Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Bắc Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.22 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
MỤC LỤC
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
***************
1. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cố phần
2. NHTM : Ngân hàng thương mại
3. NHNN : Ngân hàng nhà nước
4. CNBHD : Chi nhánh Bắc Hải Dương
5. TCTD : Tổ chức tín dụng
6. TCKT : Tổ chức kinh tế
7. KQHDKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
8. NH : Ngân hàng
9. DN : Doanh nghiệp
10.NSNN : Ngân sách nhà nước
11.UNT : Ủy nhiệm thu
12.UNC : Ủy nhiệm chi
13.NHTW : Ngân hàng trung ương
14.TG : Tiền gửi
15.HĐV : Huy động vốn
16.TGKH :Tiền gửi kỳ hạn
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp tài chính mà hoạt động kinh doanh
chủ yếu là tiền tệ , tín dụng và các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận . Khác với các doanh nghiệp phi tài chính , ngân hàng thương mại lấy tiền tệ


làm đối tượng kinh doanh , làm phương tiện kinh doanh và là mục tiêu cuối cùng
trong kinh doanh của ngân hàng .Trong đó , nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng
thương mại sử dụng kinh doanh là nguồn vốn huy động .Ở thời điểm nền kinh tế
nước ta đang phải chịu rất nhiều khó khăn xuất phát từ bên trong cũng như từ bên
ngoài tác động , các ngân hàng cũng đang đối mặt với những rủi ro , những thách
thức tiềm tàng . Từ sự bất ổn của tỷ giá ngoại tệ , lạm phát , lãi suất , chính sách
tiền tệ của NHNN và sự cạnh tranh giữa các tổ cức tín dụng ,bên cạnh đó ,còn có
những rủi ro xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên cũng như tầm quan trọng của công tác
huy động vốn trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói
riêng ,trong thời gian thực tập tại chi nhánh BIDV Bắc Hải Dương, được sự giúp
đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ nhân viên đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của
Thầy Giáo Lê Văn Chắt, em đã chọn cho mình đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi
nhánh Bắc Hải Dương” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.Ngoài phần mở đầu
và phần kết luận, khóa luận của em được trình bày trong 3 chương:
Chương I:Cơ sở lý luận về nguồn vốn huy động kinh doanh và hiệu quả huy
động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Chương II:Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
BIDV-Chi nhánh Bắc Hải Dương.
Chương III:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
BIDV-Chi nhánh Bắc Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Vốn kinh doanh của NHTM.
1.1.1. Định nghĩa vốn kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng. Vốn được
biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời.
Vốn kinh doanh của Ngân Hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo
lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác.
Vốn kinh doanh chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại,
quyết đinh sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay của NHTM khác, vốn điều chuyển từ NHTW và nguồn vốn
khác.
1.1.2 Kết cấu vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có cần thiết khi bắt đầu hoạt động của
NHTM và được tích lũy tăng dần trong quá trình hoạt động, nó bao gồm :Vốn điều
lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định.Vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng thương mại bao gồm :
-Vốn điều lệ: Là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.Tùy theo
các hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau.Đối với NHTM Nhà Nước thì vốn điều lệ do Ngân sách nhà nước cấp
khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động.NHTM cổ phần thì
vốn do các cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh thì do các bên tham
gia liên doanh góp vốn.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các bên chủ
sở hữu và quy mô của từng ngân hàng, nhưng không được thấp hơn mức vốn pháp

định mà luật pháp quy định cho từng loại hình ngân hàng.
-Các quỹ dự trữ: Đề đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh
cho mình, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại được trích lập
quỹ.Các quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ dự phòng tài chinh,các quỹ khác như;Quỹ phúc lợi.quỹ phát triển nghiệp vụ
-Các tài sản nợ khác: Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác
được coi như vốn chủ sở hữu của NTM. Bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng và mua
sắm tài sản do Nhà Nước cấp (nếu có ) các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản,Chênh lệch tỷ giá,Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các qũy.
Vốn chủ sở hữu nói chung và vốn điều lệ nói riêng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Đây là điều kiện
pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của ngân hàng thương mại,là căn cứ để tính tỷ
lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.2.2 Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động thông qua các
quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác
và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động được hình thành từ vốn trên
tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, vốn huy động tiết
kiệm và vốn phát hình trái phiếu.
a.Tiền gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài
nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai
bộ phận: tiền gửi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Tiền gửi của các doanh nghiệp, TCKT:
+ Số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán:
Đây là loại tiền không kì hạn.người gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào.Loại
tiền gửi này có mục đích chính là phục vụ cho nhu cầu thanh toán của các doanh
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
2

