Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
GIẢI THÍCH CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1. NHNN: Ngân hàng nhà nước
2. NHTM: Ngân hàng thương mại
3. CN SGD1: Chi nhánh Sở giao dịch 1
4. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
5. TCTD: Tổ chức tín dụng
6. RRTD: Rủi ro tín dụng
7. QLRR: Quản lý rủi ro
8. Cho vay TDH: Cho vay Trung-Dài hạn
9. Cho vay NQD: Cho vay ngoài Quốc Doanh
10. TDN: Tổng dư nợ
11. QHKH: Quan hệ khách hàng
12. QTTD: Quản trị tín dụng
13. CBTD: Cán bộ tín dụng
14. TSDB: Tài sản đảm bảo
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác nhau theo định hướng của Nhà
nước. Tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro cao và hệ quả của việc quản lý rủi ro tín
dụng chưa tốt sẽ gây ra những tác động tiêu cực không chỉ đối với bản thân ngân hàng
mà còn đối với cả nền kinh tế. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng thương mại thực sự là cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương
mại ra đời sớm nhất Việt Nam, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng và hoạt động
này đã đạt được những thành công nhất định trong nhiều năm qua. Cụ thể, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được Hội đồng thương hiệu quốc gia trao giải
“Thương hiệu quốc gia năm 2010” cho những cống hiến nhằm xây dựng hình ảnh Việt
Nam là một quốc gia có uy tín về hàng hóa và dịch vụ, đa dạng phong phú với chất
lượng cao, gắn với các giá trị “Chất lượng - Đổi mới, sáng tạo - Năng lực lãnh đạo”.
Tuy nhiên sự phát triển và thay đổi mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng Việt Nam theo
hướng hòa nhập với thông lệ quốc tế đặt các ngân hàng Việt Nam đứng trước những
thời cơ và thách thức mới đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn trong cạnh tranh. Không nằm ngoài
xu thế đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và CN Sở giao dịch 1
nói riêng cũng có những thời cơ và thách thức trong tình hình mới. Vì vậy, trong thời
gian tới việc quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả thực sự có ý nghĩa đối với các
Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử
dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt
động tại ngân hàng cơ sở em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch 1: Thực
trạng và giải pháp”.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam – CN SGD1
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam – CN SGD1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản lý tín dụng tại ngân hàng
thương mại
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1 từ năm 2010-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận chuyên đề
là thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.1. Các quan điểm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu cho ngân hàng song
cũng mang lại những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản ngân hàng. Rủi ro tín
dụng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro phát sinh từ các giao dịch đối với các nghĩa
vụ trả nợ hiện tại và tuơng lai của đối tác.
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả
tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Điều này đã gây ra sự cố đối với khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau:
a. Rủi ro đọng vốn
Đây là rủi ro khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng tín dụng, bao gồm cả vốn và/hoặc lãi vay tùy theo hợp đồng tín dụng. Rủi
ro đọng vốn là do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn, điều này sẽ ảnh hưởng
đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng vì thông thường vào cuối năm ngân hàng
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, trong đó phần lớn là vốn thu được do khách hàng
trả nợ gốc và lãi nhưng nếu khoản vay bị ứ đọng không thu được thì kế hoạch ngân
hàng đề ra không thực hiện được, làm cho ngân hàng mất nguồn thu mới, ảnh
hưởng tới uy tín của ngân hàng cho việc cho vay các khoản vay mới và gây khó
khăn cho người gửi tiền.
b. Rủi ro mất vốn
Đây là rủi ro khi khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ vay, làm
cho ngân hàng tăng chi phí do phải trích lập dự phòng rủi ro, chi phí cho việc thu nợ,
làm cho dòng tiền của ngân hàng giảm sút đồng thời doanh thu của ngân hàng chậm
lại hoặc mất đi. Nếu trong trường hợp khách hàng không trả nợ thì quy mô ngân hàng
sẽ giảm còn trong trường hợp khách hàng trả nợ chậm thì khả năng sinh lời của ngân
hàng sẽ giảm.
