Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.98 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
MỤC LỤC
3.3.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 60
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt Nguyên văn
IPCAS Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh
toán và kế toán khách hàng
L/C Letter of credit
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNTVN Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển nông
thôn
Việt Nam
NHQT Ngân hàng quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
SWIFT Hệ thống thanh toán viễn thông tài
chính liên ngân hàng quốc tế
TTQT
TMQT
Thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế
UCP Quy tắc thống nhất và thực hành về
tín dụng chứng từ
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ


3.3.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 60
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành con đường tất yếu
đối với các quốc gia. Chỉ có tham gia kinh tế đối ngoại thì mới thúc đẩy tăng
trưởng và chống tụt hậu so với thế giới. đó là xu thế khách quan lôi cuốn các
nước, bao trùm mọi hoạt động. tạo sự hợp tác, cạnh tranh và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia. Đi liền với sự phát triển kinh tế đối ngoại, thì không
thể không nhắc đến hoạt động thanh toán quốc tế. Là tác nhân quan trọng
giúp cho giao lưu, thương mại quốc tế diễn ra nhanh chóng thuân lợi.
Đất nước mở của phát triển hội nhập, thị trường tiên tệ trở nên
sôi nổi với sự tham gia ngày càng nhiều các ngân hàng. Trong xu thế cạnh
tranh diễn ra ngày càng ác liệt, để có thể tồn tại và đứng vững thì các ngân
hàng Việt Nam phải không ngừng đa dạng hóa các nghiệp vụ của mình. Cần
phải đổi mới làm phong phú thêm hoạt động TTQT phù hợp với kinh tế thê
giới. Cùng với sự phát triển các ngân hàng, NHNo&PTNT chi nhánh Tràng
An đã hình thành và phát triển, và tham gia vào hoạt động TTQT. Nằm trên
thủ đô Hà Nội, ngân hàng đã có lợi thế, ưu thế để phát triển nghiệp vụ ngân
hàng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tuy thành lập chưa lâu nhưng
NHNo&PTNT về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh ngân
hàng mình. Tuy chi nhánh Tràng An không ngừng đa dạng hóa dịch vụ, nâng
cao chất lượng dịch vụ cả nhiên vị thế và thị phần trên thị trường còn khiêm
tốn chưa xứng với tiềm năng của ngân hàng, nhất là nghiệp vụ TTQT. Tuy
nhiên đây là nghiệp vụ phức tạp chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật và
thông lệ quốc tế. bên cạnh sự non trẻ thiếu kinh nghiệm của các ngân hàng
Việt nam nói chung nên gặp rất nhiều khó khăn cần tháo gỡ. vậy nên rất cần
có giải pháp cải thiện thúc đẩy nghiệp vụ phát triển.

SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Trong thời gian học tập tại Học Viên Ngân Hàng và thực tập tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An và Xuất phát từ nhu cầu thực tế, em chọn
đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến hoạt động TTQT và vấn đề phát
triển nghiệp vụ TTQT tại các NHTM Việt Nam.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh đối ngoại tại NHNo&PTNT
chi nhánh Tràng An
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ TTQT tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
có tính khả thi nhằm phát triển nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nghiệp vụ thanh toán quốc tế
đối với NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu việc phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An
* Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu những lý luận về nghiệp vụ TTQT
nói chung và đi sâu vào đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ TTQT tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An từ năm 2010 đến ngày 31/12/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp nghiên cứu là chủ
yếu. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng các phương pháp khoa học khác
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8

