Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.58 KB, 57 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi , do tôi trực
tiếp thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề, xuất phát từ tình hình
thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội
Sinh viên
Nguyễn Trọng Phúc
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt
Danh mục bảng biểu sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Kết cấu của khóa luận 8
CHƯƠNG I 9
KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ 9
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 9
1.1.1. Hoạt động xuất nhật khẩu và xu hướng hội nhập của Việt Nam trong những năm gần
đây 9
1.1.2.2. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại 10
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 12


1.2.1. Phương thức chuyển tiền 12
1.2.1.1. Khái niệm 12
1.2.1.2. Trình tự tiến hành nghiệp vụ 12
1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) 13
1.2.2.1. Khái niệm 13
1.2.2.2. Các loại nhờ thu 13
2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn 31
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính 40
2.3.2. Hạn chế 42
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: 45
3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng 49
3.2.2.1. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ 49
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
3.2.2.3. Phát triển dịch vụ tư vấn khách hàng 52
3.2.2.4. Mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý 53
3.2.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh toán viên 54
3.2.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật 54
3.2.2.7. Kết hợp chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động thanh toán 55
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt Nguyên văn
NHNo&PTN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
L/C Letter of credit (Tín dụng chứng từ)
TTQT Thanh toán quốc tế
UCP The uniform customs and practice (quy tắc và

thực hành thống nhất tín dụng chứng từ)
DS Doanh số
XNK Xuất nhập khẩu
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHPH Ngân hàng phát hành
TMCP Thương mại cổ phần
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
TDCT Tín dụng chứng từ
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Kết cấu của khóa luận 8
CHƯƠNG I 9
KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ 9
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 9
1.1.1. Hoạt động xuất nhật khẩu và xu hướng hội nhập của Việt Nam trong những năm gần
đây 9
1.1.2.2. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại 10
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 12
1.2.1. Phương thức chuyển tiền 12
1.2.1.1. Khái niệm 12
1.2.1.2. Trình tự tiến hành nghiệp vụ 12

1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) 13
1.2.2.1. Khái niệm 13
1.2.2.2. Các loại nhờ thu 13
2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn 31
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính 40
2.3.2. Hạn chế 42
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: 45
3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng 49
3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng 49
3.2.2.1. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. 49
3.2.2.3. Phát triển dịch vụ tư vấn khách hàng 52
3.2.2.4. Mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý 53
3.2.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh toán viên. 54
3.2.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. 54
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
3.2.2.7. Kết hợp chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động thanh toán. 55
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia nhập thành công vào Tổ chức thương mại thế giới – WTO, Việt Nam
đang đứng trước nhiều thách thức cũng như cơ hội to lớn. Điều có thể dễ dàng
nhận thấy sau khi gia nhập WTO là sự phát triển ngày càng rộng rãi của loại
hình ngân hàng nói chung và các hình thức Thanh toán quốc tế nói riêng tại các
Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu

dùng thông qua việc chi trả trong hoạt động trao đổi quốc tế. Hoạt động này
khép lại một chu trình mua bán hàng hóa, dịch vụ, giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được trôi chảy, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu được dễ dàng và
giúp cho nền kinh tế thu về ngoại tệ.
Trong các phương thức Thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại các ngân
hàng Việt Nam hiện nay như: Phương thức Chuyển tiền, Phương thức thanh toán
Nhờ thu, Phương thức Tín dụng chứng từ,… Có thể nói phương thức Tín dụng
chứng từ đang được áp dụng một cách rộng rãi và thông dụng vì những tính năng
và ưu việt của nó.
Vì vậy, Em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ (TDCT) và hiệu quả hoạt động TDCT của NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả thanh toán TDCT tại
NHN
O
&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
toán TDCT tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán TDCT tại NHN

