Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Ngũ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.35 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH M C B NG BI UỤ Ả Ể 4
L I NÓI UỜ ĐẦ 5
CH NG I: LÝ LU N CHUNG V N V HI U QUA S D NG V NƯƠ Ậ Ố À Ệ Ử Ụ Ố
TRONG C C DOANH NGHI P HI N NAYÁ Ệ Ệ 7
1.1 Tổng quan về vốn 7
1.1.1 Khái niệm và phân loại về vốn 7
1.1.2 Phân loại vốn 8
1.1.2.1 Vốn cố định 8
1.1.2.2 Vốn lưu động 14
1.1.3.2 Các phương thức tự cung ứng từ bên ngoài 20
1.1.2 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 26
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 27
1.2.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn 27
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 28
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 28
1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ 29
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 30
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp 31
1.3.1 Nhân tố bên ngoài 31
1.3.2 Nhân tố bên trong 32
CH NG II: TH C TR NG HI U QU S D NG V N T I CÔNGƯƠ Ự Ạ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ạ
TY TNHH S N XU T V TH NG M I Ả Ấ À ƯƠ Ạ 35
NG LONGŨ 35
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Ngũ Long 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 35


Tên doanh nghiệp: 35
Giám đốc doanh nghiệp 35
Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: 35
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý 36
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề, sản phẩm kinh doanh của công ty 39
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Ngũ Long 42
2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định 42
2.2.1.1 Cơ cấu VCĐ 43
2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ 48
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ 52
2.2.2.1 Cơ cấu VLĐ 52
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ 55
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 58
2.2.3.1 Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty 58
2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 59
CH NG III: M T S GI I PH P V KI N NGH NH M N NGƯƠ Ộ Ố Ả Á À Ế Ị Ằ Â
CAO HI U QU S D NG V N T I CÔNG TY TNHH S N XU TỆ Ả Ử Ụ Ố Ạ Ả Ấ
V TH NG M I NG LONG. À ƯƠ Ạ Ũ 68
3.1 Những định hướng của công ty trong thời gian sắp tới 68
3.1.1 Định hướng phát triển 68
3.1.2 Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2012 68
3.1.2.1 Thuận lợi 68
3.1.2.2 Khó khăn 69
3.1.2.3 Nhiệm vụ trong những năm tới 69
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Ngũ Long 69

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 69
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng VLĐ 72
3.3 Những kiến nghị với nhà nước 83
K T LU NẾ Ậ 86
DANH M C THAM KH OỤ Ả 87
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
LỜI NÓI ĐẦU
Sau đại hội lần thứ VI của đảng cộng sản việt nam, nền kinh tế nước ta
từng bước chuyển đổi nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, một nền kinh tế hướng ngoại. Nhất
là hiện nay khi mà Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới bắt đầu từ ngày 11/1/2007 đã tạo cho nước ta những cơ hội nhưng
cũng đặt ra trước mắt là nhiều thách thức. Trong bối cảnh trong nước như vậy
thì một đơn vị, tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng theo.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi
phải có tiềm lực mạnh về tài chính. Vì vậy, vốn đóng vai trò hết sức quan
trọng và là yếu tố quyết định ban đầu từ khi doanh nghiệp thành lập, đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khi mở rộng quy mô, phát triển ổn
định. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng quan tâm, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt đạt
lợi nhuận cao tức là việc sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp đạt hiệu
quả tốt. Chính vì vậy hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp khi mà môi trường cạnh tranh quyết
liệt như hiện nay, nhưng vốn sử dụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất không
phải doang nghiệp nào cũng đạt được. Bởi vậy, việc sử dụng vốn có hiệu quả