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
nghiệp không thông qua khách hàng.
Đối với tiền gửi không kì hạn,mặc dù việc gửi tiền có thể thực hiện vào bất
kì lúc nào,ngân hàng khó xác định được trước nên trong thực tế luôn có sự chênh
lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi tiền và rút tiền,tại mỗi ngân hàng luôn
tồn tại một số dư tiền gửi không kì hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay.Lãi
suất của loại tiền gửi này rất thấp,thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng
không phải trả lãi.Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương
tiện thanh toán dùng để chi trả séc,ủy nhiệm chi,thư chuyển tiền
+Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp,chưa sử
dụng trong một số thời gian nhất định,mà khoảng thời gian này được xác định
trước.Về nguyên tắc,khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số
lãi trên số tiền gửi đó.Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng,các NHTM cho phép khách hàng được rút tiền hưởng
lãi thấp hoặc chỉ được hưởng lãi theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tinh ổn định.Ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh.Vì vậy để
khuyến khích khách hàng gửi tiền,các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng.Thông thường có các
loại kỳ hạn:3 tháng,6 tháng,9 tháng,12 tháng với lãi suát ngày càng cao.Các
NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài,vì loại tiền này
tương đối ổn định,ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh.
- Tiền gửi của dân cư.
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng.Tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào Ngân
hàng nhằm hưởng lại suất theo quy định.Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một

sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng.Đến thời hạn
khách hàng được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm.Có 2 loại:
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
*Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phận hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào.Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán,người gửi tiền không
được sử dụng công cụ thanh toán để chi trả cho người khác,lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiết kiệm là do chưa xác định
được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lại,nhưng bù lại hưởng mức lãi trong thời
gian nhàn rỗi.
*Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ
sở thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo quy định
và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện
nay để khuyến khích người gửi tiền vào các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra
trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gủi này mang tính ổn định, cho nên các
NHTM thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
24 tháng nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác
nhau. Thông thường kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy động càng cao (lãi suất tiền
gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán)
+ Tiền gửi thanh toán các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được
pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài
khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào trong đó để đáp ứng các
nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân
hàng.Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm ( kể cả không
kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt

động của các NHTM.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng
vốn huy động ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng chú trọng
đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: huy động bằng vàng, huy động
tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
nhưng lĩnh nhiều nơi với lãi suất hợp lý.
b.Phát hành trái phiếu.
Ngoài hình thức huy động vốn bằng tiền gửi các NHTM trung ương còn sử
dụng một loại công cụ huy động khác đó là phát hành trái phiếu. Nó thường có lãi
suất cao hơn lãi suất tiền gủi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho
các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau
như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn của ngân
hàng đối với những người mua trái phiếu ( nhà đầu tư). Trái phiếu được các
NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường
lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm. Các NHTM phát hành trái phiếu trên nhu cầu cơ sở sử dụng vốn thông qua
các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
1.1.2.3 Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có
nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước kỳ
hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi
vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn các NHTM khác

hoặc vay vốn từ ngân hàng trung ương.
a.Vay vốn từ NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Ở bất kỳ mọi thời đại nào cũng có những NH có nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi tại tài khoản tiền gửi thanh toán của họ ở ngân hàng Nhà nước,khoản dự trữ này
không sinh lời.Bởi vậy họ sẵn sàng cho các NH khác vay trong một thời gian
ngắn.Quá trình vay và cho vay lẫn nhau giữa các NHTM trên thị trường tiền tệ
được diễn ra khá phổ biến dưới nhiều hình thức,thời hạn cho vay,lãi suất cho vay
thường rất linh hoạt nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho bất kỳ lúc nào của NHTM.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
b.Vay vốn từ Ngân hàng Trung Ương.
Ngân hàng Trung Ương là Ngân hang của các Ngân hàng và là Ngân hàng
cho vay cuối cùng trong nên kinh tế.Vì vậy nên các NHTM có thể được Ngân
hàng Trung Ương cho vay vốn khi cần thiết.Ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng Nhà
nước cho NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau:
-Chiết khấu,tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
-Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Ngoài ra,Ngần hang Trung Ương còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt
trong thanh toán bù trừ.Trong trường hợp đặc biệt,khi được Thủ tướng chính phủ
chấp nhận,Ngân hang Nhà Nước còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả
năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn trong hệ thống.
Vốn vay của các NHTM khác là vay của Ngân hàng Trung Ương thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh của NHTM,cho nên ngoài tác
dụng góp phần gia tăng nguồn vốn ,mở rộng kinh doanh của Ngân hàng,nó còn có
ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thạnh toán thường xuyên và nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn của NHTM.
1.1.2.4.Nguốn vốn khác.

Bên cạnh các nguồn vốn nên trên,trong quá trình hoạt dộng của các NHTM
còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác nhau như:liên doanh liên kết
đầu tư,hợp doanh
Vốn ủy thác đầu tư,tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình dự án phát triển kinh tế,văn hóa,xã hội.Đây là
nguồn vốn mà Ngân hàng có được do làm ủy thác của các tổ chức trong và ngoài
nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình dự án.Trong thời gian vốn đã
đước NH tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch,hoặc vốn cho vay đã
thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư,NH có được một số vốn
để kinh doanh.Mặt khác,khi thực hiện nghiệp vụ này,Ngân hàng sẽ được hưởng
hoa hồng phí.
Ngoài ra Ngân hàng làm đại lý bán cổ phiếu,trái phiếu cho các doanh
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
nghiệp,cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho NH.
Các nguồn vốn khác của Ngân hàng có thể không nhiều,thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này Ngân hàng không
phải tốn kém chi phí huy động,nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và
dịch vụ Ngân hàng khác,phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của NHTM.
1.1.3.1 Các nhân tố khách quan.
a.Môi trường pháp lý.
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ.Hoạt động Ngân hàng được
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.môi trường pháp lý đem lại
cho NH hàng loạt các cơ hội và thách thức.
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM cũng chịu sự điều chỉnh rất lớn

