dựng, ngõn h ng s cú bi n phỏp thu hỳt khỏch h ng n v i
mỡnh, s d ng cỏc s n ph m tớn d ng c a mỡnh. Ngõn h ng c ng
th c hi n t t vi c m r ng cho vay tiờu dựng bao nhiờu thỡ s l ng
khỏch h ng giao d ch s t ng lờn b y nhiờu. 15
1.2.2.3.H n ch r i ro trong ho t ng cho vay tiờu dựng: 33
Chơng II 36
Chơng II 36
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại 36
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại 36
Ngân hàng Techcobank chi nhánh 36
Ngân hàng Techcobank chi nhánh 36
hoàng quốc Việt 36

hoàng quốc Việt 36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Techcombank 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Techcombank 38
2.2.1.2. Cho vay Du học nớc ngoài 44
2.2.1.2. Cho vay Du học nớc ngoài 44
2.3.1.3. Cho vay Du học tại chỗ 46
2.3.1.3. Cho vay Du học tại chỗ 46
2.2.21. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt đợc 48
2.2.21. Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt đợc 48
2.2.2.2. Một số hạn chế v nguyờn nhõn 50
2.2.2.2. Một số hạn chế v nguyờn nhõn 50
Chơng III 53
Chơng III 53
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng techcombank
hoàng quốc việt 53
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng techcombank
hoàng quốc việt 53
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
7
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
3.1. Định hớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng Techcombank
Hoàng Quốc Việt 53

3.1. Định hớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng Techcombank
Hoàng Quốc Việt 53
3.2.1. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp khuyếch trơng 54
3.2.1. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp khuyếch trơng 54
3.2.2. ho n thi n hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng. 58
3.2.2. ho n thi n hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng. 58
3.3.1. Xây dựng chiến lợc marketing ngân hàng 61
3.3.1. Xây dựng chiến lợc marketing ngân hàng 61
3.3.3. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của Ngân hàng 64
3.3.3. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của Ngân hàng 64
3.3.4. Mở rộng mạng lới của Ngân hàng 68
3.3.4. Mở rộng mạng lới của Ngân hàng 68
3.3.5. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng 69
3.3.5. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng 69
Kết luận 71
Kết luận 71
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
8
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
Lời nói đầu
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hớng đi và phơng châm cho các ngân
hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động
cho vay, tuy nhiên từ xa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các
nhà sản xuất kinh doanh mà cha quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng
không tiêu thụ đợc do ngời dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu
cầu nhng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vợt quá
cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.

Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị tr-
ờng mà hiện nay, các cá nhân cũng là những ngời cần vốn hơn bao giờ hết.
Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của ngời dân cũng đợc nâng cao,
cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong ăn no, mặc ấm mà đã dần
chuyển sang ăn ngon, mặc đẹp và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần
phải đợc đáp ứng. Giờ dây, tâm lý của ngời dân coi việc đi vay là muốn sử
dụng hàng hóa trớc khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi
của ngời dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay mới, đó
là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng,
mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có đợc nguồn vốn để cải thiện cuộc
sống của mình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại ngân hàng, em nhận thấy
Ngân hàng đã bắt đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhng hoạt
động này vẫn cha thực sự trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng. Chính vì
vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đa ra các giải pháp để phát triển nghiệp vụ
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
9
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phơng diện lý luận và thực tiễn đối với sự
đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài Mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh
Hoàng Quốc Việt. làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng Ngân Hàng
techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tạ Ngân Hàng
techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
Hàng techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình
và quý báu của PGS .TS Phan Thị Thu Hà. Bên cạnh đó, trong thời gian thực
tập, em cũng đợc sự giúp đỡ tận tình của các anh chị Ngân Hàng techcombank
chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận đợc sự chỉ bảo của
các thầy cô và các anh chị ngân hàng.
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
10
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
Chơng I
Lí LUN V M RNG CHO VAY TIấU DNG TI
NGN HNG THNG MI
1.1.Mt s vn v cho vay tiờu dựng ti ngõn hng thng mi.
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phơng thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng.
Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách
hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách
hàng đáp ứng đợc các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm cho vay
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhng khách
hàng phải đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
- Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ
đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn nh thế nào, tài sản
thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hởng đến mức lãi suất ngân
hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất
cũng sẽ khác nhau.
1.1.3. Các hình thức cho vay của Techcombank Hoàng Quốc Việt
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả

quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dới 12 tháng và đợc
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm
năm. Cho vay trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
11
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đầu t cho tài sản cố định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn
lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp
mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại
hình đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.2. Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp,
các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân nh mua sắm nhà cửa, xe cộ
1.1.3.3. Cho vay đối với ngời tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đợc bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng
tiêu dùng lâu bền nh nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch Đối với lực
lợng khách hàng rộng lớn.
- Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái

phiếu. Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị
phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng
phải mở rộng thị trờng cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Ngời tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trờng
hợp ngời tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tơng đối ổn định. Vay
tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập
cao hơn.
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
12
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
1.1.3.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp
tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ
bổ sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.1.1.3.5. Theo đối tợng tham gia quy
trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu,
đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nh nhó sản xuất, Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ. Các tổ chức này thờng liên kết các thành
viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền
lợi cho mỗ thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các

tổ chức trung gian nh thu nợ, phát tiền vay.Tổ chức trung gian cũng có thể
đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo
lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi ngời vay không có
hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngời bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngời vay sử
dụng tiền sai mục đích.
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
13
Chuyờn tt nghip GVHD: PGS. TS. Phan Th Thu H
1.1.3.5. Theo phơng thức cho vay
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tơng đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thờng
xuyên, không có điều kiện để đợc cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng
sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thơng mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu
thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số d tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng đợc cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay
trả nhiều lần, song d nợ không đợc vợt quá hạn mức tín dụng. Một số trờng
hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. D nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn
mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm d nợ sao cho d
nợ cuối kỳ không đợc vợt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
ngời vay đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này đợc gọi là hạn

mức thấu chi.
1.1.4. iu kin cho vay tiờu dựng ti ngõn hng thng mi
Quý khỏch cú nng lc phỏp lut, nng lc hnh vi dõn s v chu trỏch
nhim dõn s theo quy inh ca Phỏp lut;
Mc ớch s dng vn vay hp phỏp v phự hp vi chớnh sỏch tớn dng
nh hng ca Vietcombank trong tng thi k;
Cú kh nng ti chớnh m bo tr n ỳng thi hn cam kt;
SV: Nguyn Th Thu Dung Lp: Ngõn hng K41
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật; Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay
theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng
dẫn của ngân hàng thương mại
1.2. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
1.2.1.các tiêu chí phán ánh mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
Thương Mại.
1.2.1.1 .Tiêu chí về số lượt khách giao dich với ngân hàng.
Khi ngân hàng có sự tập chung vào việc mở rộng cho vay tiêu dùng, ngân
hàng sẽ có biện pháp để thu hút khách hàng đến với mình, sử dụng các
sản phẩm tín dụng của mình. Ngân hàng càng thực hiện tốt việc mở
rộng cho vay tiêu dùng bao nhiêu thì số lượng khách hàng giao dịch sẽ
tăng lên bấy nhiêu.
Số lượng khách hàng: là tổng số khách hàng thực hiên giao dịch với ngân
hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng thể hiện số các
khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tuyệt đối.
Mức tăng . giảm số lượng khách hàng = số lượng khách hàng năm (t)- số
lượng khách hàng năm (t-1).

Ý nghĩa : tiêu chí này cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô đối
với khách hàng tại ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng khách hàng tương đối.
- Chỉ tiêu số lượt khách hàng : là số lần khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng trong một năm . Trong hoạt động cho vay tiêu dùng , số lượt khách hàng
thể hiện số lần khách hàng đến ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng. Khi số
lượng khách hàng tăng lên thể hiện hoạt động cho vay tiêu dùng được mở
rộng, đồng thời cũng cho biết sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
1.2.1.2 . Tiêu chí phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng.
- Doanh số cho vay tiêu dùng : Là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong
kỳ nó phản ánh một cách khái quát nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng
theo một thời kỳ nhất định , thường tính theo năm tài chính.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối :
Tiêu chí này được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số cho vay tiêu dùng
năm nay(T) và tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm trước (t-1)
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm (t) –
Tổng doanh số CVTD năm ( t-1).
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với năm
(t -1) về số tuyệt đối là bao nhiêu . Khai chỉ tiêu nầy tăng lên tức là số tiền mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng để tiêu dùng cũng tăng lên, thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó nó cũng thể hiện hoạt đông cho vay tiêu
cùng của ngân hàng đã được mở rộng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tuyệt đối: Chỉ tiêu này được
tính bằng tỷ lệ % của thương số giữa giá trị tăng doanh số CVTD tuyệt đối
với tổng doanh số CVTD năm (t-1).
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số của hoạt
động CVTD năm (t) so với năm (t-1). Khi tiêu chí này tăng lên , thể hiện rằng

