Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với người lao động tại Công ty Cổ Phần Du Lịch và Thương Mại Toàn Cầu số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.53 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương với người lao động tại Công ty Cổ
Phần Du Lịch và Thương Mại Toàn Cầu số 1” là công trình nghiên cứu của
bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo đã nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp là
hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi
kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Hồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 8
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG 8
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tiền lương 8
1.1.2 Các khoản trích theo lương 10
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động 12
1.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LÝÕNG VÀ QUỸ TIỀN LÝÕNG CỦA DOANH
NGHIỆP 13
1.2.1. Các hình thức tiền lương 13
1.2.2. Quỹ liền lương 15
1.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP 15


1.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương: 15
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho người
lao động trong các doanh nghiệp 16
1.4. SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG. 24
CHƯƠNG II 30
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU SỐ 1
30
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TOÀN
CẦU SỐ 1 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 32
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy sổ kế toán: 33
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPDL VÀ TM TOÀN CẦU SỐ 1 34
2.2.1.Đặc điểm lao động Doanh nghiệp. 34
2.2.2. Xác định quỹ tiền lương tại Cty CP DL và TM Toàn Cầu số 1 34
2.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương 36
2.2.4. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 40
2.2.5 Thuế thu nhập cá nhân 42
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ TT KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI DUYỆT 51
CHƯƠNG III 59
CÁC GIÁI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ
THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU SỐ 1 59

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG 59
3.1.1. Những ưu điểm: 59
3.1.2. Những mặt còn tồn tại 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 8
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG 8
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tiền lương 8
1.1.2 Các khoản trích theo lương 10
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động 12
1.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LÝÕNG VÀ QUỸ TIỀN LÝÕNG CỦA DOANH
NGHIