Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đánh giá hiệu quả của Dự án Xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp khu vực Mỹ Hào – Văn Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.58 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ
MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ CÔNG
NGHIỆP KHU VỰC MỸ HÀO- VĂN LÂM
Giảng viên hướng dẫn:
TS ĐẶNG THỊ LỆ XUÂN
Sinh viên thực hiện:
TÔ DIỆU THÙY
Mã sinh viên: CQ502569
Lớp: Kế hoạch 50A
Khoa: Kế hoạch & Phát triển
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA DỰ ÁN 5

 !"#$
%&"' (')
%*+!,-./!0)
%1234-./!0%
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN 33
“XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ CÔNG
NGHIỆP KHU VỰC MỸ HÒA – VĂN LÂM” 33
56!7./!0/'%
56!73%$
%56!7./!08%$
956!7./!0:%;


56!7./!0<%;
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ ÁN 51
KẾT LUẬN 55
Tài liệu tham khảo: 56
GIỚI THIỆU CHUNG
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Lý do chọn đề tài :
Tỉnh Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Do điều kiện địa lý
thuận lợi, có quốc lộ 5 chạy qua, nối Hà Nội – Hải Phòng, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ nên Hưng Yên có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế, công
nghiệp và dịch vụ. Trong những năm qua, tỉnh Hưng Yên đã có nhiều chính sách và
biện pháp để đẩy nhanh CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn, trong đó có việc xây
dựng các khu công nghiệp trên địa bàn nông thôn rất được chú trọng. Đến nay, tỉnh
đã có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động với kết quả ban đầu tương đối khả quan,
đời sống người dân được cải thiện đáng kể. Phát triển công nghiệp nhành và mạnh
nhất miền Bắc, tuy nhiên, trong quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn nông thôn của tỉnh cũng nảy sinh nhiều bất cập. Một trong những bất cập đó là
tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí và chất thải rắn phát thải từ các khu
công nghiệp. Để khắc phục tình trạng này, năm 2005, Dự án “Xây dựng Nhà máy
xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp khu vực Mỹ Hào – Văn Lâm” đã được triển
khai.
Dự án này mang lại hiệu quả như thế nào ? Dự án có thực sự khắc phục
được tình trạng ô nhiễm ở các khu công nghiệp hay không ? có thực sự hiệu quả về
kinh tế xã hội không? Xuất phát từ những câu hỏi trên em lựa chọn đề tài “
Đánh giá hiệu quả của Dự án Xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và
công nghiệp khu vực Mỹ Hào – Văn Lâm” .
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của dự án

- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để phát huy hiệu quả của dự án
3. Đối tượng nghiên cứu
Khu công nghiệp, khu dân cư khu vực triển khai dự án và khu vực có liên
quan, nhà máy xử lý rác thải URENCO Đại Đồng, các lý thuyết về dự án, đánh giá
dự án, môi trường và xử lý chất thải.
4. Phạm vi nghiên cứu :
- Về nội dung : Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của dự án xây dựng nhà máy xử
lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp khu vực Mỹ Hào- Văn Lâm ( trong đó trọng
tâm là đánh giá tác động môi trường và xã hội của dự án xây dựng nhà máy xử lý
rác thải URENCO Đại Đồng )
- Về thời gian : nghiên cứu những diễn biến từ năm 2006 đến nay
- Về không gian : nghiên cứu khu vực huyện Mỹ Hào – Văn Lâm
5. Phương pháp nghiên cứu :
- Điều tra, nghiên cứu thực địa
- Phương pháp phân tích chi phí – Lợi ích
- Phương pháp so sánh
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
%
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp phân tích định tính
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
9
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA DỰ ÁN
1. Tổng quan về đánh giá hiệu quả của dự án:

1.1 Tổng quan chung về đánh giá hiệu quả của dự án:
Mỗi dự án đầu tư phát triển thông thường sẽ được đánh giá hiệu quả ở 2 góc
độ xuất phát từ 2 chủ thể khác nhau:
- Đối với chủ thể là chủ đầu tư: Dự án được đánh giá hiệu quả ở khía cạnh tài
chính.
Chủ đầu tư chủ yếu chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà dự án đem lại là chính. Và
đối với họ, một dự án không sinh lời lớn không phải là một dự án đáng để đầu tư
tiền bạc và thời gian cho nó.
Để đánh giá hiệu quả tài chính mà dự án mang lại, 3 chỉ tiêu thường được sử
dụng nhất là:
NPV –Giá trị hiện tại ròng,
IRR – Tỉ suất hoàn vốn nội bộ,
BCR – Tỉ số lợi ích -chi phí.
Ngoài ra, khi các chỉ tiêu trên chưa đủ để quyết định đầu tư vào dự án nào,
thì chủ đầu tư có thể sử dụng thêm các chỉ tiêu khác như: AV – Giá trị hiện tại hàng
năm, t - thời gian thu hồi vốn động.
- Đối với chủ thể là xã hội (đại diện là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền):
Dự án sẽ được đánh giá hiệu quả ở khía cạnh kinh tế xã hội và tác động môi
trường.
Xã hội quan tâm tới dự án chủ yếu ở 2 điểm: Dự án đó có đem lại lợi ích
kinh tế cho xã hội không? Và Dự án đó có tác động như thế nào tới môi trường?
Các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến trong đánh giá hiệu quả kinh tế là:
ENPV – Giá trị hiện tại thuần kinh tế
EIRR – Tỉ suất hoàn vốn nội bộ kinh tế
EBCR – Tỉ số lợi ích chi phí kinh tế
NPVA – Giá trị gia tăng hiện tại thuần
Thời gian hoàn vốn kinh tế
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A