5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
như: thống kê, phân tích, so sánh và minh họa bằng các bảng, biểu, số liệu
thu thập được qua nhiều năm.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, danh mục các kí tự viết tắt, danh
mục bảng biểu sơ đồ, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, thì chuyên
đề được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những lý luân cơ bản về nghiệp vụ TTQT
Chương 2: Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Tràng
An
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại
NNNo&PTNT Tràng An.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TTQT
1.1.KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TTQT
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động TTQT
Một quốc gia không thể sản xuất ra mọi thứ để thỏa mãn tất cả các nhu
cầu khác nhau của cuộc sống. điều kiện kinh tế, địa lý, trình độ phát triển và
các yếu tố khác của nước này xác định phạm vi và năng lực sản xuất của nước
do. vì vậy, một nước sẽ nhập khẩu những hàng hóa mà họ có nhu cầu từ
những nước khác với giá rẻ và xuất khẩu những hàng hóa mà nước mình có
lợi thế. Sự duy chuyền hàng hóa giữa các nước này đã tạo nên hoạt động xuất
nhập khẩu. từ đó hình thành các chuyên ngành: quan hệ kinh tế quốc tế. hoạt
động TTQT được hình thành để giúp người nhập khẩu có thể mua được hàng
hóa từ người xuất khẩu và người xuất khẩu có thể nhận được tiền hàng từ bên
nhập khẩu.

Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa thì việc chuyên môn hóa trong sản
xuất ngày càng trở nên phổ biến dẫn đến nhu cầu xuất nhập khẩu giữa các
quốc gia ngày càng gia tăng. Việc hình thành các khối liên kết kinh tế quốc
tế( EU, ASIAN…) làm cho lưu lượng hàng hóa trao đổi là rất lớn.
Sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác phục vụ cho các hoạt
động đầu tư, viện trợ, chuyển kiều hối… Tất cả các hoạt động trên đều làm
nảy sinh nhu cầu lưu chuyển tiền tệ giữa các quốc gia và tất yếu phải nhờ đến
hoạt động thời đại.
1.1.2. Khái niệm TTQT
TTQT được hiểu là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh
tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan.
Từ định nghĩa trên ta thấy thanh toán quốc tế phục vụ cho hai hoạt
động là kinh tế và phi kinh tế. thực tế tại các NHTM, người ta phân biệt là:
- Thanh toán trong ngoại thương
- Thanh toán phi ngoại thương
Thanh toán trong ngoại thương: Là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở
hàng hóa xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài
theo giá cả thị trường quốc tế. cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh
toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương: Là việc thực hiện thanh toán không liên
quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, không mang tính chất thương mại. đó
là chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước sở tại, chuyển tiền kiều hối,
thu đổi ngoại tệ.
1.1.3. Vai trò của TTQT

• Đối với nền kinh tế
TTQT là cầu nối giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Nhờ có TTQT việc
lưu thông hàng hoá trở nên dễ dàng hơn từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất
trong nước, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
TTQT phát triển tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động XNK phát triển, từ
đó tạo nguồn thu ngoại tệ giải quyết những thiếu hụt trong cán cân TTQT nêu
có. Đồng thời, thông qua TTQT có thể biết được tình hình XNK của một quốc
gia đang ở trạng thái xuất siêu hay nhập siêu để từ đó có chính sách XNK phù
hợp.
TTQT giúp rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc phục
những rủi ro liên quan đến sự biến động của tiền tệ, giải quyết được mối quan
hệ liêu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi
chảy và đạt hiệu quả từ đó tạo điều kiện mở rộng và phát triển ngoại thương.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
• Đối với NHTM
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà XNK cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua NHTM
với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn
cầu. khi thay mặt khác hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thành
cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua và bán.
Với vai trò trung gian thanh toán, các NHTM tiến hành thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng và hưởng phí từ các dịch vụ như: mở L/C, thông báo
hay tu chỉnh L/C, phí nhờ thu… Không chỉ như vậy, TTQT còn giúp ngân
hàng thu hút thêm được những khác hàng mới, đa dạng hoá các nghiệp vụ
kinh doanh như bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tài trợ XNK và các dịch vụ
khác nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng hiện tại cũnh
như khách hàng tiềm năng nhằm gia tăng thu nhập, mở rộng quy mô hoạt
động, từng bước chiếm lĩnh thị trường tạo nên uy tín, vị thế của ngân hàng