của môi trường pháp lý với những bộ luật tác động trực tiếp như : Luật các
TCTD,luật NHNN Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NH so với
vốn tự có,quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi có những Bộ luật tác
động gián tiếp đến hoạt động Ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các
NHTM không nhận được tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất,mà
phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định
mà NHNN cho phép
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia
cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.Nó được thể hiện ở mục
tiêu chính sách tiền tệ.chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng,Nhà nước có chính
sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì
lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn.
Như vậy môi trường pháp lý là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới
quá trình huy động vốn của NHTM.Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây
dựng dựa vào các quy định,quy chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao
niềm tin từ khách hàng.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
b.Môi trường kinh tế-xã hội.
Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước cũng tác động không nhỏ đến
quá trình huy động vốn của Ngân hàng.Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoài
thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.Mọi biến động của nền
kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ ràng trong việc tăng,giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của NH.
Nền kinh tế tăng trưởng,nền sản xuất phát triển,từ đó tạo điều kiện tích lũy
nhiều hơn.do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi.Ngược
lại,khi nên kinh tế suy thoái,lạm phát tăng,người dân không gửi tiền vào NH mà
giữ tiêng để mua hàng hóa,việc thu hút vốn gặp khó khăn.

1.1.3.2 Các nhân tố chủ quan từ các NHTM.
Ngân hàng muốn đa dạng hóa nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hóa hình
thức huy động vốn.Hình thức huy động vốn của Ngân hàng ngày càng phong
phú,linh hoạt bao nhiều thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy
nhiêu.Bên cạnh đó việc duy trì lãi suất cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau đã
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền
gửi hiện có.Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các NH khác mà
còn với các tổ chức tiết kiệm khác,các thì trường tiền tệ và với những người phát
hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Trong giai đoạn khan
hiếm tiền tệ những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi
tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ NH này sang NH khác hay từ công cụ
này sang công cụ khác.
Ngoài những yếu tố đó,yếu tố về cán bộ Ngân hang,dịch vụ khách hàng và
chiến lược marketing của NH cũng ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng huy động
vốn của các NH.Thêm vào đó là mạng lưới phục vụ cho việc huy dộng vốn càng
được mở rộng thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền từ đó nâng cao
được hiệu quả huy động vốn.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
1.2 Hiệu quả huy động vốn của các NHTM.
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTm.
a.Khái niệm mang tính chất định tính:
Hiệu quả huy động vốn là sự tăng trưởng bền vững của vốn huy động,đáp
ứng được nhu cầu sử dụng vốn hợp lý của các thành phần kinh tế trong xã hội.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là vốn huy động phải có sự tăng
trưởng,ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu cho vay,thanh toán
cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của Ngân hàng.Tuy nhiên
vốn huy động phải ổn định về mặt thời gian.Nếu ngân hàng huy dộng được 1

lượng lớn vốn mà không ổn định về mặt thời gian,thường xuyên có dòng tiền lớn
có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay.cho đầu tư sẽ không lớn.Như vậy
hiệu quả sử dụng sẽ không cao và NH phải thường xuyên đối đầu với thanh khoản.
b.Khái niệm mang tính chất định lượng:
Hiệu quả huy động vốn của các NHTM là những tiêu chí chỉ rõ sự tăng trưởng
bền vững của vốn huy động với chi phí thấp nhất, ít rủi ro nhất và vốn được sử
dụng với tỷ lệ cao nhất.
1.2.2 Các tiêu chí xác định hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy
theo mục đich nghiên cứu.Do đó,các tiêu chí xác định hiệu quả huy động vốn cũng
có nhiều loại khác nhau.Về cơ bản để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả
năng sử dụng vốn và chi phí của dồng vốn huy động được.
- Nguồn vốn huy động được tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian:
Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có
kỳ hạn.Nguồn vốn tăng đều qua các năm (1 năm sau-1 năm trước > 0) đạt mục tiêu
về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn
định.Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của
nguồn vốn cao.
+ Tỷ trọng vốn sử dụng trên = Vốn được sử dụng (cho vay,đầu tư)
Vốn huy động Tổng vốn huy động
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
- Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng: Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu vay
vốn ,thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng được
bao nhiêu.Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thỏa mãn nhu cầu đó.
- Chi phí huy động vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình
quân,lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra,đầu vào.