O
&PTNT Chi nhánh
Bắc Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Đó là hoạt động thanh toán TDCT tại Chi nhánh Bắc
Hà Nội trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn. Ngoài ra
còn sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê,
so sánh để đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh hoạ, chứng
minh và rút ra kết luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát về TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại NHNo&PTNT Bắc
Hà nội
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả TTQT theo phương thức
L/C tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Hoạt động xuất nhật khẩu và xu hướng hội nhập của Việt Nam
trong những năm gần đây
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó

không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước
nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh dễ
mang lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với
một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất
nhập khẩu không dễ dàng khống chế được.
Trước vai trò quan trọng của hoạt động Xuất nhập khẩu, nhiều năm nay
Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh Xuất nhập khẩu, coi xuất khẩu là tiền đề để
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối
với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hộ của nước ta. .
1.1.2. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong hoạt động kinh tế
đối ngoại
1.1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong xu thế hội nhập hiện nay, bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới. Quan hệ quốc
tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn
hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch Trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và
phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi
trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát
triển hoạt động TTQT, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Vậy, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thông quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.

Thanh toán quốc tế mang tầm vĩ mô, nó phản ánh sự vận động có tính chất
độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa
các quốc gia do sự không cân bằng đồng thời giữa sản xuất và tiêu thụ, đầu tư tín
dụng giữa các bên tại một thời điểm nhất định.
Về bản chất, Thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia
để hoàn tất các khoản về xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ
viện trợ theo những hình thức thanh toán khác nhau. Việc chi trả này phải tuân
theo những điều kiện nhất định như điều kiện về tiền tệ, điều kiện về thời gian,
điều kiện về phương thức thanh toán Các điều kiện này quy định các vấn đề
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ thanh toán, nó
được thể hiện trong các điều khoản thanh toán.
1.1.2.2. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh tế
đối ngoại
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của NHTM.
- TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng
góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho
khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán LC,
phí bảo lãnh Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu
nhập của ngân hàng. Đây cũng chính là mục tiêu mà các NHTM luôn vươn tới.
- TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần tuý mà còn đóng vai
trò là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ
sung và hỗ trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng nên nó gián tiếp
tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động này. Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT, các

NHTM có thể tăng cường khả năng thu hút vốn ngoại tệ từ việc thực hiện thanh
toán thu tiền về cho khách hàng đến việc quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn
rỗi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và
thanh toán bằng ngoại tệ của khách hàng. Với vai trò là trung gian thanh toán,
TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập
khẩu (XNK), kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và
mở rộng thị phần của ngân hàng.
- TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại
trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham gia nối mạng
thông tin và ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng
có thể theo kịp với sự phát triển của thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các
ngân hàng nước ngoài.
- Phát triển TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với
các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng như uy tín
đối với khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được các nguồn vốn tài
trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài, đáp
ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
- TTQT phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
Thanh toán quốc tế là hoạt động chi trả bằng tiền của nhà xuất khẩu cho các
hàng hoá, dịch vụ cung ứng lao động mà họ đã mua của người xuất khẩu thông
qua hệ thống ngân hàng. Mặc dù chủng loại hàng Xuất nhập khẩu rất đa dạng

song việc thanh toán lại được thực hiện chủ yếu chỉ bằng ba phương thức sau:
•Phương thức chuyển tiền (Rimittance)
•Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
•Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary of Credit)
1.2.1. Phương thức chuyển tiền
1.2.1.1. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách
hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) ỏ một địa điểm nhất định bằng phương
thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
1.2.1.2. Trình tự tiến hành nghiệp vụ
1. Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà xuất khẩu cung cấp
hàng hoá, dịch vụ và chứng từ cho người nhập khẩu.
2. Người nhập khẩu đối chiếu, kiểm tra bộ chứng từ với hợp đồng nếu thấy
hoàn toàn phù hợp thì viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện)
đến ngân hàng phục vụ mình.
3. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu kiểm tra và trích tiền từ tài khoản
của người nhập khẩu để thanh toán cho ngân hàng phục vụ ngưòi xuất khẩu,
đồng thời gửi giấy báo nợ và thông báo đã thanh toán cho nhà nhập khẩu biết.
4. Ngân hàng phục vụ ngừoi xuất khẩu chuyển tiền cho nhà xuất khẩu.
Ngày nay người ta thực hiện chuyển tiền qua mạng SWIFT- Hiện nay Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng áp dụng hình thức này quan mạng
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
SWIFT.
Với phương thức này, việc thực hiện đơn giản, nhanh chóng chi phí thấp
nhưng lại bất lợi cho người xuất khẩu vì việc trả tiền phụ thuộc vào người nhập
khẩu-họ vẫn có thể nhận được hàng nhưng lại gây khó khăn trong việc thanh

toán tiền hàng. Còn nếu trong hợp đồng quy định trả tiền trước, nhận hàng sau
thì lại bất lợi cho nhà nhập khẩu vì họ có thể phải nhập hàng không đúng trong
hợp đồng trong khi đã trả tiền cho người xuất khẩu. Chính vì việc sử dụng
phương thức này dễ xảy ra rủi ro cho các bên tham gia nên phương thức thanh
toán này ít được sử dụng trong thanh toán hàng hoá ngoại thương mà thường
được sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc ứng trước, trả tiền thừa, tiền bồi
thường và những khoản chi phí phi mậu dịch hoặc trong trong trường hợp người
xuất khẩu đang trong điều kiện bất lợi như hàng hoá ế thừa, chậm chu chuyển
1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
1.2.2.1. Khái niệm
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau
khi giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua bằng cách nhờ ngân hàng
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
1.2.2.2. Các loại nhờ thu
Nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection): là phương thức trong đó người
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân
hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu hối phiếu trơn phải trải qua các
bước sau:
1. Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua lập một
hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ
bằng chỉ thị nhờ thu.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
2. Người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu nhờ ngân
hàng thu hộ.
3. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng

phục vụ người nhập khẩu và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
4. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu cho người nhập
khẩu và yêu cầu trả tiền.
5. Người nhập khẩu trả tiền hoặc từ chối trả tiền
6. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu
bị từ chối thanh toán cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
7. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu
bị từ chối thanh toán cho người xuất khẩu.
Ở phương thức này, chứng từ hàng hoá tách rời quá trình thanh toán. Việc
thanh toán phụ thuộc hoàn toàn ở người trả tiền (người nhập khẩu). Nếu họ
không có thiện chí thì họ vẫn có thể nhận được hàng nhưng lại gây khó khăn cho
việc thanh toán. Vì vậy, phương thức này chỉ được áp dụng trong những trường
hợp: người mua và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh, dùng
để thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu hàng hoá vì việc thanh toán
này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, phạt, bồi
thường, phí bảo hiểm, hoa hồng lợi tức
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức mà người
bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu
(chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ từ hối phiếu đó với
điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thi ngân hàng mới
trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu kèm chứng từ trải qua các bước
sau:
1. Người xuất khẩu sau khi giao hàng cho người nhập khẩu (theo hợp
đồng), lập bộ chứng từ thanh toán gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ
tiền.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng

2. Ngân hàng phục vụ bên xuất khẩu chuyển toàn bộ chứng từ hàng hoá và
nhờ thu sang ngân hàng bên người nhập khẩu để nhờ thu tiền
3. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu yêu cầu người nhập khẩu trả tiền
hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu người nhập khẩu đồng ý thì ngân hàng
mới trao chứng từ và báo cho ngân hàng bên người xuất khẩu biết).
4. Khi thu được tiền, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu sẽ chuyển trả tiền
cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
1.3. TÍN DỤNG CHỨNG TỪ-MỘT PHƯƠNG THỨC QUAN TRỌNG
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Trong mua bán thương mại, dù ở hình thức nào, luôn tồn tại một mâu
thuẫn: người mua muốn nắm được hàng hoá trước khi trả tiền còn người bán lại
muốn có tiền rồi mới chuyển giao hàng hoá cho người mua. Mở rộng sang mua
bán hàng hoá quốc tế, việc giải quyết mâu thuẫn này càng cần thiết hơn về
khoảng cách về thông tin, không gian giữa người mua và người bán. Để giải
quyết, người ta thường dùng một biện pháp thoả hiệp: trả tiền đồng thời với việc
giao chứng từ chứng nhận quyền sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá
thông qua bên thứ ba độc lập, được cả người mua và người bán tin tưởng làm
trung gian thực hiện việc trả tiền và giao chứng từ. Ở đây sự tín nhiệm đóng vai
trò quan trọng. Các ngân hàng với khả năng tài chính dồi dào, uy tín cao được
yêu cầu tham gia với tư cách bên thứ ba nói trên.
Ngân hàng sẽ cam kết có điều kiện với người bán là sẽ trả tiền xuất trình
chứng từ và đưa ra những quy định yêu cầu người mua tuân thủ. Cách thức này
bảo đảm một cách hợp lý quyền lợi chính đáng của hai bên mua bán lại thuận
tiện, dễ sử dụng ngay cả những người mới tham gia vào buôn bán quốc tế theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nên nó đã trở thành một tác nhân quan
trọng giúp phát triển buôn bán quốc tế.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng

1.3.1. Phương thức tín dụng chứng từ
1.3.1.1. Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) một ngân hàng (ngân hàng
phát hành thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư, gọi là LC (Letter of credit),
theo đó, ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một
bên thứ ba (người thụ hưởng LC) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát
hành một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản
quy định của LC.
Theo điều 2 UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho
dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và
không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình
phù hợp”.
1.3.1.2. Đặc điểm của giao dịch LC
LC là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của 2 bên là NH phát hành và nhà xuất
khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NH phát hành đại diện, do
đó, tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong LC.
LC độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá. LC có tính chất quan trọng, nó
hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập,
nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi LC đã được mở và đã được
các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của LC có đúng với hợp đồng ngoại
thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
có liên quan đến LC.
LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. NH
và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa trên hàng hoá,
dịch vụ. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NH phát hành phải thanh toán vô
điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được
giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
LC yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ. Vì giao dịch chỉ bằng chứng
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11

16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ
chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch LC. Để thanh toán, người xuất khẩu
phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều
kiện của LC, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp
ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
1.3.1.3. Các loại thư tín dụng chủ yếu
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng
sau khi ngân hàng mở ra và thông báo cho người bán thì không được sửa đổi, bổ
sung hay huỷ bỏ nó trong thời gian hiệu lực của nó nếu không có sự đồng ý của
các bên liên quan.
Loại L/C không thể huỷ ngang được sử dụng phổ biến rộng rãi nhất trong
thanh toán quốc tế vì nó đảm bảo quyền lợ cho nhà xuất khẩu
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C): đây là loại thư tín dụng không thể hủy ngang và được một ngân hàng có uy
tín hơn đứng ra bảo đảm thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng đảm bảo
này gọi là ngân hàng xác nhận (confirming bank)
Đối với loại L/C này người xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngân
hàng mở L/C nhưng gửi thẳng cho ngân hàng xác nhận để thanh toán. Điều này
có thể là do ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà xuất
khẩu nếu ngân hàng mở L/C không trả tiền được cho nhà xuất khẩu.
Loại L/C này đặc biệt áp dụng khi người bán không tin tưởng vào khả năng
thanh toán của ngân hàng mở L/C
- Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân
hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ người xuất khẩu trong bất cứ trường
hợp nào. Khi dùng loại L/C này người xuất khẩu phải ghi thêm trên hối phiếu
câu: “miễn truy đòi lại người ký phát” (without recourse to chawer) và trong L/C

