Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.19 KB, 26 trang )


Sáng kiến kinh nghiệm:
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
CÁC BIỂU TƯỢNG HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 Lí do chọn đề tài
I.1.1.Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ vị trí, vai trò của môn toán ở bậc tiểu học. Một trong những bộ
phận cấu thành chương trình toán ở bậc tiểu học là "Những yếu tố hình học". Bộ
môn này được dạy học ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình
học ở bậc học phổ thông cơ sở, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết
khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hàng ngày.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Đặc điểm cấu trúc của chương trình toán lớp 1 thì "Các yếu tố hình học" lại
nằm xen kẽ ở các nội dung khác, điều này thể hiện tính thống nhất, tích hợp trong
cấu trúc nội dung nên được coi là một ưu điểm. Tuy nhiên cũng tạo ra một số khó
khăn cho cả giáo viên cũng như học sinh trong quá trình truyền đạt và lĩnh hội tri
thức.
Dạy học các yếu tố hình học được tri giác như một toán thể gắn liền với hình
dạng của chúng, chưa chú ý đến việc phân tích các yếu tố, các đặc điểm của hình
(học sinh nhận diện phân loại hình trong một tập hợp vật thật, hình vẽ khác nhau về
kích thước, màu sắc ).
1

Trong thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học của chương trình thay sách
đã có nhiều phương pháp giúp học sinh học tốt môn toán nói chung, các yếu tố hình
học nói riêng. Xong để phù hợp với đối tượnghọc sinh lớp mình dạy tôi đã tìm tòi
và mạnh dạn áp dụng cách truyền đạt gần nhất để các em hiểu bài. Tuy chưa phải là
tối ưu nhưng cũng là tâm huyết của bản thân góp phần vào việc tháo gỡ khó khăn
khi dạy các yếu tố hình học trong môn toán cho học sinh lớp 1.
Xuất phát từ những lí do trên và cũng là để góp phần nâng cao chất lượng


dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1, đề tài: "Biện pháp nâng cao
chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" được nghiên cứu.
I.2 Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh phần nào tháo gỡ những khó khăn do sự phát triển tâm sinh lý
chưa đầy đủ để học sinh có phương pháp học toán, chiếm lĩnh tri thức một cách có
hệ thống, khoa học, phát triển năng lực trí tuệ. Bên cạnh đó góp phần hỗ trợ phần
nào cho giáo viên trong việc dạy về các yếu tố hình học ở lớp 1 một cách tích cực
góp phần nâng cao hiệu quả toán học.
Hơn nữa giúp học sinh có hứng thú học toán nhằm xoá đi mặc cảm về sự tự
ti của bản thân để hoà mình vào tập thể, đón nhận tiếp thu kiến thức một cách hào
hứng, tự giác, đúng hướng.
Cũng qua quá trình thực hiện bài tập nghiên cứu này, tôi muốn có trong tay
một vốn kinh nghiệm phục vụ cho việc dạy học sau này.
I.3. Thời gian, địa điểm
I.3.1. Thời gian nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng: 15 / 9 / 2007.
- Lập đề cương: Tháng 10 / 2007.
- Đề xuất ý kiến: Tháng 11 / 2007.
- Dạy thực nghiệm: Tháng 1 / 2008.
2

- Viết đề tài lần 1: Tháng 3 / 2008.
- Viết đề tài lần 2: Tháng 4 / 2008.
- Hoàn thành đề tài: Tháng 5 / 2008.
I.3.2. Địa điểm nghiên cứu:
Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên.
I.3.3. Phạm vi đề tài.
I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp
1.

I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Lớp 1C - Trường tiểu học Thị Trấn Tiên Yên.
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát.
30 học sinh - Lớp 1C - Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên.
I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn:
Dựa vào quan sát thực tế học sinh lớp 1C tôi thấy: Trình độ nhận thức của
học sinh trong cùng một độ tuổi bị chênh lệch đa số các em còn mải chơi. Chính vì
vậy, khi giảng dạy về biểu tượng hình học trong toán 1, đòi hỏi người giáo viên
phải biết vận dụng toàn bộ phương pháp dạy học hiện đại. Đồng thời người giáo
viên phải truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách trực quan sinh động trong giờ
học, gây sự say mê hứng thú học môn toán.
Chất lượng học tập của các em hiện nayđòi hỏi cao, kết quả học tập rõ rệt
các em có ý thức học tập, luôn học bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. Bên cạnh
đó một số em chưa có ý thức trong việc học hành, dành ít thời gian ôn bài, việc tiếp
thu kiến thức còn hạn chế, dẫn đến tình trạng rỗng kiến thức.
3