và nâng cao sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm đối với
doanh nghiệp, nhằm đưa doanh nghiệp phát triển ổn định đồng thời tiết kiệm
được những chi phí không cần thiết trong hoạt động, để nguồn vốn của doanh
nghiệp được sử dụng một cách hiệu quả cao nhất.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Ngũ Long là một doanh nghiệp
lớn hoạt động gần đây đều có lợi nhuận cao, nộp thuế thu nhập vào ngân sách
nhầ nước khá lớn. Nhưng xuất phát từ đặc điểm của ngành, công ty cũng gặp
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
không ít khó khăn trong việc sử dụng và quản lý vốn.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Ngũ
Long, xuất phát từ tình hình thực tế công ty, em đã chọn đề tài “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Ngũ Long” làm nội dung nghiên cứu của mình.
Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận thực tiễn trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên
tắc trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Ngũ Long.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Ngũ Long.
Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô: Ts.Lê Hương Lan và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô trong tổ
bộ môn Tài chính- Ngân hàng. Em cũng chân thành cảm ơn các bác, cô, chú

và anh chị phòng tài chính kế toán Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Ngũ Long để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỐN VÀ HIỆU QUA SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1 Tổng quan về vốn
1.1.1 Khái niệm và phân loại về vốn
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối
tượng lao động, tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy
gọi là sự tuần hoàn của vốn. Cách vận động và phương thức phương thức đầu
tư kinh doanh quyết định:
• Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
• Trong lĩnh vực thương mại: T – H – T’
• Trong lĩnh vực tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh):
T – T’
(trong đó T’ = T +

T)
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng,
do đó sự tuần hoàn của vốn cũng diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Và sự chu chuyển này lại

chịu sự chi phối rất lớn từ đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi được đầu tư sử dụng vào
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
kinh doanh thì sau mỗi chu kỳ phải thu về để tiếp tục ứng chi hoạt động kỳ
sau. Vốn kinh doanh phải đạt đến mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, nhưng cuối vòng tuần hoàn bao giờ cũng là hình thái tiền.
Như vậy Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời.
Vậy vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời
của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò trong quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
1.1.2 Phân loại vốn
Tùy thuộc vào cách quản lý, sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao
nhất mà mỗi doanh nghiệp có cách phân loại riêng.
Nếu căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai đoạn
của chu kỳ sản xuất kinh doanh, ta chia vốn kinh doanh làm 2 loại: Vốn cố
định và vốn lưu động
1.1.2.1 Vốn cố định
a, Khái niệm
Để sản xuất kinh doanh thì tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng
không thể thiếu được. Nhưng trong một doanh nghiệp có rất nhiều loại tư liệu
sản xuất, chúng khác nhau về giá trị và thời gian sử dụng, để thuận tiện cho
việc quản lý thì ta chia ra làm 2 loại: Tài sản cố định và công cụ nhỏ. Một tài
sản (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hay một hệ thống các bộ phận liên
kết với nhau để cùng thực hiện một chức năng nhất định) của doanh nghiệp
chỉ được coi là tài sản cố định khi nó thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
Một là: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử

dụng tài sản đó.
Hai là: nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
Ba là: có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu đồng
trở lên).
Bốn là: thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
(Theo: Chuẩn mực số 03 – Thông tư số 89/2002/TT–BTC ngày 9/10/2002 –
Quyết định 206/2003/QĐ-BTC).
Trong điều kiện phát triển và ứng dụng nhanh chóng khoa học kỹ thuật
và công nghệ như ngày nay, khi mà công nghệ trở thành một lực lượng lao
động trực tiếp thì mỗi doanh nghiệp phải đầu tư một lượng giá trị rất lớn, tuy
không tạo ra thực thể vật chất nhưng nó lại tạo ra những điều kiện không thể
thiếu và phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như:
bằng phát minh, sáng chế, phần mềm, thương hiệu…, đôi khi nó còn tạo ra
năng lực cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi thoả mãn các
tiêu chuẩn trên thì chúng cũng chính là những tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Và để có được những tài sản cố định như vậy thì doanh nghiệp phải đầu
tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó được gọi là vốn cố định. Như
vậy Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư về tài sản cố định, đặc điểm của
nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh
và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị.
Ngoài ra, vốn cố định còn là một số khoản đầu tư dài hạn trong doanh
nghiệp (nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ):
Các khoản phải thu dài hạn: phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn
khác, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư

vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Để đánh giá hợp lý sự
gia tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, hiệu quả đầu tư gia tăng là biểu
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
hiện tốt.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tăng thêm do xây dựng thêm và
sửa chữa lớn, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của
máy móc thiết bị.
Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn, khoản mục này tăng
lên được đánh giá là không tốt.
Ký quỹ, ký cược dài hạn: các khoản này biến động do thu hồi các
khoản ký cược, ký quỹ hết thời hạn hoặc thực hiện thêm những khoản
b. Đặc điểm của vốn cố định
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
bị hao mòn, giá trị hao mòn này chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó VCĐ cũng tách thành 2 phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất
(dưới dạng chi phí khấu hao), một phần được “cố định” trong TSCĐ. Trong
các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần
tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó là lúc
TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. Vậy
VCĐ có đặc điểm:
 VCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
 Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển dần dần
từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
 VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi thu hồi đủ tiền khấu
hao TSCĐ.

c. Phân loại VCĐ
Phân loại VCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
các tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Có
nhiều cách phân loại như: theo hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng,
tình hình sử dụng…, trong đó tập trung vào cách phân loại thứ nhất.
Theo hình thức biểu hiện, VCĐ gồm 2 loại:
 TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như:
nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc trang thiết bị,
dụng cụ quản lý, cây lâu năm…
 TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể
nhưng đánh giá được giá trị: quyền sử dụng đất, bản quyền, thương hiệu, phát
minh, sáng chế…
Qua đó ta thấy được cơ cấu đầu tư theo hình thái biểu hiện, là căn cứ
quyết định đầu tư dài hạn hay điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có
biện pháp quản lý phù hợp cho mỗi loại TSCĐ.
Như vậy mỗi cách phân loại thì xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo tiêu thức khác nhau, kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá
của một loại TSCĐ nào đó trong tổng nguyên giá của các loại TSCĐ trong
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau hay
thậm chí trong cùng một ngành là không hoàn toàn giông nhau. Sự khác biệt
hay biến động của TSCĐ trong từng thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố: quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường, tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất…
Tuy nhiên đối với mỗi doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích kết cấu
TSCĐ là cần thiết để có thể điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.

d. Vai trò của vốn cố định
Là số vốn để đầu tư, mua sắm TSCĐ nên quy mô vốn định là lớn hay
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
nhỏ sẽ quyết định tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ cho sản xuất và tiêu thụ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mà tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp hay chính mỗi nền kinh tế. Cụ thể:
 TSCĐ là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhờ có sự đổi mới TSCĐ thì doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất
lao động, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, thúc đẩy quá trình tiêu
thụ sản phẩm, nâng cao doanh thu và đạt được mức lợi nhuận ngày càng cao,
hơn nữa lại giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao vị thế cạnh tranh của mình
trên thương trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới TSCĐ kịp thời, hợp
lý trở thành vấn đề sống còn của một doanh nghiệp.
 Đổi mới TSCĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm biên chế,
giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho người lao
động, tạo ra tư thế và tác phong của người công nhân sản xuất lớn.
 Xét trên góc độ tài chính của doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu
tư đổi mới TSCĐ là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra
sản phẩm và là biện pháp quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều
kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như ngày nay. Việc
tăng cường đổi mới TSCĐ đúng hướng sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp
trong thu hút vốn đầu tư trong kinh doanh, tạo ra triển vọng lớn cho doanh
nghiệp không những chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn xâm nhập vào
thị trường quốc tế.
 Với vai trò quan trọng như vậy thì việc đổi mới TSCĐ là một tất yếu
khách quan cho doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và trong thời đại của