trong cạnh tranh.
Ngày nay, TTQT là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng với các
NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những từ việc thu phí mà nó còn
khai thác được nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn
trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu tín dụng trong nước
• Đối với khách hàng.
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM
giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh
chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình
thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến
sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc
thực hiện thanh toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh
chiến lược khách hàng.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.2. PHƯƠNG TIỆN SỬ DỤNG TRONG TTQT
Phương tiện thanh toán là công cụ giúp con người thực hiện việc trả
tiền cho nhau trong quan hệ buôn bán. Hiện nay, các phương tiện thanh toán
đang được sử dụng chủ yếu bao gồm: Tiền mặt, Hối phiếu, Kỳ phiếu, Séc và
Thẻ ngân hàng. Trong đó, tiền mặt chủ yếu được sử dụng trong thanh toán nội
địa, còn trong TTQT nó giữ vai trò thứ yếu. các phương tiện được chủ yếu sử
dụng trong TTQT là: Hồi phiếu (bill of exchange), Séc (cheque), Thẻ tín dụng
(credit card), Kỳ phiếu (promissory note) và các phương tiện thanh toán
khác… Mỗi công cụ thanh toán đều có công cụ riêng của nó, thích hợp với
từng đối tượng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ thể kinh tế. tuy
nhiên, việc sử dụng công cụ nào còn phải phụ thuộc chủ yếu vào thoả thuận
giữa người mua và người bán, pháp luật của từng nước, đặc điểm của giao
dịch thương mại và phương thức thanh toán.

1.2.1.Hối phiếu (bill of exchange)
• Khái niệm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện, do một
người ký phát cho người khác, yêu cầu người này: hoặc khi nhìn thấy phiếu;
hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai; hoặc tại một ngày có thể xác định
trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc
theo lệnh của người này trả tiền cho người khác hoặc trả cho ngưòi cầm
phiếu.
Theo pháp lệnh về thương phiếu của việt nam, hối phiếu được định
nghĩa như sau: “Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu
người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu
cầu hoặc vào một thời gian xác định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
Hối phiếu có ba đặc điểm chính là: tính trừu tượng, tính lưu thông và
tính bắt buộc phải trả tiền của hối phiếu.
• Các bên tham gia
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Người ký phát/ người phát hành(drawer):là người lập và ký phát hành hối
phiếu.
Người bị ký phát hay người trả tiền (drawee); là người có trách nhiệm
thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.
Người chấp nhận( acceptor): khi người bị ký phát ký chấp nhận hối
phiếu kỳ hạn thì trở thành người chấp nhận. người chấp nhận có trách nhiệm
thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Người hưởng lợi (beneficiary): là người có quyền được nhận thanh toán
số tiền ghi trên hối phiếu.
Người chuyển nhượng(endrser or assignor): là người chuyển quyền
hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký
hậu.

Người cầm phiếu (holder or bearer): là người có quyền nhận tiền hối
phiếu khi hối phiếu được trả tiền.
1.2.2. Kỳ phiếu (promissory note)
• Khái niệm
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập
phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo
lệnh của người này trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó.
• Các bên tham gia.
Người phát hành kỳ phiếu (drawer): Là con nợ (nhà nhập khẩu)
người hưởng lợi (drawee, beneficiary): Người có tên trên kỳ phiếu
(thường là nhà xuất khẩu).
Trong thực tế kỳ phiếu ít được sử dụng vì kỳ phiếu là lời hứa trả tiền của
người mắc nợ, chỉ có hai đối tác liên quan là người lập và người thụ hưởng
nên dễ mang lại rủi ro cho người thụ hưởng.
1.2.3. Sec( cheque/ check)
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
• Khái niệm
Séc là một tờ lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản ) ra lệnh
cho ngân hàng trích tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho
người được chỉ định trên séc hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho
người cầm séc.
• Các bên tham gia
Về cơ bản có ba đối tượng bắt buộc liên quan đến séc như sau:
Người ký phát( Drawer ): là người có tài khoản phát hành séc ở ngân hàng.
Người trả tiền ( Drawee): là người có quyền hưởng lợi tờ séc sau khi séc
được phát hành.
Người thụ hưởng( Beneficiary): là người nhận tiền từ tờ séc do người ký
phát chỉ định đích danh hay thông qua thủ tục chuyển nhượng.