Mặt khác phương pháp dạy "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm, chủ đạo
trong học tập, còn giáo viên chỉ là người gợi mở, hướng dẫn" chưa áp dụng triệt để
mà hầu như giáo viên vẫn dùng phương pháp diễn giải, phần nào còn áp đặt. Các
em lười động não, chưa chịu tư duy, suy luận. Do vậy, việc vận dụng khắc sâu kiến
thức, niềm say mê tìm tòi sáng tạo ở học sinh chưa khơi dậy được khả năng vận
dụng chất xám ở học sinh.
Song song với quá trình xem xét thực tế, tôi thấy việc "nâng cao chất lượng
dạy về các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" cũng như việc sử dụng phương
pháp "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm". Để giảng dạy đựơc áp dụng hoàn toàn
lấy hoạt động học tập của học sinh là hoạt động chủ đạo dưới sự tổ chức hướng dẫn
của giáo viên. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh sau đó hướng dẫn cách làm,
làm mẫu cho học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy trình. Nếu cần giáo
viên giao thêm bài tập cho học sinh làm bài ở nhà. Chính vì vậy mà học sinh ở đây

có một vốn kiến thức cao, có kỹ năng học tập tốt hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều mặt
hạn chế đó là việc sử dụng phương pháp trò chơi toán học chưa được phong phú.
Cần thay đổi các hình thức chơi cho phù hợp.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Chương 1: TỔNG QUAN
Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp
1.
II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của xã hội, khả năng nhận thức của học sinh cũng có
những bước phát triển rõ rệt. Vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy toán nói
riêng được các nhà giáo dục cũng như nhiều giáo viên quan tâm. Đã có rất nhiều đề
4

tài nghiên cứu về nhiều lĩnh vực trong việc giảng dạy toán ở Tiểu học và trong số
đó không ít người nhiều sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy toán
ở Tiểu học.
Thông qua tiết toán về các biểu tượng hình học, việc dạy các yếu tố hình học
góp phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh. Các yếu tố hình học sẽ giúp
các em nhận thứcvà phân tích tốt hơn thế giới xung quanh. Không ít giáo viên đã
nhận thức được điều này, nhưng do điều kiện nên chưa có giáo viên nào nghiên cứu
vấn đề này. Đây cũng là vấn đề mà các nhà sư phạm cần quan tâm. Với đề tài:
"Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1"
là một vấn đề mới, nên tôi sẽ quyết tâm nghiên cứu vấn đề này.
II.1.2. Cơ sở lý luận .
Một trong những tiêu chí đánh giá tính khoa học của bộ môn toán là mức độ
hoàn thiện các phương pháp dạy học môn toán cũng như phương pháp dạy học bộ
môn khác. Sự đổi mới của xã hội dẫn đến yêu cầu cao đối với chất lượng dạy và
học trong nhà trường đối với việc đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật đòi hỏi phải đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học.

Biện pháp là: Cách sử liệu đối với việc nâng cao chất lượng dạy học các
biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1.
Nâng cao chất lượng là: Đưa chất lượng dạy học các biểu tượng hình học
lên mức cao.
Biểu tượng hình học là: Hình ảnh biểu hiện các hình học.
Kết luận chương 1: Trong quá trình nghiên cứu lịch sử vấn đề và các cơ sở lí luận
vấn đề "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học cho học
sinh lớp 1". Tôi nhận thấy rõ hơn về vai trò của môn toán đặc biệt "Các yếu tố hình
học" giúp các em nhận biết Thế giới xung quanh và học tốt các môn học khác.
5

II.2. Chương 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ về lý luận: Một số vấn đề về hoạt động học của học sinh và biện
pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1.
- Nhiệm vụ thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng biện pháp nâng cao chất lượngdạy
các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1.
II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài:
1, Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1.
Trong công tác giáo dục người giáo viên phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi
học sinh. Đối với lứa tuổi lớp 1 vừa qua trường mầm non bước sang bậc Tiểu học
mọi sự vật bên ngoài của các em còn nhiều bỡ ngỡ, có những điều mới lạ. Bậc học
Tiểu học các giờ học nhiều hơn, kiến thức được nâng cao hơn, hoạt động vui chơi
không phát triển, xuống hàng thứ yếu sau hoạt động học tập. Điều đó ảnh hưởng
đến hệ thần kinh của các em.
Đặc điểm tâm lý còn biểu hiện đặc trưng nhân cách của học sinh Tiểu học
nhất là lớp 1, các em vẫn còn hồn nhiên ngây thơ nhiều khả năng phát triển. Với
các em cấp 1 mang nặng màu sắc cảm tính, cùng quá trình phát triển tâm lý, tình
cảm đó được phát triển trên cơ sở nhận thức ngày càng đúng đắn. Lứa tuổi các em
dễ tin, tin vào thầy cô mình, tin vào sách, tin những điều nhà trường, gia đình dạy

dỗ, giáo dục.
Trẻ say mê học tập chưa phải đã nhận thức được trách nhiệm với xã hội mà
chủ yếu là những động cơ mang tính chất tình cảm như trẻ học được điểm tốt,
được thầy cô khen, được bạn mến, bố mệ yêu, học tốt được danh hiệu cháu ngoan
6

