Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 94 trang )

ti: Phõn tớch thit k h thng thụng tin qun lý vt t
đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
trờng đại học công nghệ thông tin
0o0
NGUYN TH QUNH 07020368
NGUYN TH HNG DUYấN 07020080
PHÂN TíCH THIếT Kế Hệ THốNG
THÔNG TIN QUảN Lý VậT TƯ
KHO LUN TT NGHIP C NHN TIN HC
Giỏo viờn hng dn: Ths. V Hng Sn
Hà Nội - 2011
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng thực hiện đề tài : “Phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý vật tư” khóa luận tốt nghiệp của chúng em đã được hoàn
thành. Để hoàn thành khóa luận như ngày hôm nay chúng em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ từ nhiều phía.
Trước hết chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trung tâm ngoại
ngữ tin học Trí Đức - Trường Đại học Công nghệ thông tin đã giảng dạy, rèn
luyện truyền đạt những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm quý báu cho chúng em
trong suốt bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy Vũ Hồng Sơn đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị, bạn bè đã ủng hộ,
giúp đỡ chúng em trong suốt những năm học vừa qua,cũng như trong thời gian
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh
Nguyễn Thị Hồng Duyên
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2011
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN CNTT TỪ XA QUA MẠNG
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Quỳnh 07020368
Nguyễn Thị Hồng Duyên 07020080
Giáo viên hướng dẫn:
ThS: Vũ Hồng Sơn
1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI :
- Trong thời đại ngày nay, việc quản lý, điều hành và phát triển một
doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng đều đòi hỏi cần có sự quản lý chặt chẽ từ cấp
lãnh đạo đến từng nhân viên, từ các phòng ban đến các bộ phận của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, phương pháp thủ công trên giấy tờ không còn phù hợp và
hiệu quả. Do đó, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nói chung
và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng ngày
càng trở thành nhu cầu cần thiết và không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay.
- Hệ thống quản lý là một trong các hệ thống được nhiều doanh nghiệp sử
dụng và đã được thiết kế một cách đa dạng và phong phú. Một trong những ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, đó là quản lý hệ thống vật tư. Với sự
hỗ trợ của các phần mềm tin học, việc quản lý điều hành doanh nghiệp sẽ trở nên
thuận lợi hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Nhân viên quản lý vật tư sẽ không mất
nhiều thời gian để ghi chép hóa đơn, nhập, xuất, hàng tồn kho
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
- Với vai trò nêu trên, đề tài “ phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
vật tư” nhằm quản lý các mặt hàng, vật tư hiện có của doanh nghiệp và quản lý
quá trình xuất nhập vật tư, đưa ra các báo cáo về tình hình nhập - xuất - tồn vật

tư nhằm trợ giúp giám đốc trong việc đưa ra quyết định kinh doanh.
2. MỤC TIÊU :
- Khảo sát, phân tích, thiết kế bài toán quản lý vật tư trên cơ sở đó xây
dựng phần mềm máy tính đáp ứng các yêu cầu quản lý nêu trên.
- Kết quả phải chính xác (giải thuật phải đảm bảo tính đúng đắn về mặt
toán học).
- Bài toán đặt ra phải được giải quyết trong một thời gian tương đối
ngắn( tốc độ thực hiện giải thuật phải nhanh và có tính dừng(hữu hạn)).
- Giao diện phải tương đối thân thiện với người sử dụng (Giao tiếp qua
Menu, cửa sổ, tăng cường giao diện đồ họa, hạn chế việc bắt buộc phải sử dụng
bàn phím,giao tiếp qua dòng lệnh,…).
- Cho phép người sử dụng nhập dữ liệu, sao lưu dữ liệu, sao lưu kết quả
nhanh chóng và thuận tiện.
3. CÁC NỘI DUNG CẦN ĐẠT :
- Khảo sát hiện trạng, tìm hiểu quy trình nghiệp vụ và các chức năng
nghiệp vụ về quản lý nhập, xuất vật tư trong doanh nghiệp sản xuất, thu nhập các
mẫu bảng biểu nhập xuất, báo cáo…
- Trên cơ sở phạm vi bài toán cùng với các tài liệu khảo sát, tiến hành
phân tích thiết kế hệ thống quản lý vật tư.
- Xây dựng phần mềm tin học quản lý vật tư đáp ứng các nhu cầu quản lý
nêu trên.
4. CÁC YÊU CẦU CÀI ĐẶT MINH HỌA
- Cơ sở dữ liệu: SQL Server 2005
- Ngôn ngữ lập trình Visual C# 2008
5. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Tháng 06 ÷ 09 năm 2011.
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Phạm Nguyên Cương, Khoa CNTT,
Đại Học KHTN, Đại Học QGTPHCM.
[2] Đỗ Trung Tuấn, Cơ sở dữ liệu. Nhà xuất bản Giáo dục, 2000.