doanh số CVTD qua cac năm của ngân hàng đã tăng lên về số tương đối.
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng: Chỉ tiêu này cho biết doanh
số của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh số của
hoạt động cho vay của ngân hàng . Khi tỷ trọng CVTD tăng lên qua các năm
chứng tỏ rằng hoạt động CVTD đã được mở rộng.
1.2.1.3. Tiêu chí phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng:
Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại
một thời điểm. Căn cứ vào gốc dư nợ và tỷ lệ dư nợ cóa thể cho ta biết ngân
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
hàng có thực hiện mở rộng tín dụng hay không . Bởi khi ngân hàng thực hiện
chính sách mở rộng tín dụng thì dư nợ tín dụng thường ở mức cao. Tuy nhiên
để có thể đánh giá chính xác việc mở rộng tín dụng của ngân hàng , phải kết
hợp giữa chỉ tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu doanh số cho vay của ngân hàng.
- Chi tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối : Được tính bằng hiệu
số giữa tổng dư nợ CVTD năm (t) voái tổng dư nợ CVTD năm (t-1).
Giá trị tăng trưởng =Tổng dư nợ CVTD năm(t)- tổng dư nợ CVTD năm(t-1)
-Chi tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối: Được tín bằng thương
số giữa giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối với tổng dư nợ CVTD năm (t-1).
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t)
so với năm (t-1).
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng hoặc so với toàn
ngành ở cùng thời kỳ.
1.2.1.4. Tiêu chí phản ánh sự mở rộng các loại hình cho vay tiêu dùng.
Thể hiện ở mức tăng số sản phẩm.
Mức tăng số sản phẩm năm (t) = Số sản phẩm CVTD năm (t) – số sản

phẩm CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh cách thức mà Ngân Hàng cung cấp
dịch vụ CVTD cho khách hàng.
1.2.2. Các biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.2.1.Chính sách cho vay tiêu dùng
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó
khăn và có những dấu hiệu suy thoái, Chính phủ đang chỉ đạo các Bộ, cơ
quan liên quan áp dụng các biệp pháp thích hợp để kiềm chế, ngăn chặn suy
giảm kinh tế. Tại buổi đối thoại với doanh nghiệp trẻ ngày 14/12/2008, Phó
Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng cho biết, gói kích cầu của Chính
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
phủ không chỉ dừng lại ở giá trị 1 tỷ đô la Mỹ mà có thể sẽ lên tới gần 6 tỷ đô
la Mỹ (tương đương 100.000 tỷ đồng). Gói kích cầu này bao hàm cả biện
pháp tiếp tục hạ lãi suất để giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Chính
sách tiền tệ sắp tới có thể sẽ được nới lỏng tới mức cần thiết để đảm bảo
lượng cung vốn cho dự án có hiệu quả và có khả năng trả nợ, kể cả dự án
trong lĩnh vực bất động sản. Những tháng cuối năm 2008, Ngân hàng Nhà
nước luôn bám sát chỉ đạo của Chính phủ để điều hành chính sách tiền tệ một
cách linh hoạt (như tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc, hạ lãi suất cơ bản
bằng đồng Việt Nam …) nhằm tăng năng lực tài chính cho các ngân hàng và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn tín dụng. Cho nên, vốn khả dụng
và tính thanh khoản của các ngân hàng đã được nâng lên đáng kể. Trong
những tháng đầu năm 2008, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân
hàng Nhà nước, các ngân hàng đã phải áp dụng lãi suất cho vay cao nhằm
kiềm chế lạm phát. Do đó, lượng khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng đã
giảm đi nhiều so với cùng kỳ năm trước. Kết quả, ngân hàng không thể đẩy
mạnh được tăng trưởng tín dụng; đồng thời, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng (vì lãi suất cho vay cao, điều kiện vay