+ Mức độ hoạt động của vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn.
+ Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc thực hiện các thủ
tục gửi tiền,rút tiền.
Tỷ lệ chi phí huy động vốn (A)= Tổng chi phí huy động vốn(C) x 100%
Tổng vốn huy động (V)
Trong đó:
A: Tỷ lê chi phí
C: Các chi phí:lợi tức trả cho người gửi tiền,chi phí quản lý,tiền lương cho nhân
viên
V: Tổng vốn huy động\
1.3 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Đối với NH, vốn huy động chiếm tý trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
kinh doanh, chính vì thế nguồn vốn huy động là cơ sở để NH tổ chức thực hiện các
nghiệp vự kinh doanh của mình.Do đó,vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của các NHTM.
-Giảm khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông đưa vào phục vụ sản xuất-
kinh doanh: Quá trình huy động vốn của NH chính là quá trình tích tụ và tập trung
các nguồn vốn trong xã hội,sau đó đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất.đầu tư và
phát triển kinh tế.Huy động vốn của các NH là cung cấp điều hòa lượng vốn nhàn
rỗi, dư thừa từ những người có thu nhập cho những người thiếu vốn kịp thời sản
xuất kinh doanh. Do đó NH đã làm giảm được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong xã
hội tạo điều kiện cho nó phát triển và chuyển nó thành những nguồn vốn có ích và
sinh lời.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
-Góp phần giảm sức ép lạm phát:Khi huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng
tốc độ chu chuyển của dòng vốn do đó tiền sẽ được quay vòng nhanh chóng và làm
giảm chi phí bản thân của đồng tiền, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

-Nâng cao lợi nhuận cho NHTM và các cá nhân,tổ chức gửi tiền: Nâng cao
được hiệu quả huy động vốn làm tăng lượng vốn kinh doanh của NHTM. Ngân
hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình thức kinh doanh
hay đa dạng các hoạt động kinh doanh giúp cho các NH giảm thiểu rủi ro,gia tăng
lợi nhuận.Ngân hàng có khả năng vốn dồi dào cho phép điều chỉnh phí bình quân
đầu vào là một lợi thế cạnh tranh.
Huy động vốn đạt hiệu quả còn tiết kiệm được chi phí tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng.Huy động vốn kịp thời đã tiết kiệm được thời gian,chi phí nguồn nhân
lực,tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng BIDV-
Chi nhánh Bắc Hải Dương.
2.1.1 :Sơ lược quá trình hình thành và phát triểu của Ngân Hàng BIDV- Chi
Nhánh Bắc Hải Dương.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương được
thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1965 theo nghị định 35VP-NgĐ về việc thành lập
các chi điếm Ngân hàng do Tổng giám đốc ngân hàng quốc gia ban hành với tên
gọi Ngân hàng Chi Điếm Phả Lại.
Năm 1981 đổi tên thành Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Phả Lại.
Năm 1990 chuyển tên thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phả Lại.
Đến tháng 06/2006 Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phả Lại được nâng cấp
thành chi nhánh cấp 1 của hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển VN.Theo quyết
định số 352 QĐ-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị ngày 10/10/2006.

Từ tháng 01/2008 đến nay Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phả Lại đổi tên
thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi Nhánh Bắc Hải Dương cũng như các
Ngân Hàng Thương Mại khác khác đều thực hiện 3 chức năng :
• Chức năng tín dụng mà hoạt động chủ yếu của các ngân hàng là Huy động
vốn và Cho vay.
• Chức năng thanh toán.
• Chức năng tạo tiền.
Để thực hiện các chức năng trên hàng năm NHĐT&PTVN Chi Nhánh Bắc Hải
Dương phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ sau :
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
 Chi nhánh ngân hàng BIDV Bắc Hải Dương thực hiện các chức năng chính
là huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi của các tố
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
 Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn với mọi thành phần kinh tế,cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu, góp vốn liên doanh,liên kết,đồng tài trợ
 Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình,ứng trước, thanh
toán, tái cấp vốn
 Phát hành giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
2.1.3 Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý :
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý
(Trích:Cơ cấu hệ thống tổ chức ngân hàng)
2.1.4 Chức năng của các phòng ban
Ban Giám đốc :( Gồm 1Giám Đốc và 2 phó Giám đốc) chức năng lãnh đạo và
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Phòng tài chính-kế toán :Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt
động của chi nhánh.Lập và phân tích các báo cáo tài chính-kế toán,Phân tích
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
quản
trị
khách
hàng
Phòng
quản
lý rủi
ro
Ban
Giám Đốc
Tổ
dịch
vụ
kho
quỹ
Phòng
quan
hệ
khách

hàng
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
đánh giá tài chính hiệu quả kinh doanh của các phòng thuộc chi nhánh.
Phòng quan hệ khách hàng :
 Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng
 Thực hiện việc giải ngân vốn cho vay đối với khách hàng trên cơ sở hồ sơ
được duyệt
 Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng
Phòng quản trị tín dụng: Thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ
tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài
quốc doanh
Phòng dịch vụ khách hàng :Thực hiện đầy đủ các dịch vụ của Ngân hàng với
khách hàng tại thời điểm giao dịch và thu chi tiền mặt
Phòng kế hoạch tổng hợp: Chịu trách nhiệm các vấn đề về vốn, xây dựng kế
hoạch kinh doanh,quản lý các thông tin thuộc Ngân hàng
Phòng quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm về mọi rủi ro của các phòng ban,phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
Tổ dịch vụ kho quỹ:

2.2 Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương:
2.2.1 Kết quả huy động vốn tại NHDT&PTVN Chi nhánh Bắc Hải Dương.
Khác với doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh chủ yếu dự vào vốn chủ sở
hữu. Hệ thống ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động. Việc tạo lập,tổ chức và quản lý vốn của NHTM được xem là một vấn đề cực
kỳ quan trọng, nó mang tính chất sống còn đối với mỗi ngân hàng.Vì vậy,ban giám
đốc chi nhánh đã quán triệt tư tưởng chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động
vốn dưới nhiều hình thức và bằng nhiều biện pháp.
Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế
Việt Nam. Bước sang năm 2009, ngân hàng đã đẩy mạnh các biện pháp huy động
vốn như tăng lãi suất huy động và các công cụ huy động vốn là kỳ phiếu,trái phiếu
và chứng chỉ tiền gửi nhằm tăng nguồn vốn đáp ứng yêu cầu thị trường.Thành quả
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
là đến năm 2011, Tổng nguồn vốn của NH BIDV-Bắc Hải Dương đã tăng lên đáng
kể và rất đáng ghi nhận.
Bảng 1.2 :Biến động về Tổng Nguồn Vốn của NH BIDV-Chi Nhánh
Bắc Hải Dương Tử 2009-2011
Đơn vị: Tỷ Đồng
Năm Tổng Nguồn Vốn So Sánh Với Năm Trước
Tăng Giảm (+/-) Tỷ lệ (%)
2008 987.5
2009 1084 96.5 9.77
2010 1226 142 13.09
2011 1426 200 16.31
(Nguồn:Báo Cáo KQHDKD của chi nhánh Techcombank Thăng Long)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rõ tổng nguồn vốn huy động của ngân

hàng tăng đều trong cả ba năm 2009, 2010 và 2011.Cụ thể là năm 2009 tổng nguồn
vốn của NH là 1084 tỷ đồng nhưng đến năm 2010 con số đó đã tăng lên 1226 tỷ
đồng và so với năm 2009 đã tăng lên 142 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13.09
(%). Sang năm 2011,tổng nguồn vốn huy động đã lên đến 1426 tỷ, tăng 200 tỷ với
tỷ lệ là 16.31 % so với năm 2010. Qua những con số trên ta có thể thấy ngân hàng
BIDV-Chi nhánh Bắc Hải Dương đã làm tốt công tác huy động vốn như thế nào.
Nhìn trên góc độ toàn bộ nền kinh tế và hoạt động của ngân hàng BIDV-Chi nhánh
Bắc Hải Dương ta có thể giải thích cho kết quả trên như sau :
- Năm 2009 ngân hàng đã đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn như tăng lãi
suất huy động và các công cụ huy động vốn là kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng
chỉ tiền gửi. Mặc dù lãi suất huy động tăng gần hết biên độ cho phép nhưng do vẫn
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 nên lượng vốn của ngân
hàng vẫn tăng không đáng kể.
- Năm 2010 đến năm 2011: Ngân hàng đã từng bước thực hiện các kế hoạch, áp
dụng các giải pháp nhằm gia tăng và nâng cao chất lượng huy động vốn,tuy nền
kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 như là tỷ
lệ lạm phát ngày càng tăng cao, tỷ giá vàng, ngoại tệ liên tục biến đổi nhưng kết
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
quả nguồn huy động vốn của ngân hàng hàng năm luôn đạt ở mức cao.
2.2.2 Kết cấu nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Techcombank Thăng Long.
Bảng 2.2 :Phân loại nguồn vốn huy động

Năm

Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số

tiền
TT
%
Số
Tiền
TT
%
Số
Tiền
TT
%
Tăng/
Giảm
+/-
Tỷ
Lệ
%
Tăng/
Giảm
+/-
Tỷ
Lệ
%
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 7=3-1 8=7/1 9=5-3 10=9/3
Tổng nguồn
vốn Huy Động
1084
100
%
1226

100
%
1426
100
%
142 13.09 200 16.31
1. Phân theo
kỳ hạn :
+ Không kỳ hạn
+ TG Kỳ Hạn
< 12 Tháng
+ TG Kỳ Hạn
≥ 12 Tháng
214
377.2
492.8
19.7
34.8
45.5
276
487.9
462.1
22.5
39.8
37.7
361
658.8
406.2
25.3
46.2

28.5
62
110.2
-30.7
28.97
29.32
-6.2
85
170.9
-55.9
30.79
35
12
2. Phân theo
tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã
quy đổi
894
190
82.5
17.5
990
236
80.7
19.3
1098
328
77
23

96
46
10.73
24.21
108
92
10.91
38.98
3.Phân theo
đối tượng
- Tổ chức KT
- Cá nhân
704
380
35
65
760
466
62
38
863
563
60.5
39.5
56
86
7.95
22.63
103
97

14.58
20.81
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD NH BIDV-Chi Nhánh Bắc Hải Dương )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, Tổng nguồn vốn huy động qua các năm được phân
loại theo 3 chỉ tiêu:
• Kết cấu nguồn vốn theo kỳ hạn :
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, Từ 2009 đến năm 2011 nền kinh tế
Việt Nam đã dần dần phục hồi, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và kinh doanh
dịch vụ. Nhu cầu thanh toán giữa khách hàng, nhà cung cấp và doanh nghiệp với
doanh nghiệp tăng lên.Vì thế nguồn vốn huy động bằng Tiền gửi không kỳ hạn đã
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
tăng đáng kể chủ yếu dùng làm phương tiện để thanh toán. Cụ thể năm 2009 Tổng
tiền gửi không kỳ hạn là 214 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 19.7% trong tổng nguồn
vốn huy động, đến năm 2010 đã tăng lên 276 tỷ, tăng 62 tỷ tương ứng với tỷ lệ là
28.97 %. Sang năm 2011, Tổng tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng đã lên đến
361 tỷ đồng chiếm 25.3% tổng nguồn vốn huy động, Tăng 85 tỷ tương ứng với tỷ
lệ tăng 30.79% so với năm 2010. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động bằng tiền gửi
ngắn hạn dưới 12 tháng cũng tăng mạnh mẽ qua 3 năm và chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2009 nguồn vốn huy động bằng tiền
gửi ngằn hạn chiếm 34.8% trên tổng nguồn vốn huy động tương ứng với 377.2 tỷ
đồng. Nhưng sang năm 2010,tổng nguồn vốn huy động bằng tiền gửi ngắn hạn đã
lên đến 487.9 tỷ tăng 110.2 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 29.32 % so với năm
2009.Và đến cuối tháng 12/2011.Tổng nguồn vốn huy động bằng tiền gửi ngắn hạn
đã chiếm đến 46.2% trong tổng nguồn vốn huy động với tổng giá trị là 658.8 tỷ
đồng, tăng 170.9 tỷ đồng so với năm 2010. Chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ và đạt
tỷ trọng lớn của nguồn vốn huy động bằng tiền gửi ngắn hạn,Nguồn vốn huy động
bằng tiền gửi trung và dài hạn lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm

2009,Nguồn vốn huy động bằng tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng là 45.5%
nhưng bước sang năm 2010 và năm 2011 thì lần lượt giảm xuống chỉ còn chiếm
37.7 % và 28.5% trên tổng nguồn vốn huy động.
Điều này cũng là điều dễ hiểu bởi trong những năm qua nhu cầu về vốn của
ngân hàng tăng cao tạo ra các cuộc đua cạnh tranh về lãi suất không ngừng trên thị
trường. Trong bối cảnh lãi suất huy động vốn của các ngân hàng viến động và
không ổn định như vậy đã hình thành tâm lý ưa chuộng hình thức gửi tiền theo kỳ
hạn ngắn hơn trong những người dân và các doanh nghiệp. Thêm vào đó, việc lãi
suất huy động ngắn hạn và dài hạn đều ở cùng một mức lãi càng khiến người gửi
tiền không hào hứng với các kỳ trung và dài hạn. Đó cũng là lý do tại sao tiền gửi
trung và dài hạn liên tục giảm qua 3 năm gần đây.
* Kết cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ :
Chi nhánh BIDV- Bắc Hải Dương có nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa dạng và
phong phú với các công ty trong và ngoài nước, vì vậy nguốn vốn huy động của
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
ngân hàng luôn bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ.
Trong những năm vừa qua, hoạt động huy động vốn bằng nội tệ của ngân
hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ,
theo bảng 2.2 ta thấy thường vào khoảng trên 80%. Ở thời điểm hiện tại, Do nhu
cầu khách hàng sử dụng ngoại tệ ngày càng tăng nên tỷ trọng của hoạt động huy
động vốn bằng ngoại tệ có xu hướng tăng đều qua các năm và ngược lại, tỷ trọng
của hoạt động huy động vốn bằng nội tệ đang có xu hướng giảm dần qua các năm.
Cụ thể tổng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ năm 2009 là 894 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng 82.5% tổng nguồn vốn huy động, sang đến năm 2010 tuy tổng nguồn vốn
huy động đã tăng 96 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10.73% nhưng tỷ trọng đã
giảm còn 80.7 % vì tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đã tăng 236 tỷ đồng
tương ứng với tỷ trọng 19.3%. Cuối tháng 12/2011, tổng nguồn vốn huy động bằng