[3] PGS.TS Nguyễn Văn Vỵ, Bài giảng phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
quản lý, 1999.
[4] John Sharp, Microsoft Visual C# 2008 Step by step 2010
[5] Phương Lan- Hoàng Đức Hải, Lập trình Windows với C#.net. Nhà xuất bản
lao động xã hội 2002.
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Vũ Hồng Sơn
Sinh viên thực hiện
1. Nguyễn Thị Quỳnh
2. Nguyễn Thị Hồng Duyên
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12
1.1. Khái niệm hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý 12
1.2. Quy trình phát triển hệ thống thông tin 13
1.2.1. Khảo sát hiện trạng xác định yêu cầu của hệ thống 14
1.2.2 Phân tích hệ thống (System Analysis) 14
1.2.3 Thiết kế hệ thống (System Design) 16
1.2.4 Lập trình hệ thống (System Building) 17
1.2.5 Cài đặt hệ thống (System Implementation) 17
1.2.6 Vận hành và bảo trì hệ thống 18
1.3 Lý do chọn đề tài 19
1.3.1. Những khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý vật tư theo phương pháp
truyền thống 20
1.3.2. Vai trò của việc xây dựng hệ thống quản lý vật tư trên máy tính 20
1.4. Mô hình hệ thống thông tin quản lý 21
1.4.1. Mô hình luân chuyển 21
1.4.2. Cập nhật thông tin cố định và có tính chất tra cứu 21
1.4.3. Cập nhật thông tin động 21
1.4.4. In ấn 21

1.5. Các nguyên tắc đảm bảo 21
1.6. Các dạng chuẩn trong cơ sở dữ liệu: 22
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ VẬT
TƯ 24
2.1. Khảo sát bài toán quản lý vật tư 24
2.1.1 Bài toán quản lý vật tư 24
2.1.2 Các hồ sơ, dữ liệu thu được trong quá trình khảo sát 25
2.1.3 Mục tiêu hệ thống quản lý vật tư 28
2.2. Phân tích hệ thống thông tin quản lý vật tư 28
2.2.1 Một số khái niệm và ký pháp trong phân tích và thiết kế hệ thống 29
2.2.2.Biểu đồ thực thể liên kết 41
CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VẬT TƯ 49
3.1. Công cụ xây dựng chương trình 49
3.1.1. Công cụ cài đặt cơ sở dữ liệu 49
Chế độ xác nhận Windows NT (Windows NT Authentication Mode): 51
Chế độ hỗn hợp (Mixed Mode): 51
3.1.2 Công cụ lập trình 52
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Ưu điểm của Visual C#: 52
3.2. Thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu của hệ thống 59
3.3. Thiết kế hệ thống menu 68
3.3.1.Menu hệ chính 68
3.3.2 Chi tiết từng menu chính 68
3.4 Thiết kế các giao diện 71
7
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12
1.1. Khái niệm hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý 12
1.2. Quy trình phát triển hệ thống thông tin 13

1.2.1. Khảo sát hiện trạng xác định yêu cầu của hệ thống 14
1.2.2 Phân tích hệ thống (System Analysis) 14
1.2.3 Thiết kế hệ thống (System Design) 16
1.2.4 Lập trình hệ thống (System Building) 17
1.2.5 Cài đặt hệ thống (System Implementation) 17
1.2.6 Vận hành và bảo trì hệ thống 18
1.3 Lý do chọn đề tài 19
1.3.1. Những khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý vật tư theo phương pháp
truyền thống 20
1.3.2. Vai trò của việc xây dựng hệ thống quản lý vật tư trên máy tính 20
1.4. Mô hình hệ thống thông tin quản lý 21
1.4.1. Mô hình luân chuyển 21
1.4.2. Cập nhật thông tin cố định và có tính chất tra cứu 21
1.4.3. Cập nhật thông tin động 21
1.4.4. In ấn 21
1.5. Các nguyên tắc đảm bảo 21
1.6. Các dạng chuẩn trong cơ sở dữ liệu: 22
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ VẬT
TƯ 24
2.1. Khảo sát bài toán quản lý vật tư 24
2.1.1 Bài toán quản lý vật tư 24
2.1.2 Các hồ sơ, dữ liệu thu được trong quá trình khảo sát 25
2.1.3 Mục tiêu hệ thống quản lý vật tư 28
2.2. Phân tích hệ thống thông tin quản lý vật tư 28
2.2.1 Một số khái niệm và ký pháp trong phân tích và thiết kế hệ thống 29
2.2.2.Biểu đồ thực thể liên kết 41
CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VẬT TƯ 49
3.1. Công cụ xây dựng chương trình 49
3.1.1. Công cụ cài đặt cơ sở dữ liệu 49
Chế độ xác nhận Windows NT (Windows NT Authentication Mode): 51

Chế độ hỗn hợp (Mixed Mode): 51
3.1.2 Công cụ lập trình 52
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Ưu điểm của Visual C#: 52
3.2. Thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu của hệ thống 59
3.3. Thiết kế hệ thống menu 68
3.3.1.Menu hệ chính 68
3.3.2 Chi tiết từng menu chính 68
3.4 Thiết kế các giao diện 71
9
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền Kinh tế xã hội và sự phát triển của Công
nghệ thông tin thì công việc quản lý ngày càng khó khăn và phức tạp. Quản lý
luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong các công việc của cơ quan, công
ty, xí nghiệp, nhà máy. Việc áp dụng tất cả các thành tựu của Khoa học kỹ thuật
nói chung và công nghệ thông tin nói riêng vào công tác quản lý đã không ngừng
phát triển. Công tác quản lý ngày càng được nhiều cơ quan, đơn vị quan tâm.
Nói tới công nghệ thông tin, chúng ta phải nói tới những ứng dụng thực
tiễn, những tiện ích do nó mang lại cho đời sống con người. Từ những ứng dụng
khoa học cho đến những ứng dụng quản lý, trong đó ứng dụng quản lý kinh tế,
kinh doanh được xem là tiềm năng lâu dài. Ngày nay, hầu hết các công ty trên
toàn thế giới đều ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động
kinh doanh của mình bằng cách sử dụng những phần mềm quản lý do các công
ty phần mềm bán trên thị trường hoặc thiết kế những hệ thống phần mềm quản lý
cho riêng mình. Ở nước ta, trong những năm gần đây, việc đưa ứng dụng công
nghệ thông tin vào thực tế ngày càng rộng rãi, tạo ra những hiệu quả như tăng
tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và giảm tính dư thừa của thông tin quản lý…
Quản lý vật tư là hoạt động cơ bản của một doanh nghiệp, đối với doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thì đây là một phần quan trọng không thể thiếu.