cũng phải ghi như vậy. Loại L/C không thể huỷ ngang miễn truy đòi cũng được
sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Tranferable L/C): là loại L/C không thể huỷ
ngang trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu
Ngân hàng mở rộng L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C
cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng
một lần. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất trả.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng mở dựa
vào một L/C khác, nghĩa là sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho
mình, người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một L/C khác dựa
vào L/C gốc cho nhà cung cấp hàng hoá. L/C sau khi được hiểu là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C không huỷ ngang
trong đó quy định rằng khi L/C được sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn
hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy L/C tuần
hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp đồng.
Loại L/C tuần hoàn này được áp dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu
và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi.
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là một sự uỷ quyền của
ngân hàng mở L/C đối với ngân hàng chiết khấu, ứng trước một khoản tiền cho
người được hưởng để giúp người được hưởng có thêm nguồn vốn giao hàng cho
L/C đã mở.
- Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): là loại L/C mà trong đó ngân hàng
mở L/C cam kết với người nhập khẩu là sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp
người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra cho người
nhập khẩu. Việc bảo đảm hoàn lại số tiền đó cho người đặt hàng khi người sản xuất
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng là ý nghĩa quan trọng của loại L/C dự phòng.

- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C “không thể huỷ
ngang” này chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó đã được mở. L/C
đối ứng được áp dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng hay thương
mại gia công, nó bảo đảm quyền lợi cho người gia công hàng kém, bởi vì sản
phẩm làm ra có đặc điểm riêng do người đặt hàng quy định.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Ngoài ra còn có một số loại thư tín dụng khác như: Thư tín dụng có thể huỷ
ngang, thư tín dụng thanh toán dần
1.3.1.4. Các bên tham gia phương thức LC
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người xin mở LC (Applicant) tức là người mua (người nhập khẩu) hàng
hóa hoặc là người do người mua ủy thác.
- Ngân hàng mở LC là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, cấp tín dụng
cho người nhập khẩu
- Người hưởng (Beneficiary) là người bán (người xuất khẩu) hay bất cứ
người nào do người bán chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng ở nước
người xuất khẩu.
Ngoài ra, tùy thuộc vào từng trường hợp, còn có thể có các ngân hàng khác
tham gia vào phương thức thah toán LC như ngân hàng xác nhận (Confirming
Bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank), ngân hàng chấp nhận
(Aceepting Bank), ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank)…
1.3.1.5. Quy trình nghiệp vụ LC
Sơ đồ 1.1 : Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
(3)
(8)

(9)
(11) (12) (2) (7) (6) (4)
(1)
(5)
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người mở
(Nhà NK)
Người hưởng
(Nhà XK)
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Chú thích:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức LC
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục
vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở LC, ngân hàng phát hành mở LC cho người
xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng
thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo thực hiện chỉ thị của ngân hàng phát hành, thông
báo LC bằng văn bản cho người xuất khẩu.
(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và điều khoản của LC, người xuất
khẩu tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá, chứng từ
thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thông báo) để yêu cầu
thanh toán.

(7) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được phù
hợp theo đúng điều kiện và điều khoản đã ghi trong LC và chuyển bộ chứng từ
cho ngân hàng phát hành LC yêu cầu thanh toán.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
(3)
(8)
(9)
(11) (12) (2) (7) (6) (4)
(1)
(5)
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người mở
(Nhà NK)
Người hưởng
(Nhà XK)
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu thấy phù
hợp với các điều kiện và điều khoản ghi trong LC thì tiến hành thanh toán cho
người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(9) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ cho
người nhập khẩu nếu được chấp nhập
(10) Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
1.3.2. Các yêu cầu của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tất cả các giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ đều phải tiến hành theo
đúng luật pháp của hai nước (nước xuất khẩu và nước nhập khẩu), đồng thời