nội tệ là 1098 tỷ chiếm tỷ trọng 77% trong tổng nguồn vốn huy động, bên cạnh đó
tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ là 328 tỷ đồng tăng 92 tỷ đồng và chiếm
tỷ trọng 23% trong tồng nguồn vốn huy động.
Có thể giải thích nguyên nhân của thực trạng trên là do 2 năm vừa qua, Lãi
suất đông VNĐ không ổn định, trong khi ngân hàng liên tục đẩy cao lãi suất huy
động vốn ngoại tệ nhằm thu hút lượng ngoại tệ phục vụ cho các doanh nghiệp đang
có nhu cầu ngoại tệ lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu.
• Kết cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng :
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn theo đối tượng huy động ta thấy nguồn tiền gửi Tổ
chức kinh tế tăng đáng kể qua các năm.Năm 2010 tăng 7.95% so với năm 2009 và
đến năm 2011 lại tiếp tục tăng 14.58% so với năm 2010.Nguồn vốn huy động tiền
gửi dân cư năm 2010 tăng 22.63% so với năm 2009 nhưng đến năm 2011, Do nền
kinh tế không ổn định, tỷ giá vàng và ngoại tệ liên tục thay đổi dẫn đến lãi suất tiền
gửi biến động, điều đó dẫn đến tâm lý lo ngại của cá nhân, người dân. nguồn vốn
huy động bằng tiền gửi dân cư đột ngột giảm 97 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
là 20.81% so với năm 2010. Vì thế nguồn vốn huy động bằng tiền gửi dân cư giảm
cũng là điều dễ hiểu.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
2.2.3 Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 3.2:Hoạt động cho vay và đầu tư

Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số
tiền
TT

%
Số
Tiền
TT
%
Số
Tiền
TT
%
Tăng/
Giảm
+/-
%
Tăng/
Giảm
+/-
%
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 7=3-1 8=7/1 9=5-3 10=9/3
Tổng Dư Nợ
690
100
%
777
100
%
980
100
%
87
12.63 203 26.15

1. Phân theo
kỳ hạn :
- Ngắn Hạn
- Trung Và Dài
Hạn
580
110
84
16
627
150
80.7
19.3
794
186
81
19
47
40
8.12
36.36
167
36
26.63
24.81
2. Phân theo
tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã
quy đổi

558
132
80.8
19.2
612
165
78.7
21.3
784
196
80
20
54
33
9.63
25.11
172
31
28.12
18.73
3.Phân theo
đối tượng
- Cá Nhân,Hộ
Sản xuất
-Doanh Nghiệp
Nhà Nước
-Doanh Nghiệp
Ngoài Quốc
Doanh.
280

40
370
40.6
5.8
53.6
315
60
402
40.5
7.7
51.8
406
80
494
41.4
8.2
50.4
35
20
32
12.57
50
8.64
91
20
92
28.88
50
22.88
(Nguồn :Báo cáo KQHĐKD chi nhánh BIDV-Bắc Hải Dương năm 2009-2011)

Trên đây là tình hình hoạt động cho vay và đầu tư của chi nhánh trong 3
năm 2009-2011.Trên cơ sở huy động được, Ngân Hàng BIDV-Chi Nhánh Bắc Hải
Dương đã sử dụng được vốn vay có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng. Chủ chương của chi nhánh là cho vay tất cả các thành phần kinh tế, mọi
khách hàng được bình đẳng trong vay vốn của ngân hàng. Chi nhánh đã cố gắng
đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, ưu tiên tập trung
cho các dự án trọng điểm, quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ kịp thời
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội thiết thực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần
vào công cuộc phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và cho nền kinh tế đất
nước nói chung. Qua bảng 3.2 ta có thể thấy rõ, tín dụng ngắn hạn chiếm đa phần
và liên tục tăng qua các năm. Năm 2009 dư nợ là 580 tỷ VND chiếm tỷ trọng 84%
nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 627 tỷ VND chiếm 80.7% tăng 47 tỷ VND tương
ứng với tỷ lệ tăng 8,12% và năm 2011 đã tăng thêm 167 tỷ VND đạt 794 tỷ VND
tương ứng với tỷ lệ tăng là 26.63%. Xét cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trong
tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn cũng thấy tỷ trọng tăng nhanh.Cụ thể: năm
2009 đạt 110 tỷ VND chiếm tỷ trọng 16% ,đến năm 2010 tăng lên 150 tỷ VND,
sang năm 2011 lại tăng thêm 36 tỷ VND, tăng 1.3 lần so với năm 2010.
Khi phân theo đối tượng, nhìn chung tốc độ tăng trưởng cũng khá nhanh
,nhưng có lẽ doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tăng
mạnh hơn cả. Nguyên nhân của việc dư nợ ngày càng cao đó là do chi nhánh NH
BIDV Bắc Hải Dương đang ở giai đoạn phát triển mạnh và có những bước đi đúng
đắn phù hợp với chủ trương, chính sách của NHBIDV Việt Nam, đảm bảo tăng
trưởng vững chắc gắn với phát triển, kinh doanh có hiệu quả.
2.2.4 Chi phí huy động tại chi nhánh BIDV-Bắc Hải Dương.
Bảng 4.2: Tỷ lệ chi phí huy động vốn của chi nhánh BIDV
Bắc Hải Dương Năm 2009-2011