Bác Hồ Ở lứa tuổi học sinh tiểu học hoạt động vui chơi vẫn không thể thiếu đặc
biệt với lớp 1.
Ở lứa tuổi này các em đã có nhận thức riêng lẻ khá phát triển đặc biệt là thị
giác . Xong trẻ mới chỉ nhận biết và gọi tên hình dạng, màu sắc của sự vật, xác định
mối tương quan gần và ngắn về không gian tri giác của học sinh lớp 1 còn có nhiều
điểm giống trẻ mẫu giáo ( Quan sát những sự vật có mầu sắc hấp dẫn, số lượng chi
tiết) trẻ chú ý đến chi tiết ngẫu nhiên, chưa có khả năng quan sát tinh tế, chi giác
thiếu mục đích, kế hoạch rõ ràng.
Trong nhận thức thế giới ở lứa tuổi này nhất là học sinh lớp 1chuyển từ tính
cụ thể trực quan khi tư duy và tưởng tượng sang tính trìu tượng, khái quát, tưởng
tượng của các em phong phú hơn với tuổi mẫu giáo. Xong quá trình đó còn tản
mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt giũa, còn hay thay đổi
chưa được bền vững.
Lứa tuổi các em dễ cảm xúc trước thế giới, các sự vật và hiện tượng cụ thể
hấp dẫn, lời triết lý khô khan, thiếu hình ảnh sinh động, khó gây cảm xúc ở trẻ. Trẻ
lớp 1 thể hiện cường độ cảm xúc mạnh mẽ dễ xúc động, khó làm chủ tình cảm của
mình, tình cảm của các em chưa bền vững. Quá ttrình học tập được điều khiển có ý
thức, các em thường hay ghi nhớ máy móc, thường học đúng từng câu, từng chữ,
chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghiã, chưa biết sử dụng sơ đồ lôgíc.
2, Mục tiêu môn toán ở lớp 1.
Giúp học sinh bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về
phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ
trong phạm vi 100; Vẽ độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20; Về tuần lễ và ngày
trong tuần; Về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; Về một số hình học (Đoạn thẳng,

điểm, hình vuông, hình tròn, hình tam giác ); Về bài toán có lời văn
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năngthực hành; Đọc, viết, đếm, so sánh các
số trong phạm vi 100; Cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; Đo và ước lượng
7

độ dài đoạn thẳng (Với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20cm, nhận biết hình
vuông, hình trònh, hình tam giác, đoạn thẳng, điểm; Vẽ đoạn thẳng có độ dài đến
10cm; Giải một số bài toán đơn giản về cộng, trừ. Bước đầu biết diễn đạt bằng lời,
bằng ký hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành tập dượt so
sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những
nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
- Giúp học sinh chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú học tập
toán.
3, Nội dung chương trình sách giáo khoa toán 1
- Chương trình toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn toán ở tiểu
học, chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học toán lớp 1
ở nước ta; Khắc phục một số tồn tại của dạy học toán lớp 1 trong giai đoạn vừa
qua; Thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học ở lớp 1 nói riêng, ở tiểu học
nói chung để đáp ứng những yêu cầu của Giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đầu thế kỉ XXI.
- Nội dung môn toán lớp 1 nêu trong chương trình tiểu học do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành ngày 9 tháng 11 năm 2001 như sau:
* Số học:
- Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
* Đại lượng và đo đại lượng.
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng ti mét.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian
* Yếu tố hình học:
- Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tròn, hình tam giác.

- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; Đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông; Gấp, ghép hình.
8

* Giải bài toán:
- Giới thiệu bài toán có lời văn.
- Giải bài toán đơn bằng một phép tính cộng (trừ).
Các yếu tố hình học không đặt thành chương riêng mà kết hợp chặt chẽ với số học.
Trong sách giáo khoa toán 1 thi phần "Các yếu tố hình học" được phân bổ như sau:
Tiết3: Hình vuông, hình tròn, hình tam giác.
Tiết 69: Điểm, đoạn thẳng.
Tiết 70: Độ dài đoạn thẳng.
Tiết 71: Thực hành đo đọ dài đoạn thẳng.
Tiết 98: Điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình.
4, Những khó khăn của học sinh khi học các biểu tượng hình học.
Ngày nay môn toán ở tiểu học, ngoài mục đích là bồi dưỡng tính toán còn
chú ý đến phát triển tư duy và bồi dưỡng phương pháp suy luận. Chính vì vậy các
em có kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo về toán lớp 1, cũng như hiểu chính xác các
biểu tượng hình học góp phần cho các em học vẽ, làm thủ công, ham học một số
môn khác, đa dạng và phong phú hơn.
Nghiên cứu khó khăn của học sinh khi học về các biểu tượng hình học, tôi
thấy học sinh còn có những vướng mắc. cụ thể: Khi dạy bài "Hình vuông, hình
tròn, hình tam giác" các em không hiểu được cạnh của các hình là một đoạn thẳng
hay các em không hiểu được các đỉnh của các hình là một điểm. Ở các em sự nhận
thức chủ yếu bằng trực giác.
Ví dụ 1: Khi làm bài tập về đoạn thẳng, các em còn chưa xác định chắc chắn đoạn
thẳng được nối bởi hai điểm.
Giáo viên hỏi: Hình vẽ dưới đây có bao nhiêu đoạn thẳng?
9