Quy mô của quản lý vật tư gắn liền với sự phát triển của xã hội và phân ngành
sản xuất. “Quản lý vật tư” ngày càng đa dạng về nội dung và lớn về số lượng.
Nhưng với số lượng hàng hóa, nhà cung cấp và số lượng khách hàng tìm thấy
được mặt hàng cần thiết, phục vụ cho công việc và đời sống hàng ngày. Do đó,
chúng em đã chọn đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật
tư” nhằm xây dựng một hệ thống phần mềm giúp các doanh nghiệp quản lý vật
tư thiết bị hiệu quả hơn.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm:
10
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
- Lời nói đầu
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống quản lý vật tư.
- Chương 3: Cài đặt hệ thống phần mềm quản lý vật tư
- Kết luận và hướng phát triển
Chương trình quản lý vật tư là một đề tài có tính thực tế. Do điều kiện và
thời gian có hạn, nên trong quá trình phân tích và tìm hiểu, đồ án không thể tránh
khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy, chúng em mong muốn nhận được sự
góp ý, giúp đỡ của thầy cô và cán bộ chuyên ngành để chúng em hiểu một cách
đầy đủ hơn và cố gắng tích lũy kiến thức về thực tế, để có một chương trình hoàn
chỉnh hơn.
Một lần nữa, chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy
Vũ Hồng Sơn - Người hướng dẫn trực tiếp đồ án, các thầy cô Trung tâm ngoại
ngữ tin học Trí Đức - Trường Đại học Công nghệ thông tin đã giúp đỡ hoàn
thành đồ án.
Hà Nội, Ngày tháng 08 năm 2011
Nhóm sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh
Nguyễn Thị Hồng Duyên
11

Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần
mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tái
tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục
tiêu của tổ chức.
Hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần cơ bản: Thông tin dữ liệu và
hoạt động của thông tin.
Dữ liệu là các thông tin được lưu trữ và duy trì nhằm phản ánh thực trạng
hiện thời hay quá khứ của doanh nghiệp. Các dữ liệu này có thể tách ra làm hai
loại dữ liệu. Dữ liệu phản ánh cấu trúc nội bộ của cơ quan gồm dữ liệu nhân sự,
nhà xưởng, thiết bị, v…v. Và phản ánh các hoạt động kinh doanh/ dịch vụ của
các cơ quan như dữ liệu về sản xuất, mua bán, giao dịch. Hoạt động kinh doanh/
dịch vụ biến đổi luồng vào/ ra của doanh nghiệp có thể coi là một chuỗi các sự
việc sơ đẳng, gọi là tác nghiệp (operation).
Hoạt động của thông tin là các hoạt động xảy ra trong một hệ thống thông
tin, bao gồm việc nắm bắt xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm
tra các hoạt động trong hệ thống thông tin.
Xử lý được hiểu là các hoạt động tác động lên dữ liệu như tính toán, so
sánh, sắp xếp, phân loại và tổng hợp…. Xứ lý là những tiến trình biến đổi thông
tin. Đầu vào là các thông tin phản ánh cấu trúc doanh nghiệp hoặc các thông tin
phản ánh hoạt động của doanh nghiệp. Đầu ra có thể là các kết quả trực tiếp cho
các cá nhân hay tổ chức ngoài doanh nghiệp chắng hạn như đơn đặt hàng, hóa
đơn, thống kê bán hàng, báo cáo tài chính.
Trong các hệ thống thông tin, hệ thống thông tin quản lý được biết đến
sớm và phổ biến nhất. Đối tượng phục vụ của hệ thống thông tin quản lý thực sự
rộng hơn rất nhiều so với ý nghĩa của bản thân tên gọi của nó.
12
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”

Hệ thống thông tin quản lý là sự phát triển và sử dụng Hệ thống thông
tin có hiệu quả trong một tổ chức.
Năm yếu tố cấu thành của Hệ thống thông tin quản lý xét ở trạng thái
tĩnh là: Thiết bị tin học (máy tính, các thiết bị, các đường truyền, … phần cứng),
các chương trình (phần mềm), dữ liệu, thủ tục – quy trình và con người.
Hình 1: Các yếu tố cấu thành của HTTT
Hệ thống thông tin quản lý hỗ trợ các hoạt động quản lý của tổ chức
như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm các
quyết định quản lý trên cơ sở các quy trình thủ tục cho trước. Nhìn chung nó sử
dụng dữ liệu từ các hệ xử lý giao dịch và tạo ra các báo cáo định kỳ hay theo yêu
cầu. Ví dụ các hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống kế toán, hệ thống tính cước và
chăm sóc khách hàng, hệ thống quản lý thư viện, hệ thống đào tạo trực tuyến…
1.2. Quy trình phát triển hệ thống thông tin
Quy trình phát triển hệ thống thông tin được chia thành nhiều giai đoạn.
Tùy thuộc vào phương pháp luận và quy định về phương thức làm việc của đơn
vị, quy trình này có thể được chia thành số lượng bước nhiều ít khác nhau. Tuy
nhiên có thể tổng hợp chung thành các bước: Khảo sát( xác định yêu cầu), Phân
tích, Thiết kế, Lập trình, Cài đặt và Bảo trì hệ thống.
Phần cứng Phần mềm