5
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, còn các chỉ tiêu: việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước, góp
phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,…
Cụ thể hiện nay ở nước ta, các dự án đều được đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội thông qua hoạt động thẩm định dự án của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được
ủy quyền. Hoạt động đánh giá tác động môi trường của dự án ở nước ta là rất ít.
Chủ yếu các dự án được đánh giá tác động môi trường thuộc loại dự án bảo vệ môi
trường, dự án xử lý nước thải, chất thải,…
1.2 Tổng quan về đánh giá hiệu quả của các dự án bảo vệ môi trường và các
dự án xử lý chất thải ở các khu công nghiệp:
Với Luật bảo vệ môi trường 2005 và các nghị định, thông tư liên quan tới
bảo vệ môi trường và nhiều chính sách nhằm phát triển ngành kinh tế môi trường
mới chớm nở ở nước ta, đang ngày càng có nhiều dự án mới về bảo vệ môi trường
được xây dựng nối tiếp sự thành công của nhiều dự án cùng loại đã hoàn thành và
đang đi vào hoạt động.
Đặc biệt, với việc nhận thức ngày càng cao về tầm quan trọng của việc bảo
vệ môi trường, hiện nay, hầu hết các khu công nghiệp trên cả nước đều có tối thiểu
một nhà máy xử lý chất thải, cùng với các hệ thống xử lý chất thải của mỗi công ty
trong khu công nghiệp, đã giải quyết đáng kể những vấn đề về môi trường tồn tại
trong nhiều năm qua ở các khu công nghiệp, đặc biệt là các khu chế xuất.
1.2.1 Các dự án bảo vệ môi trường và xử lý chất thải ở các khu công nghiệp
Xu hướng quy hoạch trong những năm gần đây, và có thể là trong nhiều năm
tới nữa, thường tại các khu công nghiệp sẽ có một dự án xây dựng nhà máy xử lý
chất thải rắn, có một phần vốn nhà nước, và các doanh nghiệp sản xuất trong khu
vực này sẽ đầu tư một hệ thống xử lý nước thải của riêng mình.
Tuy mục đích chính của các nhà máy xử lý chất thải là phục vụ nhu cầu xử
lý chất thải rất lớn của khu công nghiệp, nhưng hầu hết các dự án này đều được
thiết kế với công suất đủ khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải của cả các khu
dân cư trên địa bàn và các vùng lân cận.

Công tác nghiên cứu xây dựng và thẩm định các dự án này luôn luôn được
chú trọng và thu hút sự quan tâm của nhiều ban ngành và các tổ chức trong nhiều
lĩnh vực khác. Bởi bản thân các dự án đi vào hoạt động sẽ có ý nghĩa rất lớn, mà nổi
bật nhất là đảm bảo môi trường không bị xấu đi trong thời kì đô thị hóa nhanh
chóng, công nghiệp bùng nổ, các chất thải chứa hàm lượng độc hại ngày càng gia
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A

6
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng chóng mặt.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án môi trường
Để đánh giá hiệu quả của các dự án môi trường, ta có thể căn cứ vào các chỉ
tiêu tài chính, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu về tác động môi trường.
Trong đó, các chỉ tiêu đánh giá tác động môi trường là quan trọng nhất và thường
các dự án môi trường chú trọng chủ yếu vào các chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu tài chính
và kinh tế chỉ được sử dụng như một công cụ hỗ trợ trong việc ra quyết định lựa
chọn dự án đầu tư.
Hệ thống các chỉ tiêu tài chính và kinh tế xã hội đã được nêu ở mục 1.1.bên
trên. Sau đây, tôi sẽ tóm lược hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tác động môi trường
phổ biến của các dự án môi trường. Các chỉ tiêu này được phân thành từng nhóm
chỉ tiêu như sau:
- Các thành phần môi trường vật lý.Bao gồm: Khí quyển - Thủy quyển -
Thạch quyển
- Các tài nguyên sinh vật, hệ sinh thái
- Đánh giá tác động đến cơ sở hạ tầng
- Tác động đến các cảnh quan :Di tích lịch sử, hang động, khu giải trí,
- Chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng
- Tác động đến các ngành nghề
- Những sự cố, rủi ro có thể xảy ra

- Đánh giá và dự đoán tác động đến các nguồn, tài nguyên không tái tạo
- Đánh giá tổn thất chung của dự án
2. Một số vấn đề chung về Dự án và Đánh giá hiệu quả của dự án
2.1 Khái niệm dự án
Theo luật đầu tư năm 2005: “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định”
Dự án đầu tư còn có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
-
Về mặt hình thức :
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
-
Về góc độ quản lý :
Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tưm lao động để
tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
$
7
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Về góc độ kế hoạch hóa :
Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc
đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để ra các quyết định
đầu tư và tài trợ vốn.
-
Về mặt nội dung:
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo

một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định trong tương lai
Dự án phát triển Kinh tế- Xã hội được hiểu là một kế hoạch chi tiết về đầu
tư phát triển nhằm đạt được mục tiêu cụ thể xác định trong khuôn khổ nguồn lực
nhất định và thời gian nhất định. Dự án là công cụ để thực hiện các chương trình
phát triển và thực hiện kế hoạch định hướng.
Dự án được dùng phổ biến rỗng rãi cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Với mỗi một lĩnh vực, dự án sẽ được cụ thể hóa một cách chi tiết hơn cho phù
hợp với đặc điểm riêng có của lĩnh vực đó.
2.2 Đặc điểm của dự án
Tuy mỗi dự án thuộc những lĩnh vực khác nhau có những đặc điểm riêng có
của lĩnh vực đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm cơ bản như sau :
Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi
trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
Dự án có tính xác định : Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu phải đạt
được, thời hạn bắt đầu và thời gian kết thúc cũng như nguồn lực cần có với một số
lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mối quan hệ biện
chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một sự án thường có 4 bộ phận sau :
-
Mục tiêu của dự án : Một dự án thường có hai cấp mục tiêu : Mục tiêu phát
triển và mục tiêu trực tiếp.
Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu phát
triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, của vùng.
Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn
khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định
-
Kết quả của dự án : là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt

Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
;
8
Chuyên đề tốt nghiệp
động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp
của dự án.
-
Các hoạt động của dự án : là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hóa các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của
dự án đều đêm lại kết quả tương ứng.
-
Nguồn lực cho dự án : là các đầu vào về vật chất, tài chính, lao động cần
thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề tạo nên các
hoạt động của dự án.
Ngoài ra, dự án có tính khả thi( thể hiện ở hiệu quả cao và ứng dụng thực
tiễn của dự án) và dự án có tính bền vững ( trên cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi
trường).
2.3 Phân loại dự án
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thế phân loại dự án theo các
tiêu thức nhau.
-
Nếu phân loại theo tính chất của dự án, người ta chia dự án thành các loại dự
án: Dự án sản xuất kinh doanh, dự án phát triển kinh tế xã hội, dự án chuyển
giao công nghệ, dự án nhân đạo,
-
Nếu phân loại theo nguồn vốn đầu tư có : dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu
tư trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của
chính phủ, vốn của khu vực tư nhân, vốn liên doanh, cổ phẩn
-

Nếu phân loại theo ngành, lĩnh vực đầu tư, có dự án thuộc ngành công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng, dịch vụ,
-
Nếu xét theo thời gian, chia dự án thành dự án ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
-
Nếu xét theo quy mô, có dự án quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ.
-
Nếu phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý nhà nước Nghị định số
12/2009/NĐ-CP
 Dự án nhóm A:
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc
phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ, hạ tầng
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
)
9
Chuyên đề tốt nghiệp
khu công nghiệp
Các dự án có tổng mức đầu tư lớn :
Trên 1.500 tỷ đồng : các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 1000 tỷ đồng : các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, giao
thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Trên 700 tỷ đồng: các dự án đầu tư xây dựng công trình : công nghiệp nhẹ:
sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,lâm, thủy sản.
Trên 500 tỷ đồng : các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế, văn hóa, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác(trừ xây dựng nhu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
 Dự án nhóm B:
Từ 75 đến 1500 tỷ đồng : Các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
điện,khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy,xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở
Từ 50 đến 1000 tỷ đồng: Các dự án xây dựng công trình thủy lợi, giao thông,
cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông.
Từ 40 đến 700 tỷ đồng : các dự án xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm,
thủy sản.
Từ 30 đến 500 tỷ đồng : các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà
ở), kho tàng, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dự án nhóm C:
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
=
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Dưới 75 tỷ đồng : Các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
điện,khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy,xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở

Dưới 50 tỷ đồng :các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông,
cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 40 tỷ đồng: các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thủy tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
Dưới 30 tỷ đồng: các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ khu nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
2.4 Vai trò của dự án
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án
đầu tư là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận sử
dụng vốn của nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.
Đối với chủ đầu tư : Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định
bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư cũng là cơ sở để xin phép được đầu tư ( hoặc được ghi
vào kế hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động. Dự án đầu tư là cơ sở xin phép
được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư; là
phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư; là phương
tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho
vay vốn. Dự án đầu tư cũng là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối
quan hệ về quyển lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh
và nhà nước Việt Nam. Đây cũng là cơ sở phát lý để xét xử khi có tranh chấp giữa
các bên tham gia liên doanh.
Đối với việc hoạch định phát triển : Dự án là công cụ để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển
một cách có hiệu quả nhất. Dự án là phương tiện để gắn kết giữa kế hoạch và thị
trường, nâng cao tính khả thi của kế hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị
trường theo định hướng xác định của kế hoạch. Dự án góp phần giải quyết quan hệ
cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế xã hội và giải quyết quan hệ cung cầu về

Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A

11
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải
biến bộ mặt kinh tế - xã hội của từng vùng và của cả nước.
Do các vai trò quan trọng trên mà dự án được coi trọng trong hệ thống kế
hoạch hóa hiện nay ở Việt Nam, đồng thời nó cũng là công cụ để triển khai thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
2.5 Nội dung cơ bản của một dự án
Các dự án khác nhau thuộc các các ngành, các lĩnh vực khác nhau có nội
dung cụ thể khác nhau. Tuy nhiên chúng đều bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1- Căn cứ xây dựng dự án:
Căn cứ pháp luật : luật, các văn bản pháp lý, các quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyển, các thỏa thuận, các bản ghi nhớ
Căn cứ thực tế : Trình bày rõ bối cảnh hình thành dự án, mục tiêu đầu tư và
năng lực đầu tư (trong trường hợp dự án liên doanh phải xác định rõ mong muốn
của các bên, khả năng về vốn, công nghệ, về cung cấp và tiêu thụ của từng bên,
tiến hành đàm phán, nội dung chính của các cam kết thực hiện).
Xác định các nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện
dự án.
2- Sản phẩm đầu ra của dự án :
Giới thiệu rõ sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã được lựa chọn đưa
vào sản xuất kinh doanh theo dự án: Tên sản phẩm (dịch vụ), các đặc điểm chủ yếu,
tính năng, công dụng, quy cách, tiêu chuẩn chất lượng, hình thức bao bì, đóng gói ;
vị trí của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm, dịch vụ trong danh mục ưu tiên của nhà
nước.
3- Thị trường của sản phẩm dự án :
Các luận cứ về thị trường sản phẩm (dịch vụ) được chọn : nhu cầu hiện tại,

dự báo cầu trong tương lai, các kênh đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai, các dự
báo về cạnh tranh, mức độ cạnh tranh, các đối thủ chủ yếu trong cạnh tranh, các yếu
tố chính trong cạnh tranh như giá cả, chất lượng, phương thức cung cấp, phương
thức thanh toán,
Dự kiến mức độ thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời
kỳ hoạt động ( địa bàn, nhóm khách hàng, khối lượng tiêu thụ, )
Các giải pháp thị trường bao gồm : chiến lược sản phẩm dịch vụ, chiến lược
giá cả và lợi nhuận, biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trường dự
kiến, quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
4- Công nghệ và kỹ thuật của dự án
Mô tả các thế hệ công nghệ và lý giải tại sao chọn công nghệ được mô tả
trong dự án: các đặc trưng kỹ thuật cơ bản của công nghệ, sơ đồ các công đoạn chủ
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A