1.2.4 Thẻ
• Các loại thẻ
Thẻ tín dụng( credit card): là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt,
cho phép người sử dụng có khả năng chi tiêu trước, trả tiền sau. Khoảng thời
gian từ khi thẻ được sủ dụng để thanh toán đến lúc chủ thẻ trả tiền cho ngân
hàng phụ thuộc vào các loại thẻ khác nhau. Nếu chu thẻ thanh toán toàn bộ số
dư nợ vào ngày đến hạn, thì thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ
thẻ hoàn toàn được miễn lãi với số dư cuối kỳ. Nếu hết thời gian mà chủ thẻ
chua thanh toán cho ngân hàng thì sẽ chịu khoản phí và lãi trả chậm. khi toàn
bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng cảu chủ
thẻ được khôi phục như ban đầu. tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Các loại thẻ:
Thẻ rút tiền tự động ( ATM)
Thẻ thanh toán ngay ( Payment Card)
Thẻ tín dụng (Credit Card)
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Thẻ quốc tế ( Master Card, American Express…)
Ngoài ra còn có một số thẻ khác như thẻ từ, thẻ thông minh, thẻ liên kết
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
Trong hoạt động mua bán quốc tế. do sự khác biệt về địa lý, các yếu tố
khách quan, việc giao nhận hàng và chi trả tiền có thể không diễn ra đồng
thời. Theo quy định của hợp đồng, sẽ ghi rõ các điều khoản giao hàng và
thanh toán giúp các bên có thể dễ dàng tham gia mua bán sao cho có lợi. các
phương thức thanh toán quốc tế chính là các điều kiện quy định đó. Và trong
quan hệ ngoại thương thì có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau: ứng
trước, chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ… mỗi phương thức có
những ưu nhược điểm khác nhau, nhưng xét cho cùng thì cũng xuất phát từ
yêu cầu người bán người mua là nhanh, đầy đủ, đúng hạn, hàng đủ chất

lượng, số lượng.
1.3.1. Phương thức ứng trước- (advanced payment)
• Khái niệm và đặc điểm
Ứng trước là pương thức thanh toán mà người mua chấp nhận giá hàng
của người bán bằng đơn đặt hàng chắc chắn( không hủy ngang) đồng thời
chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc
thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển cho người mua.
Theo đó, các mốc thời gian làm căn cứ trả tiền trước là:
- Ngay khi khí hợp đồng hay trả tiền cùng đơn đặt hàng.
- Sau một thời gian nhất định từ khi hợp đòng có hiệu lực.
- Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất định( sau khi nhận tiền một
thời gian mới giao hàng)
Tức là, việc trả tiền luôn diễn ra trước việc chuyển giao hàng hóa.
Mục đích:
a/ Nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu:
- Người mua và người bán tin tưởng nhau, trên cơ sở làm ăn lâu dài.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Người mua đặt hàng lớn, người bán không đủ vốn sản xuất, thu mua hàng
hóa, hai bên thỏa thuân cấp tín dụng.
- Do ứng trước tiền, nên nhà NK sẽ được giảm giá mua hàng.
b/ Trả tiền trước với tính chất là tiền dặt cọc đảm bảo thực hiên hợp
đồng:
Khoản tiền hàng trả trước nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng chứ không
phải bên mua cấp tín dụng cho bên bán, nên không bị tính lãi suất. số tiền ứng
trước nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ tin cậy của người mua, giá cả hợp
đồng, tính chất hàng hóa, thời gian giao hàng.
• Các bên tham gia
Chỉ bao gồm người bán ( seller) và người mua (buyer) tham gia thanh toán.