L
O
H
K
G
Đa số học sinh có đáp án (4 đoạn thẳng).
Các em không nhận ra được HO và KO cũng là đoạn thẳng.
Ví dụ 2: Tô màu các hình vuông dưới đây:

a b c
Đa số các em chỉ tô màu hình a; b mà không tô màu hình c.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh thấy được hình c cũng là hình vuông, hình
này chỉ khác hình a; b là vị trí của hình nằm nghiêng.
Trong cùng một lớp có hai đối tượng khá và yếu, các đối tượng này tiếp thu
một lượng kiến thức đặt ra theo mục tiêu đào tạo. Mà vấn đề đặt ra là làm sao để
các đối tượng tiếp thu kiến thức không bị chênh lệch nhau. Giáo viên cần quan tâm
chú ý đến trẻ nắm kiến thức chậm hơn. Giao bài tập cần phù hợp với đối tượng học
sinh.
Kết luận chương II: Qua quá trình nghiên cứu nhiệm vụ và một số nội dung
của đề tài, tôi cũng nhận thấy rõ hơn vai trò của môn toán đối với học sinh lớp 1
nói riêng, học sinh tiểu học nói chung. Góp phần phát triển tư duy cho học sinh.
10

II.3. Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
II.3.1. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp luyện tập thực hành.
II.3.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn.
II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên là một trường nằm giữa trung tâm
Thị Trấn, là ngôi trường có bề dày thành tích, đội ngũ giáo viên có bề dày kinh
nghiệm giảng dạy. Là trường đầu tiên trong huyện (bậc Tiểu học) đạt trường chuẩn
Quốc gia giai doạn 1, chuẩn bị công nhận giai đoạn 2. Được nhận bằng khen của
Thủ tướng Chính Phủ. Luôn được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Năm học
2007 - 2008 nhà trường tiếp tục đầu tư vào các phong trào, tập trung xây dựng mũi
nhọn, xây dựng nề nếp trong giáo viên và học sinh. Làm đề án xây dựng trường
trọng điểm, chuẩn bị đón nhận huân chương lao động hạng ba.
Ngoài sự quan tâm của các cấp các ngành còn có sự quan tâm của hội cha mẹ
học sinh luôn luôn động viên các phong trào của nhà trường từng bước đi lên.
Học sinh của trường hầu hết các em đều ngoan, rất thích tham gia vào các
hoạt động học tập có tính chất động, sôi nổi có nhiều người tham gia.
Một số em được cha mẹ quan tâm nhưng cũng chỉ có một phần nhỏ, tỉ lệ em
có cha mẹ tham gia các đoàn thể xã hội chiếm một phần rất nhỏ, phần nhiều cha mẹ
11

các em làm nội trợ. Chính vì vậy mà việc học ở nhà của các em không ai giám sát
và kèm cặp một cách khoa học, một số em còn thiếu đồ dùng học tập như: Thước
kẻ, bút chì Điều này không nhỏ ảnh hưởng đến tình hình học tập của học sinh.
II.3.2.2. Thực trạng - đánh giá thực trạng.
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu đã tiến hành dự giờ, thăm lớp, kiểm tra
chất lượng bộ môn - phân loại - tìm hiểu nguyên nhân những điểm yếu và các mặt
còn hạn chế trong khối lớp 1. Cần nâng cao chất lượng môn toán vì có nhiều