Thủ tục Con ngườiDữ liệu
Nhân tố sẵn có
Nhân tố thiết lập
Nguồn lực
Cầu nối
Công cụ
13
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Xác định yêu cầu là bước đầu tiên của quá trình phát triển một hệ thống
thông tin

1.2.1. Khảo sát hiện trạng xác định yêu cầu của hệ thống
Là giai đoạn tìm hiểu quy trình hoạt động của hệ thống thực, các nhu cầu
thông tin chính làm cơ sở xác định các yêu cầu, phạm vi của hệ thống thông tin.
Kết quả là hồ sơ khảo sát chiếm khoảng 10 - 15% công sức.
Việc thu thập các thông tin của hệ thống hiện tại được bắt đầu bằng việc
tiến hành khảo sát hệ thống. Về nguyên tắc, việc khảo sát hệ thống được chia
làm 2 giai đoạn:
- Khảo sát sơ bộ: Nhằm xác định tính khả thi của đề án.
- Khảo sát chi tiết: Nhằm xác định chính xác những gì sẽ thực hiện và
khẳng định những kết quả thu được.
Ở giai đoạn khảo sát cần xác định rõ những nhu cầu, vấn đề quan tâm, để
có giới hạn chính xác của công việc (phạm vi dự án: những gì phải làm được,
chưa làm được và những gì đã vượt ra ngoài phạm vi của vấn đề). Cũng ở giai
đoạn này,cần tìm hiểu và xác định cụ thể đối tượng sử dụng dù họ có thể sẽ bị
biến động cả về số lượng và loại công việc.
1.2.2 Phân tích hệ thống (System Analysis)
Phân tích hệ thống nhằm xác định nhu cầu thông tin của tổ chức. Nó sẽ
cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống thông tin sau này. Trước
đó, nó cần tiến hành khảo sát hiện trạng của tổ chức thuộc phạm vi liên quan tới
dự án. Những dữ liệu thu được phục vụ cho việc xây dựng mô hình quan niệm
về hệ thống hiện thời: mô hình bao gồm mô hình dữ liệu và mô hình xử lý của hệ
thống cùng các tài liệu bổ sung khác.
Là giai đoạn xác định rõ các mục tiêu quản lý chính cần đạt được của hệ
thống, nêu được các yếu tố quan trọng và đảm bảo đạt được các mục tiêu của hệ
thống. Dựa trên các mục tiêu đó, xác định được các mô hình chức năng và mô
hình dữ liệu. Kết quả là hồ sơ phân tích chiếm 15 - 25% công sức.
14
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Mục tiêu chính của giai đoạn này là biến đổi phần đầu vào thành các đặc
tả có cấu trúc. Đây là quá trình mô hình hóa hệ thống với các sơ đồ luồng dữ

liệu,thực thể liên kết, sơ đồ phân rã chức năng, sơ đồ ngữ cảnh…
Các công cụ thể hiện (chủ yếu là dạng đồ họa) được sử dụng trong các
bước khác nhau của quá trình xây dựng và có thể phục vụ các mục đích, đối
tượng khác nhau. Việc sử dụng các công cụ là không bắt buộc (đặc biệt là các
công cụ luồng dữ liệu) và tùy thuộc vào sở trường của đội ngũ phân tích hệ
thống. trong thực tế, phần phân tích dữ liệu là phức tạp và quan trọng nhất. Các
phần phân tích chức năng và phân tích dữ liệu không được bỏ qua.
Phân tích ngữ cảnh
Mô tả mối liên hệ thực tế của hệ thống với các yếu tố, tác nhân liên quan
đến hệ thống. Trong sơ đồ phần bên trong sẽ thể hiện các chức năng chính ở mức
tổng quát nhất với dòng dữ liệu chính trong hệ. Phần bên ngoài có thể là các tác
nhân như con người, một tổ chức hay bộ phận nghiệp vụ của hệ thống khác và
dòng dữ liệu liên quan đến hệ thống.
Phân tích chức năng:
Cung cấp một cách nhìn tổng thể tới mọi công việc, xác định rõ các công
việc cần phải giải quyết để đạt mục tiêu quản lý của hệ thống. việc phân rã là
một cách biểu diễn cấu trúc, chứng năng giúp cho việc kiểm tra các chức năng
còn thiếu và có thể dễ dàng phân tách, tổ hợp các chức năng công việc. Cấu trúc
phân rã này không phản ánh độ quan trọng hay thứ tự giải quyết các chức năng.
Trong giai đoạn phân tích chỉ nên đưa vào các chức năng phản ánh nghiệp vụ và
thuộc phạm vi của mục tiêu quản lý đặt ra.
Một chức năng được xem là đầy đủ gồm những thành phần sau:
 Tên chức năng.
 Mô tả có tính tường thuật.
 Đầu vào của chức năng (dữ liệu).
 Đầu ra của chức năng (dữ liệu).
15
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
 Các sự kiện gây ra sự thay đổi, việc xác định và hiệu quả của chúng.
Phân tích chức năng đưa ra những chi tiết quan trọng sẽ được dùng lại