Hoặc có thêm ngân hàng bảo lãnh hợp đồng từ phía nhà xuất khẩu.
• Ưu nhược điểm đối với các bên
Ưu điểm:
a/ Đối với nhà nhập khẩu:
- Khả năng chắc chắn nhận được hàng hóa ngay cả khi nhà xuất khẩu vì
một lý do nào đó không còn muốn giao hàng.
- Do thanh toán trước nên người nhập khẩu có thể thương lượng với nhà
xuất khẩu để được giảm giá bán.
b/ Đối với nhà xuất khẩu:
- Do được thanh toán trước , nên nhà xuất khẩu tránh được những rủi ro vỡ
nọ từ phía nhà nhập khẩu.
- Tiết kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng.
- Do nhận được tiền thanh toán trước, nên trạng thái tiền tệ của nhà xuất
khẩu được tăng cường.
Nhược diểm;
a/ Đối với nhà nhập khẩu:
- Uy tín và khả năng người bán( trustworthiness and capability ò the
seller), sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể chủ tâm không giao hàng,
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
giao hàng thiếu, không có khả năng giao hàng, thậm chí phá sản. vì vậy,
người nhập khẩu có thể yêu cầu một bảo lãnh từ ngân hàng người xuất
khẩu.
- Hàng hóa có được bảo hiểm trong suốt quá trình vận chuyển không?
Người hưởng bảo hiểm có phải người nhập khẩu khi người xuất khẩu
mua bảo hiểm.
b/ Đối với nhà xuất khẩu:
- Nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm
khi mà hàng đã được thu mua, sau khi đặt hàng, mà tiền vẫn chưa được

nhà nhập khẩu thực hiện chuyển trước.
- Người bán phải giao hàng khi nhận được xác nhận của ngân hàng của
mình là tiền đã chuyển đến và ghi có vào tài khoản của mình.
- Khi đã nhận được tiền hàng đầy đủ, người bán có nghĩa vụ bảo đảm giao
hàng theo đúng đơn đặt hàng, đồng thời thu xếp vận chuyển và mua bảo
hiểm cho hàn hóa nếu người bán chịu trách nhiệm này.
1.3.2. Phương thức ghi sổ (open account)
• Khái niệm và đặc điểm
Ghi sổ là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn
thành giao hàng thì ghi nợ vào tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ
theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường
theo định kì như đã thỏa thuận.
Theo đó phương thức ghi sổ có các đặc điểm sau:
- không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài
khoản và thực hiện thanh toán mà chỉ có hai bên là nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu .
- chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản xong biên.
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng nhau.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến
hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định.
- Giá hàng bán trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá bán trả tiền
ngay.
• Các bên tham gia
Chỉ bao gồm người bán (seller) và người mua (buyer) tham gia vào
hoạt động thanh toán
• Ưu nhược điểm của phương thức ghi sổ
Ưu điểm

Đối với nhà nhập khẩu: chưa phải trả tiền ngay nên có thể chiếm dụng
vốn của người bán, nếu hóa đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ thì có thể hưởng
lợi khi ngoại tệ giảm giá.
Đối với nhà xuất khẩu: là phương thức đơn giản, dễ thực hiện nên chi
phí thấp, từ đó người bán có thể giảm giá bán để tăng khả năng cạnh tranh.
Nhược điểm
Đối với nhà nhập khẩu: người bán có thể không giao hàng hoặc giao
hàng không đúng hẹn, không đúng chủng loại và chất lượng. nếu hóa đơn
thanh toán ghi bằng ngoại tệ thì có thể chịu rủi ro tỷ giá nếu ngoại tệ lên giá.
Đối với nhà xuất khẩu: sau khi nhận hàng người mua có thể không
thanh toán hoặc thanh toán chậm gây mất vốn. hoặc chịu rủi ro tỷ giá nếu hóa
đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ khi ngoại tệ bị giảm giá.
1.3.3 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
• Khái niệm và đặc điểm
Chuyển tiền là một nghiệp vụ của ngân hàng trong đó khách hàng( người
chuyển tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác( người hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định và trong một
thời gian nhất định.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Có hai hình thức chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư ( Mail transfer – M/F)
( chuyển tiền bằng phát hành séc- Bank draft)
- Chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic transfer – T/T)
Có thể nói chuyển tiền là một nghiệp vụ đơn giản, trong đó người chuyển
tiền và người nhận tiền tiến hành trực tiếp với nhau, ngân hàng chỉ đóng vai
trò là trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị
ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào đối với người chuyển tiền và người thụ
hưởng.