thắt chặt …). Vì vậy, sau nhiều lần Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất cơ bản,
các ngân hàng cũng đã hạ lãi suất cho vay tương ứng nhằm tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp vay vốn. Song song với việc hạ lãi suất, các ngân hàng đang
cơ cấu lại đầu tư cho vay, trong đó có kế hoạch triển khai mở rộng cho vay
tiêu dùng, để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tín dụng. Khách hàng được vay
vốn tiêu dùng phải có dự án/phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi
và có khả năng trả nợ đúng hạn. Thực tế, việc ngân hàng mở rộng cho vay
tiêu dùng đã và đang gặp những trở ngại, khó khăn nhất định (bao gồm cả khó
khăn chủ quan và khách quan). Sự gia tăng của các ngân hàng gần đây đã làm
cho môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng ngày càng trở
nên khốc liệt hơn. Việc một số doanh nghiệp lớn (các tập đoàn, tổng công ty
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
nhà nước…) tham gia thành lập ngân hàng mới hoặc góp vốn, mua cổ phần
của các ngân hàng thương mại cổ phần đã làm giảm đi một lượng khách hàng
cho vay bán buôn truyền thống của các ngân hàng vì các doanh nghiệp này đã
chuyển sang sử dụng dịch vụ của chính ngân hàng mình hoặc tại ngân hàng
có vốn góp, mua cổ phần. ở các nước phát triển, cho vay tiêu dùng là dịch vụ
mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các ngân hàng và chiếm thị phần lớn. ở
Việt Nam, dư nợ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng tính đến tháng 12/2008
chỉ chiếm chưa đến 10% tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế. Theo thống kê
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dư nợ vay tiêu dùng bình quân tính trên
mỗi đầu người chưa đến 1 triệu đồng. Đây là con số khá khiêm tốn so với
tổng dân số của cả nước khoảng 86 triệu người và tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao của Việt Nam trong những năm gần đây (GDP đạt trên 6,5%). Dân số
Việt Nam trẻ và hiện chỉ có khoảng 10% dân số có tài khoản tại ngân hàng.
Cho nên, cho vay tiêu dùng là lĩnh vực tiềm năng để các ngân hàng khai thác
trong thời gian tới. Vì vậy, các ngân hàng đang có kế hoạch mở rộng cho vay
tiêu dùng để phát triển, cung ứng tới đông đảo người dân, góp phần tăng thị

phần. Thực tế, các ngân hàng không phải không biết thị trường tiềm năng nói
trên vì nhiều ngân hàng đã từng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng và đang triển
khai những gói sản phẩm cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, khi triển khai cho vay
tiêu dùng, có những vấn đề tồn tại mang tính chất nội bộ mà bản thân các
ngân hàng chưa giải quyết được:
Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay bán buôn đa số là doanh nghiệp,
thì đối tượng dùng dịch vụ cho vay tiêu dùng (cho vay bán lẻ) chủ yếu là cá
nhân, hộ gia đình. Trong khi dịch vụ cho vay bán buôn có thể đáp ứng được
các nhu cầu khác nhau của từng khách hàng doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy
mô, lĩnh vực kinh doanh, mức độ ảnh hưởng, uy tín …của khách hàng, thì các
sản phẩm dùng cho dịch vụ cho vay tiêu dùng đòi hỏi sự chuẩn hoá cao
(chuẩn hoá về đặc tính sản phẩm, quy trình bán hàng, kênh phân phối, sản
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
phẩm bán kèm và phương thức quản trị rủi ro) nhằm đáp ứng được nhu cầu
của từng phân đoạn khách hàng. Do đó, sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân
hàng không chỉ được xây dựng trên cơ sở tham khảo quy chuẩn của các ngân
hàng nước ngoài mà còn phải phù hợp với điều kiện, văn hoá và tập quán của
người Việt Nam. Vì vậy, ngân hàng cần có đầu tư đúng mức về nghiên cứu
thị trường, nhu cầu tiêu dùng, tập quán của nhóm đối tượng khách hàng cần
hướng tới để phát triển kênh phân phối và xây dựng cơ chế quản trị rủi ro, văn
bản hướng dẫn cho phù hợp (bao gồm cả các mẫu biểu cho từng gói sản
phẩm).
Một trong những đòi hỏi khắt khe của sản phẩm cho vay tiêu dùng là sự
thuận tiện cho khách hàng. Khi tạo ra gói sản phẩm cho vay tiêu dùng, ngân
hàng phải chủ động khuếch trương thông qua công nghệ và các phương tiện
thông tin đại chúng để người tiêu dùng biết, hiểu về sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng. Khách hàng được thu hút và biết đến dịch vụ của ngân hàng có thể
thông qua hoạt động marketing của ngân hàng. Do đó, ngân hàng khó có thể