nguyên nhân: Sự phát triển nhận thức của học sinh cùng lứa tuổi không đồng đều,
hoạt động tư duy có những nét riêng với từng em, việc lĩnh hội kiến thức trước đó
không đầy đủ, thiếu vững chắc, thái độ học tập còn nhiều thiếu sót, sức khoẻ chưa
tốt và đời sồng vật chất còn nhiều khó khăn, học tập ở nhà không được chú ý
Về phía giáo viên: Nhịp độ giảng dạy quá nhanh, phương pháp giảng dạy chưa hợp
lý, tinh thần trách nhiệm của giáo viên với việc học tập của học sinh chưa đầy đủ
Những nguyên nhân trên tác động tổng hợp làm cho hứng thú học kém, học
sinh thiếu tự tin, không cố gắng vươn lên, kết quả học tập không ổn định.
Biết được các nguyên nhân đó trước thực trạng đặt ra đòi hỏi người giáo
viên phải tự xem xét qúa trình giảng dạy của mình cũng như thường xuyên theo dõi
học sinh. Muốn vậy người giáo viên phải tự đặt câu hỏi cho chính bản thân mình,
phải tìm hiểu nguyên nhân đó là do đâu.
Đây là việc làm vô cùng khó khăn, khó khăn hơn nữa là việc tìm hiểu xem
nên áp dụng biện pháp sao cho phù hợp nhất ( Do đó cần áp dụng hài hoà các
phương pháp giảng dạy và giáo dục).
Từ khi triển khai chương trình thay sách, trường chúng tôi luôn tổ chức các
buổi sinh hoạt chuyên môn , dự giờ thăm lớp, đánh giá chất lượng tất cả các môn
để xây dựng các tiết mẫu. Sau đó nhận xét bổ xung rút kinh nghiệm về các phần đã
làm được và phần nào còn hạn chế để rút ra cách dạy tốt nhất giúp học sinh học
tốt môn toán.
12

II.3.2.3. Đề xuất biện pháp:
Ở tiểu học các yếu tố hình học là một bộ phận gắn bó mật thiết với các kiến
thức số học, các yếu tố đại số, đo lường và giải toán, tạo thành môn toán thống
nhất. Việc dạy các yếu tố hình học hỗ trợ đắc lực cho các môn học khác, mục đích
nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về hình học của các vật trong
không gian khi tiếp xúc với những "Tình huống toán học" trong cuộc sống thường
ngày.
Xuất phát từ nội dung, yêu cầu, chương trình cũng như thực tế dạy và học

các yếu tố hình học của địa phương. Qua dự giờ cũng như trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy với đồng nghiệp và để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toán học,
tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp cụ thể sau:
* Đề xuất thứ nhất:
- Dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 1 trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
quá trình hình thành biểu tượng với quá trình tri giác dẫn tới khái niệm, hình ảnh
chung của biểu tượng.
- Học sinh lớp 1 nhận biết các đối tượng hình học thông qua việc mô tả đặc
điểm của chúng chứ chưa phải là các định nghĩa, khái niệm chính xác.
- Học sinh phải dẫn dắt nắm được các dấu hiệu không bản chất, phân biệt
được các đối tượng hình học dựa trên mô tả.
Để đạt được mục đích đó, học sinh không chỉ nghe giáo viên mô tả, không
chỉ nhìn hình vẽ và mô hình hình học mà điều quan trọng hơn nhiều là mỗi học
sinh phải hoạt động, tự mình tham gia vào quá trình tạo ra các biểu tượng đó.
Nói cách khác, mỗi học sinh phải sử dụng được các kỹ năng nhận dạng, đo
đạc, vẽ hình, ghép, tính toán Để tạo dựng các biểu tượng hình học một cách chủ
động và đúng đắn. Chỉ có như vậy mỗi học sinh mới thực sự có được các biểu
tượng hình học đúng đắn, làm chỗ dựa cho việc nhận thức định nghĩa khái niệm sau
13

này. Nhưng chính trong quá trình tiến hành các hoạt động đó thì các thao tác tư
duy, phân tích , tổng hợp , so sánh và trí tưởng tượng không gian đồng thời được
hình thành, rèn luyện và triển khai.
* Đề xuất thứ hai:
Dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 1 bằng cách tăng cường tổ
chức các hoạt động trên mô hình hình học và thực hành trong từng tiết dạy- học.
Thông qua cácc thao tác và nhờ kinh nghiệm tích luỹ dần mà học sinh có thể
nhận thấy được đặc điểm của các hình cũng như biểu tượng chung về từng loại
hình. Dạy học các yếu tố hình học bằng cách bắt đầu từ tổ chức các hoạt động có
tính chất thực nghiệm không chỉ là phù hợp với quy luật nhận thức của trẻ em khi

học hình học mà còn là cách rèn luyện thao tác tư duy một cách tích cực nhất.
Bên cạnh việc tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động phổ biến như:
Quan sát, đo đạc, vẽ hình, cắt ghép hình, trò chơi hình học chúng ta có thể tổ chức
các hoạt động có tính chất thực hành ở trong và ngoài lớp học ngay trong giờ lên
lớp. Chẳng hạn chúng ta có thể tổ chức cho học sinh đo kích thước của các đồ vật
trong lớp học
* Đề xuất thứ ba:
Để thực hiện tốt hai đề xuất trên thì giáo viên và học sinh cần thực hiện các
bước sau:
+ Đối với học sinh:
- Chuẩn bị đọc kỹ bài trước khi đến lớp.
- Lắng nghe giáo viên giảng bài, mạnh dạn hỏi bài khi chưa hiểu để giáo
viên giải thích ngay.
- Thực hện tốt việc học trên lớp cũng như ở nhà một cách tự giác.
- Tích cực tham gia xây dựng bài trên lớp.
- Theo dõi và nhận xét ý kiến của bạn.
- Giúp đỡ lẫn nhau trong học tập trên lớp cũng như ở nhà.
14