1.1.2.2. Căn cứ vào tích chất bên vay: người vay và danh mục cho vay
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
danh mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Rủi ro tập
trung
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro lựa
chọn
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế
a. Yếu tố môi trường kinh tế
Có nhiều yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: lạm phát, tỷ giá hối đoái thay
đổi, chu kỳ kinh tế thì yếu tố chu kỳ kinh tế được đề cập đến nhiều nhất. Khi chu kỳ
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì rủi ro tín dụng xảy ra nhiều. Thông thường khi
chu kỳ kinh tế suy thoái thì ngân hàng gặp nguy hiểm đối với các khoản cho vay
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu dùng cao cấp như ô tô, tủ lạnh cao cấp, các khoản
cho vay bất động sản vì trong thời kỳ này người tiêu dùng thường cắt giảm những
khoản chi tiêu cho nhu cầu cao cấp và chỉ duy trì các nhu cầu thiết trong sinh hoạt
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thường ngày mà thôi. Còn trong trường hợp chu kỳ kinh tế phát triển thì hầu như
ngành nào cũng gặp thuận lợi, việc khách hàng không trả hoặc trễ hẹn thường là do
đạo đức của khách hàng. Trong trường hợp này thì tỷ lệ thu hồi nợ có tăng lên và tỷ
lên nợ xấu giảm đi, rủi ro tín dụng cũng giảm đi so với trong thời gian chu kỳ kinh tế
suy thoái.
b. Yếu tố môi trường chính trị-pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt và chịu sự giám sát chặt
chẽ của nhà nước. Môi trường luật pháp có ảnh hưởng tới việc hoạt động của ngân
hàng được mở rộng hay thu hẹp. Việc thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật
pháp trong ngân hàng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro như dự đoán sai lĩnh vực
kinh tế được ưu tiên dẫn đến tình trạng sai lầm trong chính sách huy động vốn và
trong chính sách cho vay.
c. Yếu tố văn hóa – xã hội
Đây là sự thay đổi trong tập quán tiêu dùng hoặc sự thay đổi thói quen tiêu
dùng của người dân trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay. Nếu ngân hàng không
kịp thời nắm bắt cũng như thực hiện các biện pháp hợp lý thì có thể dẫn đến tình trạng
gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung hoặc khó khăn trong hoạt động
cho vay nói riêng.
d. Yếu tố môi trường công nghệ
Yếu tố công nghệ hiện nay là một trong nhiều yếu tố quan trọng quyết định đến
sức cạnh tranh trên thị trường của mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi của công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới quá trình cấp tín dụng cũng như hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Qua đó nhằm kéo dài hoạt động của ngân hàng và giữ vững
vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
a. Đối với khách hàng cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu của nhóm khách hàng
này là từ thu nhập (lương). Vì vậy nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là
khách hàng gặp phải một trong các nguyên nhân sau:
- Gặp phải một sự cố bất thường trong cuộc sống
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Công việc thay đổi hoặc mất việc làm
- Khách hàng vay vốn không hoạch định ngân sách hợp lý
- Do đạo đức khách hàng: không muốn hoàn trả nợ vay và sử dụng vốn sai
mục đích.
b. Đối với khách hàng doanh nghiệp: Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng cho ngân hàng như:
- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích hoặc kinh doanh các mặt hàng bị
pháp luật cấm.
- Doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình và đây là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro cho ngân hàng của mình.
- Người lãnh đạo của doanh nghiệp thiếu năng lực và trình độ chuyên môn dẫn
tới việc sử dụng vốn kém hiệu quả và làm giảm khả năng trả nợ.
- Do sự thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc thay đổi nhân sự: sự thay đổi
này dẫn đến bộ máy hoạt động kém hiệu quả, giảm số lượng sản xuất hoặc chất lượng
giảm sút làm giảm khả năng trả nợ của ngân hàng.
- Do tình trạng tham nhũng, diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
a. Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý
Chính sách tín dụng ở đây bao gồm định hướng chung cho vay, chế độ tín dụng
ngắn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục hạn chế khách
hàng trong từng giai đoạn Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có thể được khái quát
như sau :
+ Sự nới lỏng trong quá trình giám sát sau khi cho vay nên không phát hiện kịp
thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lượng mà sao nhãng chất lượng khoản vay, lạc quan, tin tưởng
vào sự thành công của phương án kinh doanh.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
b. Sự yếu kém về công nghệ ngân hàng
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Vì trình độ công nghệ càng cao
càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ
rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Công nghệ ngân
hàng thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, ở khả năng phân tích, xử lý thông tin, từ
đó rút ra các kết luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng như các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng, tình hình phân bố tài sản, mức độ tập trung rủi ro
c. Trình độ của cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được các
khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở nhiều
lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng. Để đánh giá được tốt khách hàng họ phải
am hiểu khách hàng cũng như lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà
khách hàng sống. Như vậy cán bộ tín dụng phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng
và toàn diện.