khoa học kỹ thuật như ngày nay. Nhưng vấn đề phải nói ở đây là TSCĐ gồm
2 bộ phận là hữu hình và vô hình, mà trong thời kỳ hội nhập này thì TSCĐ vô
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
hình lại trở thành tài sản có giá trị đặc biệt, nó đang và sẽ đóng vai trò quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và mỗi quốc gia
nói chung. Điều đó thể hiện:
 Trong giai đoạn này nhân loại đang chuyển mình sang làn sóng thứ
3, đó là làn sóng số, là kỷ nguyên của thông tin. Chính vì vậy, nền kinh tế
cũng mang trong mình những cái tên mới như: nền kinh tế (NKT) thông tin,
NKT tri thức, NKT học hỏi hay NKT số. Dù tiếp cận ở góc độ nào đi nữa thì
nó cũng mang ý nghĩa giải phóng lao động tri óc cho con người (trước đây
cuộc cách mạng làn 1 và 2 là để giải phóng lao động chân tay cơ bắp), giúp
cho năng suất lao động tăng lên gấp bội. Trong nền kinh tế này, thông tin trở
thành một hàng hoá có giá trị rất cao như: công nghệ sản xuất, bí quyết, sản
phẩm trí tuệ…Các sản phẩm ngày nay cũng đòi hỏi một hàm lượng tri thức
cao. Chính vì vậy, VCĐ đầu tư vào TSCĐ vô hình này đang dần trở nên vô
cùng quan trọng cho mỗi doanh nghiệp nếu muốn phát triển và đứng vững
trên thương trường khốc liệt nhưng cũng đầy cơ hội này.
 Một điều cần đề cập nữa là khi ISO đưa ra khái niệm chất lượng sản
phẩm và các thuộc tính của nó thì một lần nữa ta lại thấy được vai trò của
TSCĐ vô hình. Một sản phẩm được đánh giá là có chất lượng khi nó hội đủ
các thuộc tính sau: tính kỹ thuật (công dụng, chức năng), thẩm mỹ, tuổi thọ,
độ tin cậy, độ an toàn và tính tiện dụng. Ngoài những thuộc tính trên thì còn
có các thuộc tính vô hình khác phi vật chất nhưng lại rất quan trọng để thu hút
khách hàng và tác động lên tâm lý chọn hàng là uy tín, thương hiệu của một
doanh nghiệp. Đó chính là TSCĐ vô hình của họ.
 Tầm quan trọng của TSCĐ là rất lớn cho việc nâng cao khả năng
cạnh tranh về mọi mặt của doanh nghiệp, và ngày nay bên cạnh việc đầu tư

cho TSCĐ hữu hình thì doanh nghiệp cũng nên chú trọng hơn nữa đến các
TSCĐ vô hình đã và đang chiếm vị trí quan trọng cho sự phát triển bền vững
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
của bất kỳ doanh nghiệp nào.
1.1.2.2 Vốn lưu động
a. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động còn phải
có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động
(như nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và dịch chuyển toàn
bộ, một lần giá trị và sản phẩm. Những đối tượng lao động như thế xét về
hình thái hiện vật là TSLĐ, còn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
b. Đặc điểm VLĐ
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng nên tại một
thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận tồn tại dưới các hình
thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Và khi tham gia vào quá
trình kinh doanh, VLĐ có các đặc điểm sau:
 VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
 VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
c. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành
phần trong tổng VLĐ của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có

kết cấu VLĐ khác nhau do chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
o Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như khoảng cách nhà cung cấp và
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
doanh nghiệp, khả năng cung cấp của thị trường, thời vụ của vật tư.
o Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
mức độ phức tạp của sản phẩm, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức và
quản lý…
o Các nhân tố về thanh toán như: phương thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, chấp hành kỷ luật trong thanh toán…
Kết cấu VLĐ:
 Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư chứng
khoán, góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm.
 Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người
bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu
khác. Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng.
 Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn
kho, công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm,
hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở
rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.
 Vốn lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
d. Vai trò của VLĐ
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, làm cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp

phần tăng tốc độ luân chuyển và hiệu suất sử dụng VLĐ. Cụ thể:
 Vốn bằng tiền: Đây là loại tài sản không sinh lời, do vậy trong quản
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
lý vốn bằng tiền thì việc tối thiểu hóa lượng tiền là mục tiêu quan trọng nhất,
tuy nhiên việc thường xuyên giữ một lượng tiền trong kinh doanh là cần thiết:
 Đảm bảo cho giao dịch kinh doanh hàng ngày: thanh toán cho khách
hàng, bù đắp cho ngân hàng khi cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.
 Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không
lường được của luồng tiền vào ra, tạo ra số dư dự phòng.
 Hưởng lợi thế trong mua hàng: nếu thanh toán nhanh và đủ công ty
sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán.
 Có đủ tiền giúp cho doanh nghiệp giữ vững được các chỉ số thanh
toán, tạo điều kiện cho mua hàng thuận lợi và hưởng tín dụng rộng rãi.
 Nhờ có tiền mà doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội trong kinh
doanh do chủ động trong việc chi trả.
 Ngoài ra, tiền còn vô cùng quan trọng trong trường hợp khẩn cấp
như hoả hoạn, đình công, chiến dịch Marketing của đối thủ cạnh tranh hay
chu kỳ kinh doanh…
 Hàng tồn kho: Tuy có làm phát sinh một số chi phí tồn kho nhưng
việc đảm bảo một lượng hàng tồn kho hợp lý là điều rất cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục bình thường:
 Trong nền kinh tế thị trường không thể sản xuất đến đâu mua hàng
đến đó mà phải dự trữ nguyên vật liệu, hơn nữa lại tránh được việc trả giá cao
hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi ro trong việc
chậm trễ hay ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tư và những thiệt hại do không
đáp ứng được đơn đặt hàng. Nguyên vật liệu dự trữ tuy không trực tiếp tạo ra
lợi nhuận nhưng nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra bình thường,
liên tục.

 Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tận dụng cơ hội của thị
trường khi khan hiếm hàng hoá, đẩy nhanh tiêu thụ, từ đó mà tăng doanh thu
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
và góp phần nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
 Dự trữ tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các
giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh
 Các khoản phải thu: Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường,
doanh nghiệp có thể tiến hành rất nhiều các biện pháp khác nhau như nâng
cao chất lượng sản phẩm, đấy mạnh công tác quảng cáo xúc tiến thương mại,
hỗ trợ các dịch vụ trước trong và sau khi bán…Tuy nhiên việc mua bán chịu
là điều không thể thiếu và tín dụng cũng đang là một biện pháp hiệu quả để
đấy nhanh tiêu thụ hàng hoá. Tín dụng thương mại nếu biết quản lý tốt sẽ giúp
cho doanh nghiệp đứng vững trên thương trường, thể hiện:
 Tín dụng thương mại có tác động làm tăng doanh thu bán hàng do
được trả tiến chậm nên khách hàng sẽ mua hàng nhiều hơn.
 Tín dụng còn làm giảm chi phí tồn kho của doanh nghiệp do hàng
hoá được tiêu thụ mạnh, giải phóng lượng hàng lớn trong kho.
 Làm cho TSCĐ được sử dụng hiệu quả hơn, giảm một phần hao
mòn vô hình.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư, bởi lẽ trong một doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Số VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số vật tư, hàng hoá dự trữ sử
dụng ở các khâu là nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có
thể kiểm tra và đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nếu căn cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại vào nguồn cung ứng vốn

ra làm hai loại: Nguồn cung ứng nội bộ và nguồn cung ứng bên ngoài
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
1.1.2.3 Nguồn cung ứng nội bộ
Cung ứng vốn nội bộ là phương pháp tự cung ứng vốn của doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp các phương pháp tự cung ứng cụ thể là:
 Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình
sản xuất. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
Phát hành trái
phiếu
Tiền chiếm dụng
1.Ứng trước
2. Trả sau
Phát hành
cổ phiếu
Quỹ hỗ trợ đầu tư từ
NSNN
Vốn nước ngoài
(ODA)
Nước ngoài đầu tư
trực tiếp (FDI)
Kết hợp công tư
trong xây dựng
cơ sở hạ tầng