+ Đối với giáo viên:
- Phân loại đối tượng học sinh để có kể hoạch giảng dạy cho phù hợp với
trình độ các em.
- Linh hoạt trong việc vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao
cho trong mỗi bài dạy có sáng tạo riêng, xong phải lấy mục đích hiểu bài của học
sinh làm trọng tâm.
- Ngôn ngữ của giáo viên phải ngắn gọn, dễ hiểu, giúp học sinh tiếp thu kiến
thức một cách dễ dàng.
- Chú ý tổ chức trò chơi toán học để củng cố kiến thức mới cũng như sau
phần luyện tập.
- Kiểm tra bài cũ một cách toàn diện bằng cách giao bài tập về nhà, trên lớp.

Đánh giá nhận xét kịp thời.
Tóm lại: Đứng trước khó khăn của học sinh, giáo viên nào cũng trăn trở,
muốn tìm cách giúp đỡ các em. Xong giúp đỡ bằng cách nào, đó là cả một vấn đề
mà không phải giáo viên nào cũng làm được . Nhưng ở một mức độ nhất định
người giáo viên có thể giúp đỡ học sinh tháo gỡ phần nào khó khăn để vươn lên,
có hứng thú trong học tập, xoá bỏ mặc cảm của bản thân, vận động để học sinh khá
giúp đỡ học sinh kém. Ngoài ra người giáo viên phải giúp học sinh hiểu và tự cố
gắng lỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập. Muốn vậy, giáo viên phải tạo ra
không khí thân mật cởi mở không chỉ ngoài giờ học mà ngay cả trong giờ dạy của
mình, tránh làm cho tiết học trở lên nặng nề.
Qua sự kích lệ động viên kịp thời của giáo viên cũng như sự quan tâm của
gia đình sẽ giúp học sinh có nghị lực cao trong học tập.
Nếu các em biết trau dồi kiến thức ngay từ những năm đầu của bậc Tiểu học.
Nhất là các em gặp khó khăn nhưng có ý thức và sẵn sàng vượt khó, chắc chắn các
em sẽ tự khẳng định được mình, có ý thức học tập và ngày càng vươn lên.
15

Qua thực tế dự giờ ở lớp 1 và sự học hỏi nghiên cứu của bản thân, tôi có một
số đề xuất trên mong góp phần nhỏ bé vào việc tháo gỡ những khó khăn để
nângcao chất lượng khi dạy - học các yếu tố hình học.
II.3.2.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề ra
Biện pháp nâng cao chất lượng khi dạy các biểu tượng hình học cho học
sinh lớp 1, thông qua một số giáo án. Sau đây là giáo án mà tôi đề xuất và dạy thử.
Giáo án 1 :
ĐỘ DÀI ĐOẠN THẲNG
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh có biểu tượng về "Dài hơn - ngắn hơn" từ đó có biểu tượng
về độ dài đoạn thẳng thông qua đặc tính dài ngắn của chúng.
- Học sinh biết so sánh độ dài hai đoạn thẳng tuỳ ý bằng hai cách: So sánh
trực tiếp hoặc so sánh gián tiếp qua độ dài trung gian.

- Học sinh có ý thức tham gia tích cực các hoạt động học tập.
II. Đồ dùng:
- Giáo viên: 2 băng giấy xanh - đỏ dài ngắn khác nhau, 2 bút chì.
- Học sinh: Bút màu xanh - đỏ ( để chơi trò chơi), VBT.
III. Các hoạt động dạy – học:
TL Nội dung P
2
- Hình thức Đồ dùng
5
'
A. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên vẽ 4 điểm lên bảng
- Gọi hai học sinh lên bảng vẽ hai đoạn thẳng
lên bảng (AB,CD)

D
C
B
A
- Lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chung đánh
giá.
Luyện tập 2 băng
giấy xanh
đỏ
16

1
'
12
'