tuân theo những quy định của UCP 600, đảm bảo mọi giao dịch diễn ra đều hợp
pháp và theo đúng thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của các
bên liên quan mà tín dụng chứng từ có thể có thêm một hay nhiều điều khoản
không tương ứng với quy định trong UCP600.
Một khâu đặc biệt quan trọng của quá trình thanh toán là khâu kiểm tra
chứng từ. Thanh toán viên phải đảm bảo kiểm tra chứng từ thật cẩn thận để xác
định tất cả các chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín
dụng. Các chứng từ không quy định trong thư tín dụng sẽ không kiểm tra và
đượca thanh toán viên trả lại cho người xuất trình. Mỗi ngân hàng tham gia vào
chu trình thanh toán sẽ có một thời gian hợp lý để kiểm tra chứng từ và quyết
định chấp nhận hay từ chối chứng từ (không vượt quá 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được chứng từ) đồng thời tiến hành thông báo cho các bên liên quan
biết quyết định của mình.
 Các chứng từ cơ bản nhất của quá trình thanh toán tín dụng chứng từ:
Hối phiếu: (Bill of Exchange): là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một
người kỳ phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc
đến một ngày cụ thể nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho
một người nào đó hoặc theo mệnh lệnh của người này phải trả cho người cầm
hối phiếu. Trong phạm vi phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, những hối
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
phiếu được lập ra phải có nội dung và hình thức phù hợp với phương thức thanh
toán này.
Chứng từ hàng hoá: bao gồm các hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận về
phẩm chất, quy cách, số lượng, chất lượng của hàng hoá, giấy chứng nhận xuất
xứ
- Hoá đơn thương mại (Comercial Invoice) bao gồm tất cả các chi tiết về
hàng hoá như tên và địa chỉ của người mua, người bán, nhãn hiệu và số lượng

của hàng hoá, điều kiện giao hàng và thanh toán, đơn giá
- Các giấy chứng nhận về hàng hoá bao gồm giấy chứng nhận xuất xứ,
chứng nhận về số lượng, giấy chứng nhận trọng lượng Những giấy chứng nhận
này do các cơ quan có thẩm quyền cấp, phát.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): Nêu rõ về nơi sản xuất
của hàng hoá, tên cơ sở sản xuất, giấy phép hoạt động kinh doanh của đơn vị sản
xuất để chứng ninh rằng hàng hoá có nguồn gốc hợp pháp.
Chứng từ vận tải: các chứng từ này là một trong những chứng từ quan
trọng nhất để ngân hàng tiến hành thanh toán cho một thư tín dụng, nó đảm bảo
hàng hoá đã được chuyên chở theo đúng yêu cầu của người mua cả về thời gian,
địa điểm và phương tiện vận chuyển.
Tuỳ theo phương tiện vận tải mà chứng từ vận tải có thể là một trong những
loại: chứng từ gửi theo đường hàng không (Airway Bill), chứng từ gửi hàng
đường bộ (Way Bill), chứng từ gửi hàng đường sắt (Railway Bill), hay vận đơn
đường biển (Bill of lading)
Những nội dung quan trọng trong vận đơn là: số vận đơn, địa điểm, cảng đi,
cảng đến, tên người nhận hàng, tên người gửi hàng, ngày giờ đi, ngày giờ đến,
tình trạng hàng hoá trong quá trình vận chuyển, một số chi tiết về hàng hoá bên
trong (như trọng lượng, kích thước ). Những nội dung này, buộc phải phù hợp
với các điều khoản tương ứng của thư tín dụng thì mới coi là một chứng từ phù
hợp với bộ hồ sơ tín dụng chứng từ và được nhận thanh toán hay chiết khấu.
Chứng từ bảo hiểm: đây chính là hợp đồng bảo hiểm của khối lượng hàng
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
hoá xuất nhập khẩu đó, tuỳ theo từng thư tín dụng mà chứng từ về bảo hiểm là
bắt buộc hay không bắt buộc.
1.3.3. Một số nhận xét về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.3.1.Ưu điểm