Thuê mua
Liên doanh,

liên kết
Mua trả chậm
Tín dung
ngân hàng
CƠ CHẾ TỰ CUNG ỨNG
1.Điều chỉnh cơ cấu tài sản
2.Khấu hao tài sản cố định
3.Tái đầu tư
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
dần giá trị vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình
mang tính khách quan, phụ thuộc vào nhân tố như chất lượng của bản thân tài
sản cố định, các yếu tố tự nhiên, cường độ sử dụng tài sản cố định,…Trong
quá trình sử dụng tải sản cố định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của
chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra từ
tài sản cố định đó. Việc xác định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào
thực tiễn sử dụng tài sản cố định đó cũng như ý muốn chủ quan của con
người. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình khấu hao tài sản
cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà nước thông qua quy định, chính sách cụ
thể của cơ quan tài chính trong từng thời kì. Các doanh nghiệp khác có thể tự
lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính
sách tài chính cụ thể ở từng thời kì, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều
chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn
bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao
không thể diễn ra một cách tùy tiện, không có kế hoạch mà phải dựa trên các
kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng
điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh
khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nên luôn khống chế bởi giá
bán sản phẩm.
 Tích lũy tái đầu tư

Tích lũy tái đầu tư luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung
ứng tài chính quan trọng vì nó có những ưu điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỷ lệ
nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
chưa tạo được uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích lũy tái đầu tư tùy thuộc vào hai nhân tố
chủ yếu là tổng lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và
chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiêp. Tổng số lợi nhuận
cụ thể thu được trong từng thời kì phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng
hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kì đó. Chính sách
phân phối lợi nhuận trước hết phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các phương thức tự cung ứng từ bên ngoài
 Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình
thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng, doanh nghiệp phát hành lượng
vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu có kỳ hạn xác định và bán cho công
chúng. Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành trái phiếu
với đặc điểm là tăng vốn, tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là:
có thể thu hút một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn
thấp hơn so với ngân hàng, không bị người cung ứng vốn kiểm soát chặt chẽ
như vay ngân hàng, doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu
cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những

hạn chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài
chính để tránh áp lực nợ đến hạn phải trả mà vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi
nền kinh tế suy thoái, làm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu
khá cao vì doanh nghiệp cần trợ giúp của một (một số) ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp phải tính toán thỏa mãn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ
hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi
doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào thỏa mãn điều kiện theo luật
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
định mới được phép phát hành trái phiếu.
 Vay vốn từ ngân hàng thương mại
Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn
dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thương mại, đây
là mối quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể
huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng
khác cùng tham gia thẩm định dự án nếu có nhu cầu vay đầu tư lớn. Bên cạnh
đó để có thể vay vốn từ ngân hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có
uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá
trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng kế
hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thương mại có
thể bị ngân hàng thương mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn:
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tài sản cố định để tránh
“ngâm vốn”, tránh rủi ro.
- Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nếu không được sự
đồng ý của ngân hàng cho vay.
- Doanh nghiệp không được đem thế chấp tài sản nếu không được sự
đồng ý của ngân hàng cho vay.

- Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiếm soát chi phối hoạt động
đầu tư để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi.
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh
đọa của doanh nghiệp…
 Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng
hàng hóa và thanh toán không thể khi nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
thương mại tồn tại như một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng
thời doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng.
Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh
nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại.
Có các hình thức tín dụng thương mại chủ yếu sau:
Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. Sẽ có
hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế doanh
nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số
tiền chưa trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng được của nhà cung ứng.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán
chưa phải trả tiền ngay được coi là một chiến lược marketing của người bán
cho nên doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị
trường có nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi
thế về giá cả, kỳ hạn trả…Khi quá trình này diễn ra một cách thường xuyên
thì nguồn vốn chiếm dụng này như là một nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn.
Với phương thức tín dụng này doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu với vốn ít
mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính của mình. Hình thức tín dụng mua
máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm lại càng có ý nghĩa với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các nguồn khác.

Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả
chậm cùng những hạn chế nhất định. Chẳng hạn mua theo phương thức này
doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác
doanh nghiệp chỉ có thể mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy
tín, có truyền thống tín dụng sòng phẳng, cũng như tình hình tài chính lành
mạnh.
 Vốn khách hàng ứng trước
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
Trong quá trình kinh doanh, khi kí hợp đồng đặt hàng khách hàng
thường phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh
nghiệp được sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung ứng sản phẩm (dịch vụ)
cho khách hàng. Tùy theo lượng hàng mua của khách hàng, thông thường
doanh nghiệp tín dụng từ hai nguồn:
Vốn ứng trước của khách hàng lớn.
Vốn ứng trước của người tiêu dùng.
Thông thường số vốn chiếm dụng này không lớn. Mặt khác, để sản xuất
hàng hóa hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu,…) nên
lại bị người cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức
này nên các quá trình kinh doanh diễn ra bình thường thì số dư vốn chiếm
dụng này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp
phải tính toán, cân nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tài lượng vốn nhất
định khách hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi
là rất lớn.
 Tín dụng thuê mua
Trong cơ chế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện
giữa một doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh
nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức

thuê mua diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bên có
cầu (doanh nghiệp muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua).
Hình thức thuê mua tín dụng có ưu điểm rất cơ bản là giúp doanh
nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng
máy móc thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ kí hợp đồng thuê mua
trong khoảng thời gian thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận được máy
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
móc, thiết bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kĩ thuật cần thiết
từ doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng thiết
bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng yêu
cầu hoặc do mua nhầm. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà
không phải đầu tư một lần với vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy
móc thiết bị có thể giảm được tỉ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thương
mại. Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể
thỏa thuận tái thuê với doanh nghiệp có chức năng thuê mua, tức là doanh
nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho doanh nghiệp thuê mua rồi
lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó. Với phương thức thuê mua
doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Vốn liên doanh, liên kết:
Với phương thức kinh doanh này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
một (một số) doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động
(dự án) liên doanh nào đó. Các bên liên doanh kí hợp đồng liên doanh với các
hoạt động cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên
doanh, liên kết hết hiệu lực.
Với phương thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lượng vốn

lớn cần thiết cho một (một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ. Vì
vậy, nhiều nhà quản trị cho rằng phương thức này có thể được coi là phương
thức cung ứng vốn nội bộ. Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh
cùng chia sẻ rủi ro.
Bên cạnh đó, phương thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế
nhất định. Chẳng hạn, huy động vốn theo phương thức này sẽ dẫn đến các bên
tham gia liên doanh cung tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận.
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Hương Lan
 Cung ứng từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Phương thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công tư trong xây dựng cơ sở
hạ tầng có ý nghĩa đối v dựng hạ tầng. Thực tế, có thể có nhiều hình thức kết
hợp khác nhau với cách thức tiến hành cụ thể khác nhau. Đó là cách thức:
1. Xây dựng – sở hữu – chuyển giao (BOT)
2. Xây dựng – sở hữu – điều hành – chuyển giao (BOOT)
3. Xây dựng – chuyển giao – điều hành (BTO)
4. Xây dựng – sở hữu – điều hành (BOO)
5. Xây dựng – sở hữu – bán (BSO)
Tùy theo hoàn cảnh thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn quyết định
hình thức cụ thể thích hợp. Lựa chọn phương pháp này, doanh nghiệp phải
thỏa mãn những điều kiện nhất định.
 Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI)
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu tư nước ngoài, các doanh
nghiệp trong nước còn có thể cung ứng vốn bằng phương pháp các doanh
nghiệp ( tổ chức kinh tế) nước ngoài đầu tư trực tiếp.
Với nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp không chỉ
nhận được vốn mà còn nhận được cả kĩ thuật – công nghệ cũng như phương
thức quản trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng chia sẻ thị trường xuất
khẩu.

Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp
doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh
tế) cấp vốn. Mức độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế)
nước ngoài phụ thuộc tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, một khó khăn mà các
doanh nghiệp trong nước vấp phải là doanh nghiệp khó tìm được đối tác nước
ngoài thích hợp nhằm phát huy ưu thế mỗi bên. Vấn đề duy trì quan hệ hợp
tác trong khoảng thời gian dài là bao lâu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần
SV: Lương Thị Minh Lớp: K11B
25

×