B, Bài mới.
* HĐ1: Giới thiệu bài:
Để biết cách so sánh dộ dài hai đoạn thẳng.
Hôm nay các em học bài: Độ dài đoạn thẳng.
* HĐ2: Nội dung
a) Dạy biểu tượng "Dài hơn - ngắn hơn" và so
sánh độ dài qua hai đoạn thẳng.
Giáo viên dán 2 băng giấy xanh - đỏ lên bảng
( như hình vẽ).
đỏ
Hỏi: Làm thế nào để biết băng giấy nào dài,
băng giấy nào ngắn?
- Giáo viên gợi ý học sinh để hai đầu bằng
nhau
- Học sinh so sánh.
- Gọi học sinh nêu kết quả so sánh: Băng giấy
mầu xanh ngắn hơn băng giấy mầu đỏ và
ngược lại.
- HS thực hành so sánh 2 đoạn thẳng AB và
CD trong sách.
- 2 HS lên bảng so sánh 2 que tính (bút chì)
khác màu nhau.
b) So sánh độ dài bằng cách đo dán tiếp qua độ
dài trung gian ( Gang tay ).
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cách đo
trong sách giáo khoa.
Trực quan
Gợi mở
Thực hành
Thực hành

Quan sát
2 que tính
2 bút chì
SGK
17

Giáo viên : Người ta có thể so sánh độ dài
đoạn thẳng với độ dài gang tay.
Hỏi: Đoạn thẳng đã cho dài mấy gang tay?
(3 gang tay)
- HS quan sát hình cón lại trong sách , tự rút ra
kết luận: Đoạn trên dài 1 ô li, đoạn dưới dài 3 ô
li (Đoạn trên ngắn hơn đoạn dưới - Ngược lại)

Giáo viên chốt: Có thể so sánh độ dài 2
đoạn thẳng bằng cách tính số khoảng (hay ô li)
có trong mỗi đoạn.
* Trò chơi giữa giờ:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi:
Phổ biến luật chơi: Có 2 đội mỗi đội 2 em. Có
2 bút xanh và 2 bút đỏ - Tô màu xanh vào hai
băng giấy, băng giấy ngắn tô màu đỏ, băng
giấy dài tô màu xanh. Từng em tô một.
- HS tiến hành chơi: Gv treo 2 bảng dán sẵn
băng giấy. Dứt hiệu lệnh 2 bên lên tô.
- Đội nào tô nhanh ngắn, gọn sẽ thắng.
- Giáo viên nhận xét tuyên dương đội thắng.
* HĐ3: Thực hành.
Bài 1.
- Giáo viên làm mẫu phần a.

- Học sinh tự làm vào vở.
- Các cặp đổi vở kiểm tra, báo cáo.
- Giáo viên chữa bài
- Nhận xét chung kết quả, kích lệ một số em
Mô tả, thuyết
trình
Hỏi đáp
Quan sát
Thuyết trình
Luyện tập ,
thực hành
SGK
18

làm tốt.
Bài 2.
- Giáo viên treo bảng phụ vẽ sẵn hình (như
sách)
- Gọi 3 em lên bảng - lớp làm VBT.
- Hs nêu nhận xét. Gv kết luận chung.
Bài 3.
- Thực hện như bài tập 2 xong 2 em lên tô màu
xem em nào đúng và nhanh hơn.
- Giáo viên động viên, tuyên dương.
Bài 4.
- Học sinh làm vào vở.
- Đổi vở kiểm tra, chữa bài.
- Giáo viên kiểm tra trong lớp ai đúng , ai sai
c) Củng cố - dặn dò.
Hỏi: Có mấy cách để biết đoạn thẳng nào dài,

đoạn thẳng nào ngắn?
- Dặn học sinh về nhà tập so sánh độ dài các
cạnh của quyển sách, vở, bàn
Cá nhân
Cá nhân
Cá nhân
VBT
VBT
VBT
Trên đây là một số giáo án theo các ý kiến đề xuất cải tiến dạy các yếu tố hình học
ở lớp 1C. Dạy theo phương pháp thông thường giáo viên vẫn dạy ở lớp 1B.
ĐỀ KIỂM TRA (PHIẾU)
Yêu cầu: Học sinh làm loại toán các yếu tố hình học
Bài 1: Đúng ghi (đ), sai ghi (s) vào ô trống:
1
19

2
3
4
1- Đoạn 1 ngắn nhất
2- Đoạn 4 dài hơn đoạn 1
3- Đoạn 4 ngằn hơn đoạn 3
4- Đoạn 3 dài hơn đoạn 2
5- Đoạn 3 dài bằng đoạn 2
6- Đoạn 4 dài nhất
Bài 2: Dùng bút và thước để nối:
1) Thành đoạn thẳng

C

D
B
A
2) Có đoạn thẳng

B
D
O
C
A
Bài 3:

D
C
B
A
20

Đoạn thẳng AB có gang tay.
Đoạn thẳng CD có gang tay.
Cả hai đoạn thẳng AB và CD có gang tay.
Đoạn thẳng AB dài hơn đoạn thẳng CD gang tay.
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM
Bài 1: 3 điểm (Mỗi ý đúng 0,5 điểm)
Đúng: 1, 2, 5, 6
Sai: 3, 4
Bài 2: 3 điểm (Mỗi ý đúng 0,5 điểm)
1- Có 6 đoạn thẳng (thiếu 1 đoạn thẳng trừ 0,25 điểm)
2 - Có 6 đoạn thẳng (thiếu 1 đoạn thẳng trừ 0,25 điểm)


B
D
O
C
A
C
D
B
A
Bài 3: 4 điểm (Mỗi ý đúng 1 điểm)
- Đoạn thẳng AB có 4 gang tay.
- Đoạn thẳng CD có 2 gang tay.
- Cả 2 đoạn thẳng AB và CD có 6 gang tay.
- Đoạn thẳng AB dài hơn đoạn thẳng CD 2 gang tay.
KẾT QUẢ KIỂM TRA
LỚP 1B 1C
Phương pháp dạy Phương pháp thông thường Giáo án đề xuất
Khá - giỏi 12 (40%) 18 (60%)
Trung bình 12 (40%) 11 (37%)
Yếu - kém 6 (20%) 1 (3%)
21

Qua kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ đạt loại giỏi của lớp 1C cao hơn lớp 1B,
loại yếu kém lớp 1C thấp hơn nhiều so với lớp 1B.
Như vậy, sự chênh lệch về kết quả giữa hai lớp chứng tỏ sự thành công khởi
đầu của phương án tôi đã đề ra.
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận:
Vấn đề khắc phục khó khăn trong học toán với học sinh lớp 1 không phải là
việc đơn giản, có thể đổi mới ngay trong thời gian ngắn. Đứng về phía giáo viên,

muốn khắc phục khó khăn này trước hết phải đổi mới tư duy và phương pháp giảng
dạy, phải có lòng yêu nghề, mến trẻ và luôn luôn tìm tòi cách giảng dạy sao cho dễ
hiểu nhất đến học sinh, tích cực chủ động tổ chức các trò chơi học tập, gây hứng
thú học tập cho các em hơn nữa. Phải có sự kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh,
giúp học sinh hểu rõ tầm quan trọng của việc học.
Do thời gian chế nên tôi chưa kịp thực nghiệm được nhiều, xong qua tiết dạy
phần nào cũng thấy được nhiều mặt tích cực của phương án mà mình đã đề ra.
Điều này khẳng định nếu người giáo viên cố gắng, nhiệt tình và lỗ lực trong
việc giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học các yếu tố hình học. Không chỉ cải
tiến về giáo án mà cả cách tổ chức giờ dạy, cho học sinh thường xuyên được thực
hành trong lớp cũng như ngoài lớp, tự mình phát hiện, tìm ra kiến thức từ đó có
lòng yêu thích, say mê học toán cũng như các môn học khác.
Mặc dù phương pháp mà tôi đề xuất ở trên thu được một số kết quả đáng
khích lệ. Tuy vậy, các phương pháp giảng dạy đó chưa hẳn là duy nhất và tối ưu.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Ban giám hiệu nhà trường và
Hội đồng khoa học giáo dục.
22

Để dạy môn toán đạt hệu quả cao tôi mong Bộ Giáo dục cần trang bị đầy đủ
trang thiết bị, đồ dùng để phục vụ cho việc giảng dạy môn toán. Giáo viên được tập
huấn dự nhiều giờ mẫu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT TÊN TÁC GIẢ
NĂM
XUẤT
BẢN
TÊN TÀI LIỆU
NHÀ XUẤT
BẢN

NƠI XUẤT BẢN
1 Vũ Quốc Chung Phương pháp
dạy các yếu tố
hình học ở tiểu
học
Nhà xuất bản
Giáo dục
2 Đỗ Đình Hoan Sách giáo khoa
toán 1
Nhà xuất bản
Giáo dục
3 Đỗ Đình Hoan Sách giáo viên
toán 1
Nhà xuất bản
Giáo dục
4 Đỗ Đình Hoan Vở bài tập toán 1 Nhà xuất bản
Giáo dục
5 Đỗ Đình Hoan Một số vấn đề về
môn toán bậc
tiểu học
Nhà xuất bản
Giáo dục
6 Trần Trọng
Thuỷ
Tâm lí học Nhà xuất bản
Giáo dục
V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Hội đồng khoa học cấp trường:
23


2. Hội đồng khoa học phòng Giáo dục và Đào tạo:
24

MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
1 Phần I: Mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài
I.1.1. Cơ sở lý luận
I.1.2. Cơ sở thực tiễn
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Thời gian - địa điểm nghiên cứu
I.4. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Phần II: Nội dung
I.1. Chương I: Tổng quan
1
1
1
1
2
2
3
4
4
25

×