Trong giao dịch thương mại, thông thường người bán cho phép hàng hoá
chuyển về phía người mua song vẫn có quyền định đoạt đối với hàng bằng cách
giữ chứng từ sở hữu hàng hoá; người mua khi mua hàng lại muốn trả tiền cho
người bán sau khi đã nhận được hàng đầy đủ đúng như đã ký kết trong hợp đồng.
Do vậy, con đường hợp lý nhất để giải quyết mâu thuẫn này là sử dụng một bên
thứ ba độc lập có thể đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Trong khi các phương
thức thanh toán khác không giải quyết được mâu thuẫn này một cách trọn vẹn và
hợp lý nhất để lựa chọn là thông qua phương thức tín dụng chứng từ. Theo
phương thức này, tín dụng chứng từ là cam kết trừu tượng độc lập của ngân hàng
mở đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay cả trong trường hợp người mua
không muốn hoặc không có khả năng thanh toán; thông qua phương thức này,
quyền lợi của người nhập khẩu cũng được bảo về vì nếu người xuất khẩu xuất
trình đầy đủ giấy tờ, anh ta mới có thể được ngân hàng mở L/C chấp nhận thanh
toán.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng đóng vai trò là người
cầm cân nảy mực cho cả hai bên tham gia do vậy không bên nào có thể lợi dụng
được trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cả hai bên không
được mắc sai sót trong bộ tín dụng chứng từ, nếu không thiệt hại có thể xảy ra
cho bất kỳ bên nào.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Do vậy, đây là một phương thức
thanh toán an toàn và tiện lợi cho cả hai bên Xuất nhập khẩu.
Trong phương thức tín dụng chứng từ có một hình thức tín dụng chứng từ
được người nhập khẩu sử dụng là phương thức dùng L/C trả chậm. Theo phương
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
thức này, người nhập khẩu vẫn có thể nhập được những loại hàng hoá có giá trị
lớn hơn và thời gian hoàn vốn chậm mà chưa phải thanh toán ngay với người

xuất khẩu. Trong khi đó, người bán vẫn được ngân hàng đảm bảo thanh toán sau
một thời gian đã thoả thuận trong hợp đồng và được ghi vào trong thư tín dụng
chứng từ trả ngay, ngân hàng vẫn có thể đứng ra trả tiền cho nhà xuất khẩu với
điều kiện khi có hàng người nhập khẩu thanh toán đầy đủ cho ngân hàng và khi
đó người nhập khẩu mới có hàng.
Do tính an toàn cao mà phí để sử dụng cho phương thức tín dụng chứng từ
lại không quá cao, do vậy phương thức này được cả hai bên xuất và nhập khẩu
có thể chấp nhận được.
1.3.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, phương thức này vẫn còn một số nhược điểm
sau:
Phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi cả hai bên Xuất nhập khẩu phải thực
hiện đúng hầu như không được có sai sót những nguyên tắc đã được nêu trên.
Những sai sót trong các chứng từ của bộ tín dụng chứng từ có thể gây ra ảnh
hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính và uy tín của các công ty và cả ngân hàng.
Do thư tín dụng độc lập hoàn toàn với hợp đồng ngoại thương mà hai bên
Xuất nhập khẩu đã ký kết. Trong trường hợp hàng hoá được chuyển giao cho
người nhập khẩu, nếu đúng với thư tín dụng thì người xuất khẩu sẽ được thanh
toán tiền, nhưng nếu số hàng này lại không phù hợp với hợp đồng ngoại thương
đã được ký kết thì người mua phải chịu và điều này không nằm trong sự điều
chỉnh của phương thức tín dụng chứng từ mà hai bên xuất và nhập khẩu sau đó
sẽ phải làm việc với nhau.
Do phương thức tín dụng chứng từ quá phụ thuộc vào bộ chứng từ, nên
trong một số trường hợp sai sót, nếu không thương lượng được, người ta lại đổi
sang các phương thức thanh toán khác như phương thức thanh toán nhờ thu kèm
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
chứng từ.

Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng đứng ra thanh toán trực
tiếp, trong một số trường hợp ngân hàng bên mua chưa giao tiền cho ngân hàng
thông báo nhưng bộ chứng từ thanh toán L/C là một bộ chứng từ hoàn hảo. Nếu
người hưởng lợi muốn có tiền ngay, ngân hàng thông báo sẽ tuỳ theo yêu cầu
của người hưởng lợi có thể hưởng lợi chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho người
hưởng lợi vay với điều kiện thế chấp bộ chứng từ. Như vậy, người hưởng lợi sẽ
bị giảm sút lợi nhuận do vừa phải trả chi phí liên quan đến L/C và chi phí chiết
khấu bộ chứng từ hoặc trả lãi vay ngân hàng.
Nguyễn Trọng Phúc Lớp: TTQT A – K11
25

×