d. Đạo đức của cán bộ tín dụng
Với các khoản vay càng nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín
dụng đặt ra, khách hàng vay thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” để có thể vay được
tiền. Điều này dẫn tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy trình tín dụng
hay bỏ sót một vài bước trong quy trình tín dụng để nhận được những khoản “hoa
hồng” đó từ phía khách hàng. Bởi vậy, chất lượng cán bộ tín dụng cả về trình độ và
đạo đức không đảm bảo thì cũng dẫn đến rủi ro tín dụng xảy ra.
e. Rủi ro từ yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng thương mại.
Ở giai đoạn trước khi cho vay việc không chấp hàng nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không
tốt sẽ dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong tương lai.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ở giai đoạn giải ngân và quản lý khoản vay: giải ngân không tuân thủ theo điều
kiện; yếu kém trong kiểm soát, theo dõi sẽ dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng
trong tương lai.
1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của một ngân hàng song có thể kể
đến một vài chỉ tiêu như sau:
1.1.4.1. Tỷ lệ nợ xấu
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ chức
tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
● Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
● Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
● Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ lệ
này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài
chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Nếu nợ xấu không được giải quyết kịp thời thì
đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp
phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn là vấn
đề khó khăn cho các ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng phải thường xuyên đánh giá
kiểm tra phát hiện nợ xấu của ngân hàng để có cơ sở trích lập dự phòng và đưa ra biện
pháp để bảo toàn vốn.
1.1.4.2. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá
hạn.
Theo qui định của cơ quan quản lý Nhà nước (trên cơ sở tham khảo thông lệ
quốc tế) thì tỷ lệ nợ quá hạn được đánh giá như sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn <2%: rất tốt
- Tỷ lệ nợ quá hạn 2 -5%: tốt
- Tỷ lệ nợ quá hạn 5 – 10%: chấp nhận được
- Tỷ lệ nợ quá hạn >10%: có vấn đề
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.4.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích lập
nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí là gây thua
lỗ cho ngân hàng. Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng RRTD của hầu hết
các ngân hàng được thực hiện theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của NHNN Việt Nam. Theo đó, tùy thuộc vào việc phân loại nợ vào nhóm nào mà có
tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc thời hạn quá hạn càng cao thì tỷ lệ trích lập
càng lớn. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: nhóm 1 là 0%,
nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
1.2.1. Quan niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt động
của ngân hàng thương mại. Quản lý rủi ro tín dụng không có nghĩa là né tránh rủi ro
mà là việc xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng của ngân hàng không vượt quá mức quy định
trước đó.
Việc quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết, đo lường, quản lý rủi ro
trong quá trình cho vay; theo dõi giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo
quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ sự thay đổi nào cho đến khi khoản vay được
hoàn trả. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng có tính chất phòng ngừa và làm giảm
những tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo các khoản vay được
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.
1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Việc đánh giá rủi ro tín dụng thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu
thẩm định đánh giá trước khi phê duyệt khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản vay (bao
gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng), quản lý
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
các khoản nợ xấu có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra giải pháp, phương án thu
hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng), cho đến khi thu
hồi vốn.
Sơ đồ 1.2: Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục
1.2.3. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Quản lý danh mục cho vay
Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn chấp nhận
một mức rủi ro và đưa ra các chính sách để kiểm soát rủi ro trong một mức độ cho
phép đã đề ra.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng phải thường xuyên kiểm soát danh mục cho vay, đặc biệt là các
khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ
trong hạn, nợ đặc biệt cần lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
vốn. Ngân hàng kiểm soát với các khoản nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn - đây là những khoản nợ xấu của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng
cần lưu ý đến các khoản nợ đặc biệt chú ý vì khi có biến động bất lợi xảy ra đối với
hoạt động cho vay của ngân hàng thì các khoản nợ này dễ bị chuyển thành nợ xấu.
Trên cơ sở phân loại nợ và phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải
quyết đối với các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề, ngân hàng đưa ra những biện pháp quản
lý, kiểm soát các khoản nợ trên để đảm bảo chất lượng tín dụng.