12
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu của quá trình công nghệ.
Đánh giá tính hiện đại, tính phù hợp, các đặc điểm ưu việt và các hạn chế của
công nghệ đã chọn (so sánh với các phương án công nghệ khác qua các chỉ tiêu:
quy cách chất lượng sản phẩm, mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí, giá cả, an
toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, chống ô nhiễm môi trường )
Sự cần thiết chuyển giao công nghệ theo hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị. Danh mục trang thiết bị và giá cả của chúng,
yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa, phụ tùng thay thế
5- Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự
án
Mỗi một dự án yêu cầu phải xác định được nhu cầu về nguyên liệu, bán
thành phẩm, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng và các yếu tố đầu vào khác dựa trên
các định mức kinh tế kỹ thuật tương ứng với công nghệ đã lựa chọn.

Xác định nguồn cung cấp các đầu vào trên, xác định phương thức cung cấp
nhằm đảm bảo cung cấp ổn định, đúng thời hạn, đúng chủng loại, đúng chất lượng
đầu vào. Đồng thời phải xác định nhu cầu vận tải, các phương tiện đáp ứng, chi phí
cho từng yếu tố đầu vào và cho tất cả các yếu tố đầu vào
6- Địa điểm bố trí dự án
Luận chứng phương án địa điểm: Mô tả địa điểm ( nằm ở đơn vị hành chính
nào? Tọa độ địa lý nào? ), các số liệu cơ bản về địa điểm lựa chọn (diện tích, ranh
giới), các điều kiện về kết cấu hạ tầng của địa phương, môi trường về xã hội, dân
cư, văn hóa, số liệu về địa chất công trình.
So sánh các phương án địa điểm, từ đó lựa chọn địa điểm phù hợp nhất với
yêu cầu của dự án. Sơ đồ khu vực địa điểm
7- Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình
Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản xuất, phục vụ sản
xuất, kho tàng Bố trí các hạn mục xây dựng, kết cấu hạ tầng trong khuôn viên của
dự án. Sơ đồ tổng kết mặt bằng. Khái toán các hạng mục xây dựng.
8- Tổ chức sản xuất kinh doanh
Tổ chức các bộ phận trực tiếp sản xuất, hệ thống cung ứng, hệ thống tiêu
thụ, bộ máy quản lý và đưa ra sơ đồ tổ chức tổng quát.
9- Nhu cầu và nguồn cung cấp nhân lực
Nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của dự án : theo khu vực (trực tiếp, gián
tiếp, quản trị điều hành) và theo trình độ (lành nghề, bán lành nghề, không lành
nghề)
Nguồn cung cấp nhân lực, nguyên tắc tuyển dụng đào tạo.
Xác định chi phí nhân công hàng tháng cho từng giai đoạn của dự án
10-Tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
%
13
Chuyên đề tốt nghiệp

Khái quát về phương án tổ chức thực hiện, dự kiến các đơn vị dự thầu,
phương thức giao thầu, thời điểm thực hiện đầu tư, tiến độ thực hiện các công việc
chủ yếu.
Xác định biểu đồ thực hiện các công việc chủ yếu, tiến độ rót vốn cho các
công việc của dự án, kế hoạch huy động các nguồn vốn để đảm bảo tiến độ.
11-Phân tích tài chính của dự án
Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư (vốn cố định, vốn lưu động,
vốn góp, vốn vay, vốn bằng tiền và vốn tài sản, đất đai). Dự kiến chi phí sản xuất
sản phẩm, dịch vụ; xác định doanh thu cho từng năm và cả đời dự án; dự kiến lỗ lãi,
dự trù tổng kết tài sản, dự trù cân đối thu chi, tính toán một số chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả tài chính của dự án.
12-Phân tích kinh tế của dự án
Tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án và đánh giá sự đóng góp
của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
13-Phân tích tác động môi trường và xã hội của dự án
Đánh giá tác động của dự án đối với môi trường và xã hội.
14-Kết luận và kiến nghị
Kết luận về khả năng thực hiện dự án, các lợi ích tài chính, lợi ích kinh tế xã
hội và tác động môi trường của dự án.
Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự
án.
Kiến nghị với nhà nước, bộ ngành và chính quyền sở tại.
2.6 Đánh giá hiệu quả của dự án:
Một dự án có được đầu tư hay không thì phải được xem xét trên khía cạnh tài
chính và kinh tế xã hội. Dựa vào việc đánh giá hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của
dự án chủ đầu tư mới ra quyết định đầu tư, có biện pháp thu hút được nhà tài trợ hay
các đối các đối tác liên doanh hay không. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả tài chính,
kinh tế xã hội là căn cứ cơ sở quan trọng để chủ đầu tư, Nhà nước, cơ quan có thẩm
quyền xem xét trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
2.6.1 Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án:

Nghiên cứu dự án về mặt tài chính là một nội dung rất quan trọng của quá
trình thiết lập hay thẩm định một dự án đầu tư. Thông qua phân tích tài chính,
chúng ta xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, cơ cấu các nguồn tài trợ
cho dự án, tính toán thu chi, lỗ lãi và những lợi ích mà dự án mang lại.
Phân tích tài chính có vai trò quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà còn
đối với cả các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của Nhà nước, các cơ quan
trà trợ vốn cho dự án.
Đối với chủ đầu tư: phân tích tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
9
14
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư không vì mục tiêu của các tổ chức và
các cá nhân đầu tư là việc lựa chọn đầu tư vào đâu để đêm lại lợi nhuận thích đáng
nhất. Ngay cả đối với các tổ chức kinh doanh phi lợi nhuận, phân tích tài chính
cũng là một trong các nội dung được quan tâm. Các tổ chức này cũng muốn chọn
những giải pháp thuận lợi dựa trên cơ sở chi phí tài chính rẻ nhất nhằm đạt được
mục tiêu cơ bản của mình.
Đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của nhà nước: Phân
tích tài chính là một trong những căn cứ để các cơ quan này xem xét cho phép đầu
tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn của Nhà nước.
Đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án: Phân tích tài chính là căn cứ quan
trọng để quyết định tài trợ vốn cho dự án. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó
phải được đánh giá là khả thi về mặt tài chính. Có nghĩa là dự án đó phải đạt được
hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao về mặt tài chính.
Phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích khía cạnh kinh tế- xã
hội: Cả hai nội dung phân tích trên đểu phải dựa trên việc so sánh các lợi ích thu
được và các khoản chi phí phải bỏ ra. Song phân tích tài chính chỉ tính đến những
chi phí và những lợi ích sát thực đối với các cá nhân và tổ chức đầu tư. Còn phân

tích kinh tế- xã hội, các khoản chi phí, lợi ích được xem xét trên giác độ nền kinh
tế, xã hội. Do đó dựa trên những chi phí và lợi ích trong phân tích tài chính tiến
hành điều chỉnh để phản ánh những chi phí cũng như những lợi ích mà nền kinh tế
và xã hội bỏ ra hay thu được.
Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trước tiên ta phải xem xét mục tiêu
và quy trình của dự án.
Mục tiêu của dự án: Xét về mặt tài chính, mục tiêu cần đạt được của dự án là
mức lợi nhuận tối đa cho chủ đầu tư.
Quy trình của dự án: Mục đích của nghiên cứu tài chính trong dự án là giải
quyết các vấn đề sau:
Xác định nhu cầu về kinh phí đầu tư, cơ cấu phân bổ nguồn vốn, cơ cấu tài
trợ.
Tính toán các khoản thu, chi, lợi nhuận.
2.6.1.1. Xác định tổng vốn đầu tư của dự án:
Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ các khoản chi phí để thiết lập,
xây dựng và tạo dựng các điều kiện cần thiết để đưa dự án vào hoạt động kinh
doanh bình thường nhằm đạt được mục tiêu mà chủ dự án đề ra.
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A

15
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn đầu tư của một dự án thường bao gồm:
 Các khoản chi trước đầu tư :
Đây là toàn bộ các chi tiêu cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể được triển
khai và đi vào hoạt động. Các khoản chi tiêu này gọi là các khoản chi phí trước đầu
tư, các khoản này thường phát sinh trước khi thực hiện dự án, đây là điều kiện để
thành lập nên dự án như chi phí nghiên cứu dự án, mỗi một dự án trước khi được
xét duyệt thì phải có công tác nghiên cứu và công tác này đều phải tốn mất một
khoản chi phí người ta tính vào chi phí trước đầu tư. Tương tự như các khoản chi

phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong suốt
thời gian trước khi dự án đi vào hoạt động, hay như chi phí cho việc xây dựng lán
trại, nhà làm việc tạm, chi phí quản lý chung dự án
 Vốn cố định:
Gồm có chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
khác.
Chi phí xây dựng là các chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình,
chi phí phát và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi
phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí nhà tạm
tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí thiết bị gồm các chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo
và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị và thử nghiệm, hiệu chỉnh ; chi
phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị, thuế và các loại phí liên quan.
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm : chi phí bồi
thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất, chi phí thực hiện tái định cư có
liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất trong thời gian
xây dựng, chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
Chi phí quản lý dự án gồm có : các chi phí để tổ chức thực hiện các công
việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm : chi khảo sát xây dựng, chi phí lập
báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, chi phí
thiết kế xây dựng công trình, chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng công trình…
Chi phí khác : gồm các chi phí cần thiết không thuộc các khoản chi phí trên.
 Vốn lưu động :
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A


16
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn đầu tư lưu động ròng cho thấy các phương tiện tài chính cần phải có dự
án hoạt động phù hợp với chương trình sản xuất mà các nhà soạn thảo dự án xây
dựng.
Vốn lưu động đầu tư vào tài sản dự trữ: đây là khoản tiền mà mỗi một dự án
đều phải trích ra để mua tài sản nhằm dự trữ khi cần thiết phát sinh trong quá trình
thực hiện dự án.
Vốn lưu động đầu tư vào dự trữ tiền mặt: cũng là một khoản tiền vốn đầu tư
chuẩn bị sẵn bằng tiền mặt để chi cho các trường hợp phát sinh ngay khi dự án đang
hoạt động.
Vốn lưu động đầu tư vào các khoản phải thu: Khi thực hiện dự án có những
khoản mà người khác mua chưa trả thì nhất thiết trước khi có sản phẩm đó ta phải
trích ra nguồn vốn để sản xuất được. Nguồn này cũng rất cần thiết phải có trong
tổng vốn đầu tư.
Vốn lưu động được tài trợ vào các khoản phải trả: Đây là vốn dự án phải bỏ
ra trước nhằm thanh toán những khoản dự án còn nợ chưa trả nhưng cũng đến
lúc phải thanh toán.
 Vốn dự phòng :
Gồm các chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh chưa lường
trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian
thực hiện dự án.
Xác định tổng vốn đầu tư bằng cách tổng hợp các khoản trên theo các
phương pháp sau :
- Phương pháp cộng chi phí : Dựa vào thiết kế kỹ thuật công nghệ, chúng ta
xác định chi phí cho từng hạng mục công trình rồi tổng hợp thành tổng vốn
đầu tư.
- Phương pháp định mức vốn : Dựa vào thiết kế kỹ thuật công nghệ của dự án
để xác định chi phí vốn cho một đơn vị sản phẩm trong một năm, từ đó tính
ra tổng vốn đầu tư cho dự án.