• Các bên tham gia
Người chuyển tiền hay người trả tiền ( Remitter/ payer): thường là người
nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, người đầu tư, người chuyển kiều hối…
người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
Người thu hưởng ( beneficiary/ payee): là người xuất khẩu, chủ nợ, người
nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối… do người chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng chuyển tiền ( remitting bank): là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền.
Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền ( Corresponding Bank): là
ngân hàng ở nước ngoài của người hưởng lợi.
• Các hình thức chuyển tiền
a/ Chuyển tiền bằng phát hành séc (Bank draft)
ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình một tờ séc của mình hay
của ngân hàng đại lý tùy thuộc vào thỏa thuận với ngân hàng đại lý.
nếu khách hàng chuyển tiền bằng VND: hối phiếu ngân hàng sẽ được kí
phát để ghi Có vào tài khoản Vostro, nếu chuyển tiền bằng ngoại tệ,hối phiếu
sẽ được kí phát để ghi Nợ vào tài khoản Nostro
b/ Chuyển tiền bằng điện
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
lệnh chuyển tiền được gửi tới ngân hàng đại lí qua hệ thống Swift hay
Telex. SWIFT ( Society for Worldwide Interbank Financial Telecom - Hiệp
hội truyền tin về tài chính liên ngân hàng toàn cầu). Ngày nay, hầu hết các
lệnh chuyển tiền đều được thực hiện trên SWFT.
1.3.4. Phương thức nhờ thu ( Collection of Payment)
• Khái niệm và đặc điểm
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán ( nhà xuất khẩu) sáu
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua ( nhà nhập

khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện
và điều khoản khác.
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tê có ưu điểm là đã
dung hòa được tính an toàn và rủi ro so với phương thức ứng trước và ghi sổ.
cụ thể là:
- Phương thức ghi sổ; an toàn cho nhà nhập khẩu, nhưng rủi ro cho nhà
xuất khẩu.
- Phương thức ứng trước: an toàn cho nhà xuất khẩu, nhưng rủi ro cho nhà
nhập khẩu.
• Các bên tham gia
Người ủy thác thu ( Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình( NHNT) thu hộ tiền và có vai trò:
- là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu
- Là người quy định nội dung giao dịch nhờ thu
- Là người phát ra các chỉ thị cho tất cả các bên thực hiên
- Là người có quyền thụ hưởng nhờ thu
- Cũng là người chịu chi phí cuối cùng vè nhờ thu
Ngân hàng nhờ thu ( Remitting Bank, Sending Bank): theo yêu cầu của
người ủy thác , ngân hàng chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
lý( NHTH) ở gần thuận tiện với người trả tiền. NHNT chịu trách nhiệm với
người ủy thác.
Ngân hàng thu hộ( Colecting Bank): thông thường là ngân hàng đại lý
của NHNT có trụ sở bên nước người trả tiền. NHTH nhận lệnh và thực hiện
thu tiền từ người trả tiền. Sau đó chuyển trả tiền cho NHNT. NHTH chịu
trách nhiệm vè nhờ thu với NHNT.
Ngân hàng xác nhận( Presenting Bank): nếu người mua có quan hệ tài
khoản với ngân hàng thu hộ thì NHTH sẽ đòng thời là ngân hang xuất trình,

còn không ngân hàng thu hộ sẽ phải chuyển lẹnh nhờ thu sang ngân hàng nào
có quan hệ tài khoản với người mua( nhà nhập khẩu) ngân hàng này gọi là
ngân hàng xuất trình.
Người trả tiền hay người thụ trái( Drawee): là người mà nhờ thu được
xuất trình để thanh toán ( D/P) hay được chấp nhận thanh toán( D/A)
Các loại nhờ thu và quy trình nghiệp vụ
Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu bao gồm:
* Nhờ thu trơn – Collections Clean
Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ
bao gồm chứng từ tài chính( hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận nợ…) còn các
chứng từ thương mại ( chứng từ vận tải, hóa đơn, bảo hiểm…) được gửi trực
tiếp cho người nhập khẩu không thồng qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
Collections
1/ Clean Collection
2/ Documentary collection
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
(1) Ký hợp đồng mua bán, trong điều khoản thanh toán quy định áp dụng
phương thức “nhờ thu phiếu trơn”
(2) Người ủy thác( nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương
mại trực tiếp cho người trả tiền( nhà nhập khẩu)
(3) Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng bộ chứng từ tài chính
cho NHNT để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cung bộ chứng từ tài chính tới NHTH
để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) NHTH thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu : trả ngay, ký chấp
nhận hối phiếu, chấp nhận các điều khoản khác.
(6) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.