nhiều lần trong các giai đoạn sau của quá trình phân tích. Sơ đồ chức năng sau
khi được lập sẽ cho chúng ta một cách nhìn toàn diện hơn về những nhu cầu hệ
thống.
Phân tích luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu (BLD) là một công cụ để trợ giúp bốn hoạt động chính:
Phân tích: Dùng để xác định các quy trình quản lý, thể hiện yêu cầu của
người sử dụng.
Thiết kế: Dùng để minh họa các phương án cho phân tích viên, lập trình
viên và người dùng xem xét khi thiết kế một hệ thống mới. Thể hiện quy trình xử
lý thông tin trong hệ thống.
Liên lạc: BLD là một công cụ trực quan, đơn giản, dễ hiểu trợ giúp cho
việc hiểu biết lẫn nhau giữa phân tích viên và người sử dụng.
Tài liệu: Việc dùng BLD trong đặc tả yêu cầu người dùng và đặc tả thiết kế hệ
thống làm đơn giản công việc mô hình hóa và chấp nhận những tài liệu như vậy.
Phân tích dữ liệu
Thực thể là đối tượng chứa thông tin cơ bản phục vụ cho các chức năng
mà hệ cần giải quyết. mỗi thực thể (Entity) là một nhóm các dữ liệu được mô tả
bằng cùng một bộ thuộc tính. Các thực thể trung gian sẽ sinh ra trong phần thiết
kế. Các thực thể lấy dữ liệu từ các thực thể cơ bản nhưng sẽ bị sửa đổi theo yêu
cầu của chức năng cũng cần đưa vào giai đoạn phân tích.
1.2.3 Thiết kế hệ thống (System Design)
Thiết kế là tìm các giải pháp công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu
đặt ra ở trên. Đặc tả giải pháp cho các yêu cầu ở pha trước được chuyển thành
đặc tả hệ thống logic rồi là đặc tả vật lý. Từ các khía cạnh của hệ thống, thiết kế
được xem xét bắt đầu từ màn hình tương tác,các cái vào và cái ra (các báo cáo)
đến cơ sở dữ liệu và các tiến trình xử lý chi tiết bên trong.
16
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Là giai đoạn phát triển các bước phân tích ở giai đoạn trước thành các mô
hình logic và vật lý, thiết kế giao diện với người sử dụng. Giai đoạn này phụ

thuộc nhiều vào cấu hình của phần cứng và phần mềm được lựa chọn.
Đầu vào chính của quá trình thiết kế là các đặc tả yêu cầu đã được xây
dựng trong quá trình phân tích. Trong giai đoạn này từ khái niệm biểu diễn bởi
mô hình quan hệ thực thể có thể sinh ra được các mô hình dữ liệu logic. Giai
đoạn này là quá trình chuyển từ các mô hình dữ liệu và chức năng thành các thiết
kế cơ sở dữ liệu và thiết kế module. Trong giai đoạn thiết kế, có rất nhiều công
cụ cho phép đặc tả hệ thống song không phải tất cả các công cụ đều cần phải sử
dụng. Nếu sử dụng quá ít các công cụ mô hình hóa sẽ làm cho hệ thống kém chất
lượng, ngược lại việc sử dụng quá nhiều các công cụ sẽ gây lãng phí thời gian để
đồng bộ các mô hình, một mặt có thể kéo dài thời gian xây dựng, mặt kháclại có
thể làm giảm chất lượng hệ thống. Người phân tích phải tự chịu trách nhiệm
đánh giá để có quyết định đúng xem nên dùng công cụ nào cho phù hợp với hệ
thống cụ thể.
1.2.4 Lập trình hệ thống (System Building)
Là giai đoạn lập trình trên cơ sở các phân tích, thiết kế ở các giai đoạn
trước.
Xây dựng hệ thống bao gồm việc lập ra các chương trình, tiến hành kiểm
thử, lắp đặt thiết bị, cài đặt chương trình và chuyển đổi hệ thống.
Trước hết cần lựa chọn phần mềm nền, sau đó chọn phần mềm đóng
gói. Cuối cùng chuyển các đặc thả thiết kế còn lại thành các phần mềm (các
chương trình) cho máy tính. Chương trình được tiến hành kiểm thử cho đến khi
đạt yêu cầu đề ra. Quá trình kiểm thử bao gồm kiểm thử các module chức năng
(kiểm thử đơn vị), các hệ thống con (kiểm thử tích hợp), sự hoạt động của cả hệ
thống (kiểm thử hệ thống) và nghiệm thu cuối cùng (kiểm thử chấp nhận).
1.2.5 Cài đặt hệ thống (System Implementation)
Cài đặt hệ thống xây dựng hệ thống thông tin mới và đưa nó vào hoạt động.
17
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Trong giai đoạn này, các phần cứng và phần mềm được sử dụng. các phần mềm
ứng dụng được mua và cơ sở dữ liệu được cài đặt và cấu hình. Khi các thành