Tổng vốn đầu tư = Chi phí vốn cho một sản phẩm/năm x Sổ sản phẩm/năm
- Phương pháp dự báo bằng hàm hồi quy : Căn cứ vào số liệu điều tra về tình
hình đầu tư của các cơ sở hiện hữu có sản phẩm giống như dự án, chúng ta
có thể dự báo cầu vốn cho dự án bằng phương pháp hồi quy.
2.6.1.2. Dự kiến nguồn tài trợ cho dự án
Các nguồn vốn huy động:
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
$
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn huy động từ nội bộ: Giải pháp tài chính thông thường là chủ đầu tư phải
đảm bảo được một phần kinh phí đầu tư ban đầu bằng vốn tự có của mình, chủ yếu
là đầu tư vào tài sản cố định.
Ưu điểm của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vốn sở hữu của
doanh nghiệp nên chủ đầu tư có toàn quyền chủ động quyết định sử dụng chúng.
Mặt khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thường có chi phí cơ hội thấp do đó an
toàn hơn cho chủ đầu tư trong quá trình đầu tư.
Tuy nhiên nếu tăng quá lớn tỉ lệ tài trợ từ vốn nội bộ làm suy giảm khả năng
tài chính hiện tại của công ty, ảnh hưởng đến hoạt động khác của công ty. Làm
giảm tỉ suất sinh lợi vốn có của doanh nghiệp.
Vốn vay: Trong quá trình đầu tư, người ta thường sử dụng các nguồn vốn vay
trung và dài hạn để tài trợ cho dự án, chủ yếu bổ sung vào tài sản cố định.
Doanh nghiệp nhận được các khoản tài trợ này từ những thành phần không
phải là chủ sở hữu của nó sau khi nó được chuyển cho doanh nghiệp. Phải trả lãi
cho các khoản tiền đã vay. Mức lãi suất được trả cho các khoản nợ vay thường theo
một mức ổn định được thoả thuận khi vay. Doanh nghiệp phải hoàn trả lại toàn bộ
vốn vay cho các chủ nợ vào một thời điểm nào đó trong tương lai, ngoại trừ trường
hợp là phiếu tuần hoàn. Công ty có thể phải thế chấp bằng các loại tài sản như hàng
hoá các loại, tài sản cố định, quyền sở hữu tài sản, cổ phiếu hay các biện pháp bảo

lãnh cho vay.
Trường hợp này rủi ro tài chính sẽ phát sinh do doanh nghiệp phải gánh chịu
một khoản lãi phải trả cố định.
Vốn cổ phần: khi khả năng huy động từ nguồn vốn tích luỹ bị hạn chế, các
nhà đầu tư thường tìm nguồn tài trợ mới bằng cách tăng vốn cổ phần. Nhìn chung
không có sự khác biệt đáng kể nào giữa việc huy động vốn từ nội bộ với việc phát
hành thêm cổ phần mới về chi phí tăng vốn ngoại trừ việc phát hành cổ phần thường
làm phát sinh thêm một khoản chi phí phát hành.
Đặc điểm cơ bản của việc tài trợ bằng vốn cổ phần: vốn được tài trợ bởi chủ
sở hữu của các doanh nghiệp cụ thể ở đây là của chủ dự án; không phải trả lãi cho
vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu nếu
doanh nghiệp là ra được lợi nhuận; lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tuỳ thuộc
vào quyết định của Hội đồng quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà công ty
đạt được; doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền vốn đã nhận được
cho chủ sở hữu trừ khi doanh nghiệp đóng cửa và chia tài sản; doanh nghiệp không
phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh, bởi vốn huy động là của chủ sở hữu.
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
;
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong việc sử dụng vốn cổ phần, chủ dự án nên tập trung nó cho việc đầu tư
vào tài sản cố định đảm bảo một tỉ lệ hợp lý trong cơ cấu vốn đầu tư.
Nếu vốn tự có và vốn cổ phần chiếm tỉ lệ quá cao trong tổng kinh phí đầu tư
có thể dẫn đến lợi nhuận trên vốn tự có giảm tuy rằng lúc đó mức độ độc lập của
doanh nghiệp cao hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội để quyết định kinh doanh
mạo hiểm hơn.
Nhưng nếu vốn tự có ít, dự án thường phải tìm kiếm các khoản tài trợ tài
chính thường là thông qua các khế ước vay nợ từ ngân hàng. Điều này dẫn đến sự
bất lợi cho doanh nghiệp vì phải chịu áp lực lớn của gánh nặng nợ nần dẫn đến việc