(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho
NHTH
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận chp
người xuất khẩu.
* Nhờ thu kèm chứng từ - Documentary Collection
Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi bao gồm:
( i ) hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
NHNT
( Remitting Bank)
NHTH
( Collections Bank)
Người ủy thác
( Principal)
Người trả tiền
( Drawee)
(7)
(5) (6)
(1)
(2)
(3) (8)
(4)
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
( ii ) chỉ chứng từ thương mại( không bao gồm chứng từ tài chính).
NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền,
chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong
lenh nhờ thu.
Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình:

(1) Ký hợp đồng mua bán, trong các điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phuong thức “ nhờ thu kèm chứng từ”
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(3) Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ( bao
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới NHNT.
(4) NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
NHNT
( Remitting Bank)
NHTH
( Collecting bank)
Người ủy thác
( Exporter)
Người trả tiền
( importer)
(4)
(8)
(7) (5)(6)
(1)
(2)
(3) (9)
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
(6) Nhà NK chấp nhận lệnh nhờ thu: trả tiền hoặc ký chấp nhận hối phiếu
có kỳ hạn hoặc phát hành kỳ phiếu, giấy nhận nợ.
(7) NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
(8) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho NHNT.

(9) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
1.3.5 Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credit)
Khái niệm và đặc điểm
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó theo
yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phất hành một bức thư gọi là L/C
( Letter of Credit), ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và diều khoản quy định
trong L/C.
Các bên tham gia:
Người yêu cầu mở L/C ( Applicant for L/C): là người mua. Nhà nhập
khẩu, người được ủy thác.
Người thụ hưởng L/C ( Beneficiary of L/C): Người bán, nhà xuất khẩu,
người ki phát hối phiếu, hay bất cứ ai mà nhà xuất khẩu chỉ định.
NHPH ( Isuing Bank): là ngân hàng thưc hiện phát hành L/C theo đơn
của người yêu cầu. phục vụ cho người mua.
NHTB ( Advising Bank) là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người
thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH, NHTB. Thường là đại lý hoặc chi nhánh
của NHPH tại nước xuất khẩu.
NHXN ( Cofirming Bank): là ngân hàng bổ xung sự xác nhận của mình
vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
NHđCĐ ( Nominated bank): là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh
toán hay chiết khấu. có thể là ngân hàng xác nhận hoặc bất cứ ngân hàng nào
được NHPH ủy nhiệm để khi nhận bộ chứng từ hoan hảo sẽ thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Quy trình thanh toán L/C

Sơ đồ 1.4; Quy trình thanh toán L/C
Quy trình:
(1) Người nhập khẩu căn cứ hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở
tín dụng thư cho người xuất khẩu hưởng tới ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở tín dụng
thư, nếu đáp ứng các nhu cầu, NH sẽ phát hành thư tín dụng va thông
qua NH phục vụ người XK để thông báo tới người thụ hưởng.
(3) NH thông báo khi nhận đươc thư tín dụng sẽ khẩn trương thông báo,
chuyển giao thư tín đụng này cho người XK.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì giao
hàng theo điều kiện hợp đồng, còn không sẽ thông qua NHPH để sửa
đổi L/C cho phù hợp.
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
HĐTM
(4)
(3) (5)
(6)
NHPH
( Issuing Bank)
Người yêu cầu mở
( Applicant)
NHTB,
NHXN,NHĐCĐ
Người thụ hưởng
( Beneficary)
(8)
(7)
(2)
(1)(9)(10)
23