Tóm lại, quản lý danh mục cho vay có thể bao gồm:
- Miêu tả thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng.
- Chính sách khách hàng; chính sách quy mô và giới hạn tín dụng.
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình cấp tín dụng.
- Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay vốn,
kỳ hạn trả nợ.
- Đánh giá tài sản thế chấp, phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề.
1.2.3.2. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng
a. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng đòi hỏi phải có
sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát chung để
đảm bảo kiểm soát được rủi ro tín dụng.
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng với mục tiêu mở rộng tín dụng đồng thời hạn
chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách quản lý rủi ro
tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo lãnh,
chính sách đồng tài trợ… Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ sở hình thành nên
quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá
trình cấp tín dụng.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chính sách phải vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một
khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo ra
sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng
cao khả năng sinh lời.
b. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Mục đích chính
của việc phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ và ý muốn của khách hàng
trong việc hoàn trả tiền vay, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng khi cho vay và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó,
cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Để phân tích và đánh giá khách hàng, ngân hàng dựa vào các tài liệu sau đây:
- Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án sản xuất
kinh doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp – tiêu thụ
sản phẩm…
- Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng như: bảng
tông kết tài sản, bảng thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình về kết quả kinh
doanh, bản chi tiết về lãi, lỗ.
- Các tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
Phân tích tín dụng bao gồm các nội dung:
- Phân tích năng lực pháp lý của khách hàng
- Uy tín tính cách của người vay vốn
- Tình hình tài chính của khách hàng
- Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo
doanh nghiệp
- Môi trường kinh doanh
- Kế hoạch kinh doanh: phương án, dự án vay vốn.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Bảo dảm tiền vay.
Phân tích tín dụng có vai trò sau:
- Phân tích tín dụng là cơ sở cho việc ra quyết định tín dụng. Phân tích tín dụng
giúp ngân hàng sàng lọc được các khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng để cho vay.
- Phân tích tín dụng dự đoán được các rủi ro có thể xảy ra sau khi ngân hàng
cấp tín dụng cho khách hàng, đồng thời đề xuất các biện pháp ngân hàng phải áp dụng
để phòng ngừa, hạn chế các rủi ro đó.
- Việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng trong quá trình phân tích tín
dụng giúp ngân hàng xác định được giá cả khoản tín dụng hay chính là lãi suất cho
vay. Khoản vay có mức độ rủi ro cao hơn sẽ có mức lãi suất cao hơn.
Tóm lại, phân tích tín dụng là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng, là lá
chắn đầu tiên để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với
ngân hàng. Ngân hàng thường sử dụng các phương pháp sau để phân tích, đánh giá
khách hàng:
Phương pháp truyền thống:
Khoảng 20 năm về trước, để đánh giá mức độ tin cậy của bên vay, ngân hàng
thường chỉ dựa vào phương pháp duy nhất là phương pháp truyền thống (hay còn gọi
là phương pháp chuyên gia, phương pháp phán đoán). Tuy nhiên phương pháp phân
tích truyền thống có một số hạn chế và mang tính chủ quan. Do vậy ngân hàng đã
không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá, phân tích tín dụng.
Phương pháp chấm điểm khách hàng:
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng phương pháp chấm điểm khách hàng
để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng người vay. Phương pháp này có ưu điểm là cho
phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay với chi phí thấp và khách
quan. Phương pháp chấm điểm khách hàng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc
điểm của người vay để lượng hóa xác suất không trả được nợ và phân loại người vay
thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng phương pháp này, phải xác
định được các tiêu chí về kinh tế tài chính có liên quan đến rủi ro đối với từng nhóm
khách hàng cụ thể.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng cho thấy một phương pháp luận mới
trong phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. Tuy nhiên để đưa vào ứng dụng trong thực tế
nhà quản lý phải dựa vào cơ sở dữ liệu thống kê và phần mềm máy tính để xây dựng
các mô hình chấm điểm chủ yếu áp dụng cho một vài nhóm khách hàng.