Đơn vị : Tỷ Đồng
Chỉ Tiêu
2009 2010 2011
So Sánh
2010/2009
So Sánh
2011/2010
Số Tiền %(+/-) Số Tiền %(+/-)
(1) (2) (3) 4=2-1 5=4/1 6=3-2 7=6/2
Chi Phí
Huy Động Vốn
116.3 126.4 171.4 10.1 8.68 45 35.6
Tổng Vốn Huy Động 1084 1226 1426 142 13.09 200 16.31
Tỷ lệ chi phí huy
động vốn (%)
10.7 10.3 12 - 0.4 + 1.7
(Nguồn:Báo cáo KQHDKD Chi nhánh BIDV-Bắc Hải Dương năm 2009-2011
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội
Để huy động được một nguồn vốn lớn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động, các
ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ. Và tỷ lệ chi phí huy động vốn
là một trong các tiêu chí thể hiện hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng.
Năm 2010 và năm 2011 tình hình kinh tế có nhiều biến động gây bất ổn. Lãi
suất đầu vào tăng cao, nhiều chi phí dịch vụ và các chi phí khác trong quá trình huy
động vốn có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên NHBIDV-Chi Nhánh Bắc Hải Dương
đã áp dụng nhiều giải pháp hữu hiệu nên đã từng bước giảm dần chi phí cho 1
đồng huy động vốn cụ thể. Trong năm 2009 để huy động được 100 đồng vốn. Chi
nhánh đã bỏ ra 10.7 đồng chi phí. Năm 2010 Ngân hàng phải bỏ ra 10.3 đồng chi

phí và năm 2011, chi phí bỏ ra để huy động được 100 đồng đã tăng lên 12 đồng
2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn tại Chi nhánh BIDV-Bắc Hải Dương.
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là 2 hạt động không thể tách rời
nhau. Bên cạnh hoạt động huy động vốn để cho vay chi nhánh cần bám sát để nắm
bắt nhu cầu về vốn của các đối tượng khách hàng cũng như tình hình tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả của nguồn vốn đã sử
dụng. Và thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh trong 3 năm qua, ta sẽ
quan sát bảng số liệu sau :
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn huy động của
Chi nhánh BIDV-Bắc Hải Dương
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Tông Nguồn
Vốn
1084 1226 1426 142 200
Tổng Dư Nợ 690 777 980 87 203
Hiệu suất
sử dụng vốn
(%)
63.6 % 63.4 % 68.7 % -0.2 % 5.3 %
(Nguồn : Báo cáo KQHĐKD Chi nhánh Bắc Hải Dương Năm 2009-2011)
Từ bảng số liệu trên ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh qua 3 năm
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD và Công nghệ Hà
Nội

luôn đạt trên 63%. Năm 2009 hiệu suất sử dụng vốn đạt 63.6 %. Sang năm 2010,
hiệu suất sử dụng vốn giảm xuống còn 63.4 %, giảm 0.2 % so với năm 2009. Đến
năm 2011, rút kinh nghiệm từ năm 2010, ngân hàng đã nới lỏng một chút hoạt
động tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi ảnh
hưởng của nền kinh tế được vay vốn.Chính vì vậy, tổng dư nợ của ngân hàng năm
2011 đã tăng nhanh, cụ thể là tăng 203 tỷ đồng so với năm 2010. Theo đó, hiệu
suất sử dụng vốn cũng tăng cao, tăng 5.3 % so với năm 2010.Chi nhánh đã tận
dụng tốt nguồn vốn huy động được và đã đạt được nhiều thành quả cao số vốn huy
động được còn . Số vốn còn lại một phần ngân hàng dùng để kinh doanh trên thị
trường liên ngân hàng, phần còn lại ngân hàng dùng để đầu tư trái phiếu, các giấy
tờ có giá và các hoạt động kinh doanh có lãi khác để thu lợi nhuận…
2.3. Một số nhận xét và đánh giá về công tác huy động vốn tại Chi Nhánh
BIDV-Bắc Hải Dương.
2.3.1. Kết quả thu được.
Qua phân tích về tình hình huy động vốn của Ngân Hàng BIDV-Chi Nhánh
Bắc Hải Dương, ta có thể thấy ngân hàng không ngừng cố gắng phát triển nâng cao
chất lượng hoạt động huy động vốn, tạo điều kiện cho việc mở rộng đáp ứng nhu
cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong kinh doanh
và dịch vụ. Chi nhánh đạt được những thành công trên là do những nhân tố sau:
+ Chi nhánh đã cố gắng củng cố và tăng cường phát huy mối quan hệ chặt
chẽ với các đơn vị khách hàng truyển thống và đồng thời ngân hàng cũng mở rộng
quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân tổ
chức này.
+ Chi nhánh luôn tăng cường và phát triển các dịch vụ hỗ trợ, khai thác các
nguồn vốn rẻ và đồng thời cũng luôn theo sát những biến động nguồn vốn lớn để
có phương án điều hành và bù đắp phù hợp.
+ Chi nhánh luôn làm tốt công tác thu chi tiền mặt và thanh toán nhanh
chóng, an toàn, chính xác theo yêu cầu của đơn vị kinh tế và người dân.
Phan Anh Thắng - Lớp: TC13.27 - MSV: 08A17200N Khoa: Tài chính
22

×