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
(5) Sau khi giao hàng, nhà XK sẽ lập bộ chứng từ thanh toán theo thư,
gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(6) NH này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, chiết khấu, tiến hành
kiểm tra bộ chứng từ thấy phừ hợp với các điều khoản trong thư tín
dụng thì tiến hành thanh toán cho người XK.
(7) Sau khi thanh toán, ngân hang chuyển bộ chứng từ sang NHPH đòi
tiền.
(8) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện thư tín
dụng thì trả, thông báo chấp nhận cho NH đã thanh toán.
(9) NHPH báo cho người NK biết, đề nghị làm thủ tục thanh toán.
(10) Người NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phừ hợp tiến hành trả tiền.
NH trao bộ chứng từ để họ đi nhận hàng, nếu không thanh toán, NH
không trao bộ chứng từ cho họ.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TTQT
1.4.1 Các nhân tố khách quan:
* Nhân tố chính trị xã hội, hành lang pháp lý:
Tình hình chính trị xã hội anh hưởng đến tất cả các hoạt động kinh tế. Sự
ổn định, tính đúng đắn của các chính sách sẽ lam nền tảng vững chắc để hoạt
động, kinh tế đối ngoại một nước có cơ hội phát triển. Nó có tác động lớn
đến xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ TTQT. Sự bất ổn , biến động chính trị
sẽ làm cho doanh nghiệp bị rủi ro, gây thiệt hại cho các bên. Hệ thống văn
bản tạo hành lang pháp lý thống nhất cho các hoạt động kinh tế trong đó có
cả nghiệp vụ ngân hàng. Mọi hoạt dộng kinh đoanh đều phải có trách nhiệm
tuân thủ các quy định này.
* Nhân tố kinh tế:
Sự biến động của tỷ giá: luôn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại
thương, tác động lớn đến xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá tăng, nội tệ giảm giá so
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8
24

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
với ngoại tệ, thì khối lượng hàng hóa nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng và
ngược lại. từ đó hoạt động TTQT cũng bị ảnh hưởng.
Lãi suất ảnh hưởng nhiều khi: lãi suất đồng nội tệ tăng làm cho giá đồng
nội tệ lên giá so với đồng ngoại tệ làm cho nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm
ảnh hưởng đến TTQT khi cần nhiều ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu
trong khi thu về ít hơn.
* Vị trí địa lý
Vị trí địa lý cũng là yếu tố rất quan trọng. đây là lợi thế cạnh tranh trong
hoạt động thương mại. một quốc gia có vị trí thuân lợi, đầu mối giao thông
quốc tế sẽ có lọi thế rất nhiều vì giảm bớt thời gian chi phí…
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
* Nhân tố con người:
Đặc biệt quan trọng, vì đội ngũ cán bộ TTQT đòi hỏi phải có trình độ nghiệp
vụ ngân hàng cao. Hoạt động này có liên quan đến các yếu tố nước ngoài nên
cán bộ phải có trình đọ và năng lực nhất định.
* Chiến lược kinh doanh và uy tín của ngân hàng:
Thể hiện sự quan tâm phát triển của ngân hàng đối với hoạt động TTQT.
Chính sách phát triển, chính sách tỷ giá linh hoạt phù hợp, sự quan tâm đến
khách hàng sẽ nanamg cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Tạo thương hiệu
uy tín trong nghiệp vụ, xử lý nhanh nhẹn sẽ chiếm được niềm tin của khách
hàng. Tạo mối liên hệ gắn bó với các khách hàng, quảng bá thương hiệu cho
mình.
* Cơ sở vật chất, nền tảng công nghệ thông tin: hoạt động TTQT diễn
ra nhanh chóng và chính xác nhờ sự hỗ trợ từ máy móc thiết bị hiện đại. Ngân
hàng quân tâm đàu tư đổi mới áp dụng tiến bộ thông tin sẽ nâng cao hoạt
động chất lượng dịch vụ. nếu không sẽ không thể cạnh tranh với các ngân
hàng khác, dần dần bị loại bỏ khỏi thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
SV: Trần Văn Thành Lớp: NHB – LTĐH 8

25

×