đẩy mạnh được hoạt động cho vay tiêu dùng nếu không thông tin đầy đủ để
hấp dẫn, thu hút khách hàng và sản phẩm dịch vụ không thực sự tạo được sự
thuận tiện cho khách hàng. Một vấn đề khác nữa để thu hút khách hàng sử
dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng là trong giao tiếp và cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, cán bộ ngân hàng cần có thái độ tận tình, chu đáo, phục vụ văn
minh và lịch sự. Phương châm “khách hàng luôn luôn đúng” hoặc “khách
hàng là thượng đế” phải được ngân hàng quán triệt đến từng cán bộ, nhân
viên và có cơ chế giám sát, động viên, khuyến khích, khen thưởng, duy trì
thực hiện thường xuyên trong toàn hệ thống. Vấn đề này được các ngân hàng
thương mại cổ phần làm tốt hơn các ngân hàng thương mại nhà nước.
Doanh số cho vay trung bình của một giao dịch với doanh nghiệp (cho
vay bán buôn) bao giờ cũng lớn hơn doanh số cho vay trung bình của một
giao dịch với cá nhân, hộ gia đình (cho vay tiêu dùng). Điều này đúng về cả
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
lý luận và thực tiễn do tính chất, quy mô và nhu cầu vay vốn của khách hàng
doanh nghiệp lớn hơn so với khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Cho nên, nhiều
cán bộ ngân hàng cho rằng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay bán buôn
phải lớn hơn lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó, cán bộ ngân
hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhà nước, có
tâm lý e ngại cho vay tiêu dùng hơn cho vay bán buôn. Bởi vì khi cho vay tiêu
dùng, khối lượng giao dịch và số lượng khách hàng giao dịch cho vay tiêu
dùng nhiều hơn và đông hơn so với cho vay bán buôn. Vì vậy, cán bộ ngân
hàng đòi hỏi phải linh hoạt và chủ động hơn, dành nhiều thời gian hơn trong
quá trình xem xét, thẩm định, theo dõi và thu hồi nợ.Song thị trường cho vay
tiêu dùng tiềm năng và lớn hơn, tiêu chí sinh lời và mức độ rủi ro trung bình
thấp hơn so với cho vay bán buôn vì dịch vụ cho vay tiêu dùng có độ phân tán
rủi ro cao. Cho nên, nhiều ngân hàng đang lên kế hoạch cụ thể để triển khai
hoạt động cho vay tiêu dùng trước khi những rào cản pháp lý đối với các ngân