c. Kiểm soát, giám sát sau khi cho vay
Trong cơ chế giám sát, ngân hàng thường thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
theo định kỳ. Trong hợp đồng tín dụng, luôn có điều khoản yêu cầu khách hàng vay
cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, những
thay đổi tác động nhiều đến bên vay…Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng các hệ thống
giám sát khác như hệ thống thông tin tín dụng, thông tin trên thị trường chứng
khoán…Trong hệ thống giám sát nêu trên, hệ thống thông tin tín dụng thường do ngân
hàng trung ương hoạt cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng thiết lập và tổ chức hoạt
động. Hệ thống thông tin tín dụng làm nhiệm vụ thu thập tất cả các thông tin liên quan
đến hoạt động của tất cả các đối tượng được cấp tín dụng và sẽ cung cấp (bán) cho
những đối tượng khác có nhu cầu. Ngoài ra, ở các thị trường tài chính phát triển, còn
có một hệ thống giám sát rất hiệu quả đó là các tổ chức đánh giá, xếp loại độc lập như
S&P, Moondy…Vì kết quả xếp loại của các tổ chức độc lập này có ảnh hưởng rất lớn
đến vị trí của một doanh nghiệp trên thị trường.
d. Phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro là giải pháp chủ yếu thường được các ngân hàng thương mại áp
dụng. Các hình thức phân tán rủi ro chủ yếu bao gồm:
- Không tập trung tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực
Để hạn chế rủi ro không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh
doanh, một vùng kinh tế và một ngân hàng thương mại nên coi đây là một giải pháp
hữu hiệu cho công tác phòng ngừa rủi ro.
Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng cho một lĩnh vực kinh tế cũng giống như
“bỏ trứng vào một rọ” và khi lĩnh vực kinh tế vốn mà ngân hàng tập trung đầu tư gặp
phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng là vô cùng lớn. Như vậy phân
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một biện pháp cho ngân hàng
thương mại trong phòng chống rủi ro.
- Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số các khách hàng
Cùng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan
trọng cho việc ra quyết định tín dụng của ngân hàng. Cho dù một khách hàng kinh
doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần
được tuân thủ bởi nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra khi ngân
hàng cũng chịu tổn thất, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của
khách hàng là khó tránh khỏi.
e. Các công cụ tín dụng phái sinh
Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap)
Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng phái sinh
là hợp đồng trao đổi tín dụng, trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho
nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Việc các
bên tham gia của hợp đồng tín dụng giúp các ngân hàng nâng cao tính đa dạng hóa
của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong những thị
trường khác nhau.
Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)
Hợp đồng quyền tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn
thất trong trị giá tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất
lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Hợp đồng này đảm bảo thanh toán toàn bộ
khoản cho vay nếu như các khoản vay này giảm giá đáng kể hoặc không được thanh
toán. Nếu như khách hàng vay vốn trả nợ như kế hoạch, ngân hàng sẽ thu được những
khoản thanh toán như dự tính và hợp đồng quyền chọn sẽ không được sử dụng.
Hợp đồng quyền chọn cũng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi
ro chi phí vay vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. Ví dụ một ngân
hàng lo ngại rằng mức xếp hạng tín dụng của nó sẽ có thể giảm trước khi ngân hàng
phát hành các trái phiếu dài hạn để huy động vốn cao hơn. Một giải pháp trong hoàn
cảnh này là ngân hàng mua hợp đồng quyền bán với mức chênh lệch lãi suất cơ bản
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cam kết trong hợp đồng được xác định là mức phổ biến trên thị trường hiện tại áp dụng
đối với mức rủi ro tín dụng hiện tại của ngân hàng. Hợp đồng này sẽ thanh toán toàn
bộ phần chênh lệch lãi suất cơ bản thực tế vượt trên phần chênh lệch lãi suất cơ bản
được thỏa thuận. Ngược lại, nếu chênh lệch lãi suất cơ bản giảm, hợp đồng này sẽ
không có hiệu lực và ngân hàng sẽ mất toàn bộ phần phí mua quyền.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Sở giao dịch 1 được thành lập ngày 28/3/1991 theo quyết định số 76
QĐ/TCCB của Tổng giám đốc BIDV. Thực nghiệm thành công mô hình mới là đơn vị
trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược
của BIDV. Từ ngày đầu thành lập, Chi nhánh có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ, chủ yếu
làm nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đầu tư các dự án.
Giai đoạn tiếp theo 1996 – 2000: Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã có 12 phòng
nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quĩ tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ
các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế và dân cư.