phần hệ thống đã được xây dựng hoặc cài đặt thì chúng phải được kiểm thử riêng
rẽ. Sau đó toàn bộ hệ thống cũng phải được kiểm thử để đảm bảo rằng nó hoạt
động chính xác,đáp ứng được nhu cầu của người dùng. Người quản lý dự án,
người phân tích hệ thống và người xây dựng hệ thống là những nhân lực chủ yếu
trong giai đoạn cài đặt hệ thống.
Lập tài liệu hướng dẫn sử dụng
Chuyển đổi dữ liệu cũ
Thực hiện chuyển đổi cơ sở dữ liệu nếu có yêu cầu thay đổi sang hệ thống
mới. Việc này đòi hỏi đồng thời hiểu biết cấu trúc của cả hệ thống cũ và hệ
thống mới và nguyên tắc chuyển đổi. Cơ chế chuyển đổi phải được thiết kế ngay
trong giai đoạn thiết kế hệ thống.
Kiểm nghiệm, cài đặt.
1.2.6 Vận hành và bảo trì hệ thống
Khi hệ thống được lắp đặt và chuyển đổi toàn bộ, giai đoạn vận hành bắt
đầu. Trong thời gian này, người sử dụng và các chuyên viên kỹ thuật vẫn hành
cần đánh giá, xem xét hệ thống đáp ứng các mục tiêu đặt ra ban đầu hay không,
đề xuất những sửa đổi, cải tiến, bổ sung.
Bảo trì hệ thống được tính từ khi hệ thống được chính thức đưa vào sử dụng.
Công việc bảo trì gồm:
 Theo dõi việc sử dụng hệ thống, nhận các thông báo lỗi
 Sửa đổi, nâng cấp phiên bản
 Trợ giúp hiệu chỉnh các sai sót số liệu
Bình thường việc bảo trì được tiến hành miễn phí trong khoảng 6 đến 12
tháng. Sau đó hợp đồng bảo trì sẽ được tiếp tục hàng năm với giá trị khoảng 10%
tổng giá trị hệ thống.
Việc bảo trì có thể thực hiện tại chỗ hoặc thông qua một trung tâm hỗ trợ
từ xa.
18
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Phát triển hệ thống là một quy trình tuần tự một cách tự nhiên gồm các

bước lập kế hoạch và khảo sát dự án, phân tích, thiết kế, xây dựng và triển khai,
vận hành hệ thống. Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để thực hiện quy trình
phát triển hệ thống nói chung.
Phát triển hệ thống thông tin bao gồm các pha khảo sát dự án, phân tích,
thiết kế, xây dựng và triển khai, vận hành hệ thống trong đó kết quả của pha này
sẽ là đầu vào của pha kế tiếp nhìn giống như một thác nước, nên nó thường được
gọi là “mô hình triển thác nước”. Ngoài ra ta có thể phát triển hệ thống thông tin
theo mô hình xoắn ốc. Quá trình phát triển được chia thành nhiều bước lặp mỗi
bước bắt đầu bằng việc lập kế hoạch, phân tích, thiết kế và triển khai hệ thống cứ
thế lặp đi lặp lại để tạo ra phiên bản tiếp theo của hệ thống. Quá trình lặp đi lặp
lại tới khi tất cả các phần của hệ thống thông tin tổng thể được cài đặt.
1.3 Lý do chọn đề tài
Hiện nay khi khoa học và CNTT ngày càng phát triển và mở rộng trên toàn
Thế giới, việc tiếp cận và ứng dụng những thành quả của tin học vào đời sống đã
góp phần giảm bớt những khó khăn, phức tạp trong nhiều lĩnh vực và nhất là
việc “Quản lý vật tư” trong các doanh nghiệp.
Việc ứng dụng chương trình tin học vào quản lý vật tư sẽ giúp cho công
việc đơn giản hơn và có hiệu quả cao hơn rất nhiều so với công tác quản lý qua
sổ sách. Việc ứng dụng chương trình sẽ giúp cho nhân viên bớt đi nhiều công
sức và thời gian trong việc tìm kiếm, xử lý, lưu trữ các thông tin về khách hàng.
Khi chưa có máy tinh, công tác làm sổ sách sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức,
hệ thống quản lý rất cồng kềnh, phức tạp và đôi khi còn xảy ra nhầm lẫn, thông
tin cập nhật và xử lý phải qua nhiều công đoạn, tìm kiếm trên nhiều sổ sách.
Việc quản lý bằng sổ sách các thông tin gây ra nhiều khó khăn trong việc cập
nhật, cập nhật các đặc tính của sản phẩm mới cũng như khi thống kê nhập – xuât
– tồn các sản phẩm.
19
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
Chính vì lý do trên mà chúng ta cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng một
hệ thống “Quản lý vật tư” để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.

1.3.1. Những khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý vật tư theo phương
pháp truyền thống
Trong tình trạng hiện nay, việc ứng dụng tin học vào trong sản xuất và
kinh doanh còn nhiều hạn chế, một số doanh nghiệp chỉ sử dụng máy tính với vai
trò trợ giúp chứ chưa sử dụng máy tính với công cụ quản lý. Do đó, công tác
quản lý, phân tích, dự báo thong tin phục vụ ra quyết định kinh doanh còn chưa
hiệu quả.
Với bài toán quản lý vật tư, các mặt hàng, vật tư trong doanh nghiệp có số
lượng rất lớn và đa dạng phong phú về chủng loại, xuất xứ, nếu không quản lý
tốt, chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến nhầm lẫn khi xuất, nhập vật tư. Mỗi lần xuất hay
nhập vật tư là lại có một hóa đơn lưu trữ, như vậy chỉ tính trong một lần báo cáo
về tình hình xuất, nhập vật tư thiết bị thì số lượng hóa đơn sẽ rất nhiều. nếu kế
toán hay người phụ trách về giấy tờ sổ sách không cẩn thận sẽ dẫn đến việc làm
thất thoát hóa đơn, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. ngoài ra khi muốn tìm kiếm một hóa đơn nào đó để kiểm tra sẽ mất rất
nhiều thời gian và khi muốn tổng hợp báo cáo sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.2. Vai trò của việc xây dựng hệ thống quản lý vật tư trên máy tính
Khi ứng dụng tin học vào công tác quản lý xuất,nhập vật tư dựa trên
những thuật toán và các nghiệp vụ xuất, nhập, trình tự hạch toán,người lập trình
có thể đưa ra chương trình phần mềm nhằm thu nhập tài liệu, xử lý thong tin,
đắp ứng những nhu cầu cần thiết của nhà quản lý.
Quá trình quản lý xuất, nhập vật tư bằng máy tính, người quản lý chỉ cần
chuẩn bị những điều kiện về máy tính. Khi nhập dữ liệu vào máy tính, máy tính
sẽ tự động tổng hợp các thông tin như lượng tồn kho, tình hình xuất,tình hình
nhập vật tư, số tiền phải thu của khách hàng, số tiền phải trả cho nhà cung cấp…
theo yêu cầu của người sử dụng.
20
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
1.4. Mô hình hệ thống thông tin quản lý
1.4.1. Mô hình luân chuyển