hàng nước ngoài được xoá bỏ theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO.
Khi đó, dựa vào những thế mạnh về công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý và
cho vay tiêu dùng, các ngân hàng nước ngoài có thể thâm nhập sâu rộng vào
thị trường Việt Nam để cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng tới các hộ gia
đình và cá nhân.
(iv) Quy định chưa rõ ràng và phù hợp về mục đích cho vay tiêu dùng và
lãi suất vay
Ngoài áp lực cạnh tranh từ môi trường kinh doanh và những tồn tại nội bộ
nói trên của các ngân hàng, khi triển khai kế hoạch cho vay tiêu dùng, ngân
hàng còn gặp phải những vướng mắc về cơ chế và cơ sở pháp lý sau:
a. Quy định về mục đích cho vay
Trước đây, ngân hàng chỉ được cho khách hàng vay vốn để sử dụng vào
những mục đích hợp pháp cụ thể theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
(quy chế cho vay). Quy định này có thể tạo cơ sở rõ ràng cho các ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
xem xét, quyết định cho vay nhưng lại hạn chế tính chủ động của các ngân
hàng trong hoạt động cho vay vì khi soạn thảo quy chế cho vay, dù có cố gắng
đến mức độ nào đi chăng nữa, thì những người sạo thảo khó có thể liệt kê hết
được các mục đích cho vay cụ thể, đó là chưa kể những mục đích sử dụng vốn
vay phát sinh trong quá trình vận động và phát triển của xã hội. Nói một cách
khác, quy chế cho vay càng quy định cụ thể, chi tiết mục đích cho vay, thì
càng thấy thiếu nhiều mục đích sử dụng vốn vay phát sinh trên thị trường. Do
đó, khi khách hàng lập hồ sơ đề nghị ngân hàng cho vay vốn để sử dụng vào
những mục đích chưa được quy định cụ thể trong quy chế cho vay do Ngân
hàng Nhà nước ban hành, ngân hàng rất thụ động và lúng túng. Nhiều trường
hợp xét thấy nhu cầu và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng là chính
đáng và hợp lý, ngân hàng đã gửi văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem
xét, chấp thuận cho vay. Cách làm này của các ngân hàng có thể phù hợp với

cơ chế bao cấp chứ không phù hợp với cơ chế thị trường vì nó ảnh hướng đến
hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng. Thậm chí, có trường
hợp khi ngân hàng nhận được văn bản trả lời của Ngân hàng Nhà nước, thì
khách hàng không còn nhu cầu vay vốn nữa vì cơ hội kinh doanh đã mất. Quy
định trên cũng không phù hợp với quy định của pháp luật các nước phát triển
trên thế giới. Theo pháp luật của các nước này, ngân hàng được phép làm
những việc mà pháp luật không cấm chứ không phải làm những việc mà pháp
luật cho phép. ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều văn bản quy
phạm pháp luật đã được sửa đổi hoặc ban hành mới theo xu hướng hội nhập
quốc tế. Điển hình như Điều 7 của Luật Doanh nghiệp năm 2005 có quy định
“Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành,
nghề mà pháp luật không cấm”. Để khắc phục hạn chế trên và phù hợp với cơ
chế thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
NHNN ngày 31/12/2001 (Quy chế cho vay kèm theo Quyết định số 1627).
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước cấm các tổ chức tín dụng cho vay để sử dụng
vào ba mục đích sau: (i) Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài
sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; (ii) Thanh toán
các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; (iii) Đáp ứng
các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. Do vậy, theo
phương pháp loại trừ, đối với những mục đích sử dụng vốn vay khác (nhu cầu
vốn vay không bị cấm nói trên), các ngân hàng được chủ động xem xét, cho
vay trên cơ sở tuân thủ các điều kiện vay của Ngân hàng Nhà nước và quy
định của từng ngân hàng.
Căn cứ quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay kèm
theo Quyết định số 1627, khi giao dịch vay vốn đã được xác lập, ngân hàng

có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
vay và trả nợ của khách hàng. Thực tế, ngân hàng rất khó giám sát và kiểm
soát được suốt quá trình vay vốn và sử dụng vốn vay của khách hàng vì nhiều
lý do khác nhau, như: số lượng cán bộ tín dụng ngân hàng ít hơn nhiều so với
số lượng khách hàng vay và giao dịch vay; một cán bộ tín dụng phải phụ
trách, theo dõi nhiều khách hàng nhưng một khách hàng có thể có nhiều giao
dịch vay vốn với một ngân hàng… Vì vậy, việc khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích không chỉ quy trách nhiệm cho ngân hàng mà còn phải
xem xét đến thái độ, trách nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện cam
kết, thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.Vào giữa những năm 90 của
thế kỷ XX, một số vụ án kinh tế liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng đã bị khởi tố. Nhiều cán bộ ngân hàng, trong đó có cán bộ cao cấp (tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc …), có liên quan đến cho vay đã bị khởi tố và
truy tố về “Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nðớc về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng” hoặc “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng” theo quy định của pháp luật hình sự vì các cán bộ ngân hàng này đã để
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không thu hồi được vốn cho vay
(làm thất thoát vốn, tài sản của ngân hàng)…
Mặt khác, gần đây, một số cán bộ ngân hàng tha hoá, biến chất, xuống cấp
đạo đức đã câu kết, thông đồng với đối tượng bên ngoài để cho vay tiêu dùng.
Khi bị phát hiện, khách hàng vay đã sử dụng vốn vay sai mục đích và không
còn khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đương nhiên, cá nhân cán bộ ngân hàng
sai phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật, nhưng
việc ngân hàng mất vốn (không thu hồi được) đã ảnh hưởng đến uy tín, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trên thị trường. Hậu quả này không thể không
liên quan đến trách nhiệm của người quản lý ngân hàng (ngðời trực tiếp quản
lý bộ phận cho vay và/hoặc trực tiếp thẩm định, duyệt cho vay). Trong quá