Từ 2001 – 2005: Chi nhánh đã thực hiện tách nâng cấp mở 04 chi nhánh cấp I
trên địa bàn Hà Nội. Cơ cấu lại Chi nhánh theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa.
Đến 31/12/2005, Tổng tài sản đạt 14.000 tỷ đồng, chiếm 10% Tổng tài sản của hệ
thống. Là đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV, đóng góp nhiều nhất vào kết quả hoạt
động kinh doanh của toàn ngành.
Từ 1/10/2008: Chi nhánh chính thức vận hành mô hình tổ chức mới TA2. Theo
mô hình này, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã tạo ra được sự phân tách
về mặt tổ chức giữa Khối kinh doanh Front Of-fice và các khối QLRR/Tác nghiệp/Hỗ
trợ “Back-Support Ofice”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay CN Sở giao dịch 1 tổ chức theo 5 khối:
Khối Quan hệ khách hàng gồm: Các phòng Quan hệ khách hàng, phòng Tài trợ dự án.
Khối Quản lý rủi ro gồm: Phòng Quản lý rủi ro 1 và phòng Quản lý rủi ro 2
Khối Tác nghiệp gồm: Phòng Quản trị tín dụng, Phòng dịch vụ khách hàng,
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ và Phòng thanh toán quốc tế.
Khối quản lý nội bộ gồm: Phòng Kế hoạch-Tổng hợp, phòng Điện toán, Phòng
Tài chính-Kế toán, Phòng Tổ chức nhân sự và Văn phòng.
Khối trực thuộc gồm các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Sở giao dịch 1
(Nguốn: Chi nhánh Sở giao dịch 1)
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chức năng cơ bản của khối quản lý rủi ro là tham mưu và trực tiếp chỉ đạo
hướng dẫn, thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro
hoạt động.
- Phòng quản lý rủi ro 1: Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro tín dụng.
- Phòng quản lý rủi ro 2: Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro hoạt động và rủi
ro thị trường.
- Nhiệm vụ cơ bản:
+ Xây dựng các chính sách quản lý rủi ro
+ Xây dựng các quy trình, phương pháp và thủ tục quản lý rủi ro để đảm bảo
thực hiện được việc, nhận diện, đo lường, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp
quản lý.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH SGD1
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh SGD1
2.2.1.1. Dư nợ tín dụng
Tín dụng luôn là nghiệp vụ đem lại tỷ trọng thu nhập cao nhất cho Ngân hàng.
Hướng chỉ đạo cho công tác tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua là tăng
cường quản lý chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng theo phương châm an
toàn và hiệu quả.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt được những
kết quả đáng chú ý, bám sát mục tiêu định hướng dư nợ theo hướng tích cực, chủ động
tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và gắn với
phát triển dịch vụ.
Vì thế, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh không ngừng tăng từ năm 2010
– 2012.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2010 -2012
Chi nhánh SGD1 là một đơn vị có dư nợ lớn trong hệ thống BIDV, trong hoạt
động tín dụng chi nhánh thực hiện phương châm tăng trưởng ổn định, bền vững, tăng
trưởng đi kèm với kiểm soát và bảo đảm chất lượng tín dụng.
Tính đến thời điểm 31/12/2010, dư nợ tín dụng đạt 10,330,977 triệu đồng, tăng
29% so với dư nợ năm 2009
Dư nợ tín dụng năm 2011 đạt 12,190,553 triệu đồng, tăng 18% so với dư nợ
năm 2010. Qua việc lập kế hoạch giải ngân, thu nợ hàng tháng, hàng quý đối với từng
khách hàng, từng dự án, chi nhánh đã thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ giới hạn tín
dụng theo đúng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Dư nợ tín dụng tại chi
nhánh năm 2011 tập trung chủ yếu ở một số khách hàng lớn, thường xuyên phát sinh
dư nợ trong năm như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, BQLDA Nhiệt điện 1, Tổng
công ty Sông Đà, Tổng công ty lắp máy Việt Nam…Những khách hàng nói trên đều là
những khách hàng thuộc Nhóm nợ 1, có uy tín trong quan hệ với Chi nhánh, mang lại
hiệu quả cho Ngân hàng.
Dư nợ tín dụng năm 2012 là 14,201,994 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
trưởng 16,5 %. So với năm 2011, dư nợ tín dụng năm 2012 tại Chi nhánh Sở giao dịch
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: NHG – LTHD8
25