Mô hình luân chuyển trong hệ thống thông tin quản lý có thể được mô tả
qua các chức năng sau:
- Cập nhật thông tin có tính chất cố định để lưu trữ
- Cập nhật các thông tin có tính chất thay đổi thường xuyên
- Lưu trữ
1.4.2. Cập nhật thông tin cố định và có tính chất tra cứu
Thông tin loại này cập nhật không thường xuyên, yêu cầu chủ yếu của
loại thông tin này là phải tổ chức hợp lý để tra cứu khi cần thiết.
1.4.3. Cập nhật thông tin động
Modul loại này có chức năng xử lý thông tin luân chuyển chi tiết và tổng
hợp. Lưu ý loại thông tin này thường lớn về số lượng cần xử lý, thường được cập
nhật, đòi hỏi tốc độ nhanh và độ tin cậy cao.
1.4.4. In ấn
Để thiết kế phần này cần nắm vững các nhu cầu quản lý, nghiên cứu
trong các bảng biểu mẫu. Thông tin được sử dụng trong việc này thuận lợi là đã
xử lý dữ liệu đã được xử lý giảm nhẹ.
1.5. Các nguyên tắc đảm bảo
Xây dựng một hệ thống thông tin quản lý vật tư hoàn chỉnh là một công
việc không phải đơn giản, mất nhiều thời gian, công sức, cũng như trí óc người
thiết kế. Nói chung việc xây dựng một hệ thống vật tư thường phải dựa trên một
số nguyên tắc cơ bản sau:
 Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất
Là thông tin được tích lũy thường xuyên và cập nhật để phục vụ cho bài
toán quản lý. Do đó thông tin trùng lặp phải được loại bỏ, và thông tin phải nhất
quán với nhau. Do vậy ta cần tổ chức thành các mảng thông tin cơ bản mà trong
đó các trường hợp trùng lặp không nhất quán về thông tin đã được loại bỏ. Chính
21
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
mảng thông tin cơ bản này sẽ tạo thành đối tượng điều khiển.
 Nguyên tắc linh hoạt của thông tin

Nguyên tắc này, ngoài các mảng thông tin cơ bản thì cần phải có những
công cụ đặc biệt để tạo ra các mảng làm việc cố định hoặc tạm thời, dựa trên cơ
sở các mảng thông tin cơ bản đã có và chỉ trích từ những mảng cơ bản.
Việc tuân theo 2 nguyên tắc thống nhất và linh hoạt với hệ thống thông
tin sẽ làm hoàn thiện và phát triển hệ thống rõ ràng và đơn giản hơn.
 Nguyên tắc cực tiểu thông tin vào và thông tin ra
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất lớn đối với việc làm tăng hiệu suất sử
dụng máy tính. Vì chính đầu vào và đầu ra của máy là khâu hẹp nhất của hệ
thống. Để làm đươc việc này cần phải có phương pháp thay thế giữa việc truyền
tải tài liệu thủ công bằng việc truyền tải trên thiết bị như băng, đĩa từ , để đảm
bảo việc truyền thông tin được nhanh chóng. Việc này sẽ giảm bớt đi được thời
gian lãng phí và tăng hiệu quả của máy tính. Nguyên tắc này vận dụng cả đưa
thông tin mới vào hệ thống. Việc này không những rút ngắn thời gian và công
sức cho việc vào dư liệu mà còn đảm bảo độ tin cậy của thông tin.
1.6. Các dạng chuẩn trong cơ sở dữ liệu:
Hệ thống được xây dựng theo CSDL quan hệ. Về cơ bản CSDL của hệ
thống này chỉ đơn giản gồm các dữ liệu văn bản được luu trữ trên các bảng hay
còn gọi là các thực thể. Mỗi bảng là tập hợp các dòng và cột. Giữa các bảng có
các thuộc tính liên kết xác định mối quan hệ giữa các đối tượng hay còn gọi là
trường khóa
Khóa: là một hoặc một số trường dùng để phân biệt các bản ghi trong bảng.
Tập hợp giữa các bảng và các quan hệ giữa chúng thiết lập nên một CSDL.
Muốn xây dựng được một hệ thống CSDL hoàn thiện thì công việc chuẩn
hóa là hết sức cần thiết bởi lúc này CSDL được tối ưu hóa tránh dư thừa dữ liệu
và đảm bảo tính độc lập dữ liệu. Nhưng trước hết phải biết chuẩn hóa là gì?
Chuẩn hóa là một khái niệm liên quan đến mối quan hệ. Về cơ bản nguyên
22
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
tắc chuẩn hóa phát biểu rằng các bảng trong CSDL sẽ không còn tính không nhất
quán và giảm thiểu sự kém hiệu quả. Một CSDL kém hiệu quả không cho phép