trình điều tra vụ án để xác minh, làm rõ hành vi phạm tội của các đối tượng
liên quan và trách nhiệm của ngân hàng, cơ quan tiến hành tố tụng đã đề nghị
ngân hàng cho biết: thế nào là cho vay tiêu dùng và được quy định ở văn bản
quy phạm pháp luật nào? Về khái niệm “cho vay tiêu dùng”, thì cho đến nay
chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định rõ. Thực tế, trong
những năm qua, khi cho vay tiêu dùng, hầu hết các ngân hàng đều hiểu rằng
cho vay tiêu dùng là khoản tín dụng được cấp cho khách hàng để tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng (cá nhân, hộ gia đình). Mục đích cho vay
tiêu dùng là nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, chi tiêu của khách hàng vay
(như cho vay mua nhà trả góp, mua xe ô tô trả góp hoặc cho vay để sửa chữa,
cải tạo nhà ở…) chứ không phục vụ trực tiếp cho mục đích kinh doanh, hoạt
động thương mại. Hiện tại, Luật Thương mại năm 2005 đã có quy định “Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác” (1). Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng có quy
định “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi) (2). Do đó, loại trừ mục đích
kinh doanh và hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại và
Luật Doanh nghiệp năm 2005, mục đính cho vay tiêu dùng được các ngân
hàng xác định theo cách hiểu nêu trên. Thói quen này đðợc các ngân hàng áp
dụng rộng rãi trên phạm vi cả nước và được thực hiện qua nhiều năm nay để
xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cho vay tiêu
dùng.Chính vì vậy, mặc dù chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định
rõ nhưng mục đích cho vay tiêu dùng theo cách hiểu và áp dụng nêu trên vẫn
được thừa nhận trong thương mại, tập quán quốc tế và quy định của Luật
Thương mại Việt Nam năm 2005 (khoản 4 Điều 3)

b. Quy định về lãi suất cho vay
Như đã nói ở trên, đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là cá nhân và hộ
gia đình, nên họ mong muốn thủ tục vay phải đơn giản và nhanh hơn so với
cho vay bán buôn áp dụng đối với các doanh nghiệp. Đa số các khoản cho vay
tiêu dùng đều không có tài sản bảo đảm (tài sản thế chấp, cầm cố) và khó
kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay, nên rủi ro đối với cho vay tiêu
dùng thường lớn hơn cho vay bán buôn. Hiện nay, lãi suất cho vay bằng đồng
Việt Nam được các ngân hàng ấn định để thỏa thuận với khách hàng không
được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố để áp
dụng trong từng thời kỳ. Quy định này của Ngân hàng Nhà nước được áp
dụng chung đối với cả cho vay bán buôn và cho vay tiêu dùng. Do tính đặc
thù rủi ro cao của loại dịch vụ cho vay này, nên các ngân hàng đã kiến nghị
được ấn định lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn lãi suất cho vay bán buôn để
phòng ngừa, bù đắp cho những giao dịch mà ngân hàng không thu hồi được
vốn (một phần hoặc toàn bộ). Nhưng cho đến nay, kiến nghị này của các ngân
hàng vẫn chưa được đáp ứng.
c/mở rộng cho vay tiêu dùng góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế
SV: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Ngân hàng K41
25

×