phải hy sinh nhiều lợi ích để thanh toán các khoản lãi vay đồng thời dễ mất tự chủ
trong kinh doanh, khó khăn trong việc ra quyết định kinh doanh.
Nói tóm lại, tuỳ theo mục đích của từng loại chi phí mà khai thác các nguồn
vốn phù hợp. Đối với chi phí hình thành nên tài sản cố định và một phần tài sản lưu
động thì nên khai thác nguồn vốn vay dài hạn. Đối với chi phí không thu hồi được
không tham gia vào hình thành tài sản của dự án nên khai thác vốn tự hoặc vay
ngắn hạn. Đối với kinh phí hình thành nên tài sản lưu động thì nên khai thác nguồn
vốn vay ngắn hạn hoặc trung hạn.
2.6.1.3. Xác định lợi ích và chi phí của dự án
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường và nghiên cứu công nghệ kỹ thuật
của dự án, chúng ta dự kiến sản lượng cung cấp hàng năm và cả đời của dự án, dự
kiến giá bán một đơn vị sản phẩm, từ đó tính ra lợi ích dự kiến.
Dự kiến các loại chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao, chi phí quản lý, chi
phí ngoài sản xuất cho từng năm và cho cả đời dự án. Từ đó tính giá thành một đơn
vị hàng hóa, dịch vụ. Từ dự kiến về lợi ích, chi phí, chúng ta dự kiến lợi nhuận
thuần thu được hàng năm và cả đời của dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đấu tư:
1) Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần)- NPV
Khải niệm: NPV là tổng lợi ích ròng trong suốt cả đời dự án được chiết khấu
về thời gian hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã xác định .
Cách tính

=
+

=
n
0i
i
ii

)r1(
CB
NPV
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
)
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó
B
i
là lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được
(như doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi,giá trị thanh lý thu hồi, )
Ci là chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như
chi đầu tư, chi bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả thuê và trả lãi vay, )
r là tỷ lệ chiết khấu
n là số năm hoạt độ ng kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án)
i là thời gian
Ý nghĩa : NPV là chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá dự án
NPV >0 Dự án là dự án khả thi, chấp nhận dự án
NPV <0 Dự án không khả thi, loại bỏ dự án
Nếu dự án có nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có NPV lớn nhất
là phương án đáng giá nhất về mặt tài chính
Nếu các phương án của dự án có lợi ích như nhau thì phương án có giá trị
hiện tại của chi phí (PVC) nhỏ nhất thì phương án đó đáng giá nhất về tài chính.
Ưu điểm: Cho biết tổng quy mô lợi ích ròng của toàn bộ dự án và cho kết
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
=
20

Chuyên đề tốt nghiệp
luận nhất quán về việc lựa chọn hay bác bỏ dự án đầu tư.
Nhược điểm:
- NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu dùng để tính toán. Việc xác định
tỷ lệ chiết khấu là rất khó khăn trong thị trường vón đầy biến động. Vì vậy có
thể làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
- NPV không cho biết hiệu suất đầu tư/ 1 đồng chi phí bỏ ra. Vì vậy chỉ chọn
dự án thuần túy dựa trên NPV có xu hướng thiên về các dự án có quy mô đầu
tư lớn vì quy mô lợi ích ròng lớn cho dù hiệu suất đầu tư có thể không cao.
- NPV chỉ có thể so sánh được các dự án có tuổi thọ bằng nhau. Trong trường
hợp các dự án có tuổi thọ khác nhau, muốn so sánh được người ta phải giả
định tất cả các dự án phải đều được tái đầu tư liên tiếp, cho đến khi tuổi thọ
của dự án được kéo dài đúng bằng bội số chung của tuổi thọ tổng các dự án
rồi so sánh NPV.
i) Tỷ số lợi ích- chi phí (BCR)
Khái niệm: BCR là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của luồng lợi ích và giá trị hiện
tại của luồng chi phí.
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A

21
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách tính :


=
=
+
+
=

n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
BCR
01
0
)1(
)1(
Ý nghĩa : Nếu dự án có BCR>1 thì dự án đó khả thi. Nếu dự án có BCR <1
thì dự án không khả thi. Trong trường hợp có nhiều phương án loại bỏ nhau thì một
tiêu chuẩn để xếp hạng phương án theo nguyên tắc xếp vị trí cao hơn cho phương
án có BCR lớn hơn.
Ưu điểm: Phản ánh được hiệu suất đầu tư trên 1 đồng chi phí. Đây là một sự
bổ sung quan trọng cho NPV. BCR ít phụ thuộc vào độ chính xác của tỉ lệ chiết
khấu hơn NPV
Nhược điểm: Do ranh giới phân biệt giữa lợi ích và chi phí chỉ là tương đối.
Bất kỳ khoản lợi ích nào để có thể coi là chi phí âm và ngược lại. Vì vậy sử dụng
BCR có thể cho kết luận không nhất quán về dự án đầu tư.
2) Tỷ suất nội hoàn (tỷ suất hoàn vốn nội bộ) -IRR
Khái niệm: IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó để chiết khấu dòng tiền tệ
của dự án về hiện tại thì giá trị hiện tại của lợi ích bằng chi phí.

Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A

22
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách tính:
21
1221
0
0
)(
)(
NPVNPV
rNPVrNPV
IRR
IRRi
CB
NPV
t
i
i
ii


=
=
+

=


=
r
1
: tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn.
r
2
: Tỷ suất chiết khấu lớn hơn.
NPV
1
: giá trị hiện tại thuần, là số dương nhưng gần 0 được tính theo r1 .
NPV2: giá trị hiện tại thuần, là số âm gần 0 được tính theo r
2
Ý nghĩa: IRR cho biết tỷ lệ vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Nếu
phải vay với lãi suất lớn hơn IRR thì dự án có NPV<0,tức là thua lỗ.
Ưu điểm: IRR cho biết lãi suất ngưỡng của dự án đầu tư mà vượt qua nó dự
án chuyển tư khả thi thành không khả thi. Cho phép ra quyết định đầu tư khi biets
chắc tỉ suất chiết khấu của dự án nhỏ hơn IRR mà không yêu cầu xác định chính
xác giá trị của tỉ suất chiết khấu.
Nhược điểm: Việc tính toán IRR từ phương trình bậc t là rất khó khăn. Trong
thực tế người ta phải sử dụng cách tính gần đúng (công thức nêu trên).
3) Giá trị hiện tại hàng năm (AV)
Khái niệm: AV là tổng lợi ích ròng của cả đời dự án (NPV) được phân phối
đều trong suốt thời kỳ phân tích dự án từ năm đầu cho đến năm cuối cùng
Cách tính:


+
=
t
i

i
ri
NPV
AV
0
)(
1
Ý nghĩa: AV là chỉ tiêu thay thế cho NPV trong trường hợp các dự án so
sánh có tuổi thọ rất chênh lệch nhau. Khi đó dự án nào có AV lớn hơn dự án đó sẽ
được chọn
Ưu điểm: Có thể so sánh giữa các phương án có tuổi thổ khác nhau, có nhiều
lần đầu tư bổ sung không giống nhau.
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
%
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhược điểm: AV không phản ánh được quy mô lợi ích ròng và hiệu suất đầu
tư. Nó chỉ dùng thay thế cho NPV trong trường hợp việc tính NPV không có ý
nghĩa.
4) Thời gian thu hồi vốn (động) T
Khái niệm: T là thời gian cần thiết để dự án thu hồi toàn bộ vốn đầu tư mà có
tính đến sự thay đổi giá trị của tiền theo thời gian.
Cách tính: Chuyển các dòng lợi nhuận, khấu hao và vốn đầu tư về cùng một
thời điểm nào đó. Sau đó lấy vốn đầu tư trừ dần cho lợi nhuận và khấu hao. Trừ đến
khi nào hết vốn đầu tư thì khi đó chính là thời gian thu hồi vốn đầu tư động.
Ý nghĩa: Dự án có T càng nhỏ càng tốt. Nếu dự án có nhiều phương án loại
bỏ nhau, phương án nào có T nhỏ hơn được xếp hạng cao hơn.
Ưu điểm : thấy rõ được thời hạn thu hồi vốn của dự án, từ đó có giải pháp rút
ngắn thời gian đó.

Nhược điểm: Khi sử dụng chỉ tiêu này dễ ngộ nhận phải chọn phương án có
T nhỏ nhất, do đó có thể bỏ qua các dự án có NPV lớn. Phụ thuộc nhiều vào lãi suất
tính toán r.
2.6.2 Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của dự án
Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án là việc so sánh, đánh giá một
cách có hệ thống giữa những chi phí và các lợi ích của dự án trên quan điểm của
toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội.
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư chính là kết quả so sánh (có mục
đích) giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sãn có của
mình cho dự án và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế (chứ không phải
chỉ riêng cho một cơ sở sản xuất kinh doanh).
Lợi ích kinh tế xã hội là lợi ích được xem xét trên phạm vi toàn xã hội, toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mô. Lợi ích này khác với lợi ích về mặt tài
chính chỉ xem xét ở tầm vi mô liên quan đến từng doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế xã hội của một dự án đầu tư là hiệu số của các lợi ích mà nền
kinh tế quốc dân và xã hội thu được trừ đi những đóng góp mà xã hội phải bỏ ra khi
dự án được thực hiện.
Lợi ích kinh tế mà xã hội thu được có nhiều khi không định lượng được như
sự phù hợp dự án đối với những mục tiêu phát triển kinh tế, những lĩnh vực được ưu
tiên, ảnh hưởng dây chuyền đối với sự phát triển các ngành khác Những cái định
Tô Diệu Thuỳ
Lớp: Kế hoạch 50A
9
24
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng được, chẳng hạn sự gia tăng sản phẩm, thu nhập quốc dân, sử dụng lao động,
tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
Lợi ích kinh tế xã hội cũng được dự tính trên cơ sở các dự báo nên nó cũng
có tính biến động, rủi ro.
Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư là một trong những nội

dung trong quá trình lập và thẩm định dự án đầu tư. Việc phân tích này có tác dụng
không chỉ đối với nhà đầu tư mà còn có ý nghĩa đối với cơ quan có thẩm quyền của
nhà nước và các định chế tài chính.
Đối với nhà đầu tư: phân tích khía cạnh kinh tế xã hội là căn cứ chủ yếu để
nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục
các định chế tài chính (ngân hàng, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương)
tài trợ vốn.
Đối với nhà nước: đây là một căn cứ quan trọng để quyết định cho phép đầu
tư. Đối với các nhà đầu tư, mục tiêu chủ yếu của họ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi
do một dự án nào đó mang lại chính là thước đo chủ yếu và là động lực thúc đẩy bỏ
vốn của nhá đầu tư. Song đối với nhà nước, trên phương diện của một quốc gia thì
lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại chính là căn cứ để xem xét và cho phép đầu
tư. Một dự án sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn nếu nó thực sự có đống góp cho nền
kinh tế và xã hội cũng như nó đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Đối với các định chế tài chính : phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội cũng là
căn cứ chủ yếu để họ quyết định có tài trợ vốn hay không. Bất kỳ dự án đầu tư phát
triển nào cũng muốn tìm đến sự tài trợ của các định chế tài chính quốc gia cũng như
các định chế tài chính quốc tế( World Bank, ADB, ) thì đòi hỏi đầu tiên là phải
chứng minh được một cách chắc chắn dự án sẽ mang lại lợi ích cho nền kinh tế và
xã hội. Nếu không chứng minh được các lợi ích kinh tế-xã hội thì họ sẽ không tài
trợ.
Các chỉ tiêu đánh giá:
 Giá trị gia tăng thuần (NVA):
Giá trị gia tăng thuần là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả
kinh tế của sự án đầu tư trên góc độ của nền kinh tế. Chỉ tiêu này cho biết mức đóng
góp trực tiếp của dự án cho tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Giá trị gia tăng
thuần túy chính là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
Cách tính : NVA = O – ( MI + I)
Tô Diệu Thuỳ

Lớp: Kế hoạch 50A

25

×