ta trích ra các dữ liệu mong muốn. Một CSDL chứa toàn bộ trong một bảng có
thể buộc ta phải vất vả duyệt qua một lượng lớn dữ liệu, địa chỉ để lấy thông tin
của CSDL trong bảng riêng xác định từng mẩu thông tin duy nhất thông qua
khóa chính của nó.
Dạng chuẩn 1NF (First Normal Form): Dạng khởi đầu của chuẩn hóa
CSDL. Yêu cầu của chuẩn này là CSDL phải đảm bảo không có nhóm lặp và chỉ
có thể tồn tại các phụ thuộc hàm phụ thuộc không đầy đủ vào khóa (Phụ thuộc
một phần vào khóa).
Dạng chuẩn 2NF (Second Normal Form): Bảng được coi là dạng chuẩn
2NF. Nếu nó ở dạng chuẩn 1NF đồng thời không tồn tại các phụ thuộc hàm phụ
thuộc không đầy đủ vào khóa, có thể tồn tại các phụ thuộc hàm gián tiếp.
Dạng chuẩn 3NF (Third Normal Form): Bảng được coi là dạng chuẩn
3NF. Nếu nó ở dạng chuẩn 2NF và đồng thời không tồn tại các phụ thuộc hàm
gián tiếp, có thể tồn tại các phụ thuộc hàm có nguồn là một thuộc tính không
khóa, có đích là một thuộc tính khóa.
Dạng chuẩn Boyce – Codd (BNCF): Là chuẩn 3 với yêu cầu là các cột
xác định phải chỉ ra duy nhất một bản ghi.
Dạng chuẩn 4NF (Four Normal Form): Được thiết kế dựa trên chuẩn
(BNCF) nhưng nếu có sự phụ thuộc đa trị không hiển nhiên giữa hai cột A và B
thì tất cả các cột khác phải phụ thuộc vào cột A.
Dạng chuẩn 5NF: (Fifth Normal Form): Dạng chuẩn này giải quyết vấn
đề về dữ liệu vòng.
Dạng chuẩn miền/ khóa: Trong trường hợp này sẽ không có sự bất thường
trong quá trình cập nhật dữ liệu.
23
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ VẬT TƯ
2.1. Khảo sát bài toán quản lý vật tư
2.1.1 Bài toán quản lý vật tư

Công việc quản lý vật tư là công việc chủ yếu trong hệ thống quản lý vật
tư của doanh nghiệp. Nghiệp vụ chính của công việc này là cập nhật dữ liệu của
các loại vật tư, các công ty mua, bán vật tư cho đơn vị mình. Cập nhật trước khi
đưa thông tin về vật tư vào cơ sở dữ liệu. Sau khi xử lý, dữ liệu được lưu trữ vào
cơ sở dữ liệu và được sử dụng khi cần thiết. Công việc cuối cùng là thống kê,
báo cáo các loại vật tư đã bán trong tháng, trong năm và lượng vật tư còn tồn lại
trong kho.
Quy trình quản lý vật tư được tóm tắt như sau:
Các hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là nhập
các mặt hàng, vật tư từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và xuất mặt hàng, vật tư
cho khách hàng hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh. Sau khi kiểm tra các mặt hàng,
vật tư còn tồn đọng trong kho, khi có nhu cầu nhập thêm hàng hóa hoặc vật tư,
bộ phận nhập kho của doanh nghiệp sẽ viết đơn mua hàng hoặc vật tư dựa trên
báo giá của nhà cung cấp. Khi nhận được hóa đơn giao hàng của nhà cung cấp,
bộ phận này viết phiếu nhập kho để nhập hàng hoặc vật tư vào kho đồng thời
chuyển lên bộ phận kế toán viết hóa đơn thanh toán để thanh toán với nhà cung
cấp qua hóa đơn thanh toán.
Bộ phận xuất kho khi nhận được yêu cầu xuất kho từ bộ phận kinh doanh
hoặc từ cơ sở sản xuất, bộ phận này sẽ kiểm tra xem trong kho có còn đủ mặt
hàng hoặc vật tư cung cấp hay không. Nếu đủ thì bộ phận này viết phiếu xuất
kho để xuất hàng hoặc vật tư cho khách hàng hoặc cơ sở sản xuất đồng thời
24
Đề tài: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư”
chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán để viết hóa đơn thanh toán.
Hàng tháng bộ phận xuất nhập kho theo dõi tình hình xuất,nhập kho của
doanh nghiệp và lập các sổ sách báo cáo theo dõi nhập, xuất các mặt hàng hoặc
vật tư theo định kỳ hàng tháng hoặc quý. Định kỳ, bộ phận kế toán lập các báo
cáo về số tiền đã trả cho nhà cung cấp, báo cáo số tiền thu được từ phía khách
hàng hoặc cơ sở sản xuất, báo cáo số nợ và các báo cáo về lợi nhuận theo doanh
thu gửi ban giám đốc, trên cơ sở đó phân tích và ra quyết định sản xuất kinh

doanh.
2.1.2 Các hồ sơ, dữ liệu thu được trong quá trình khảo sát
25

×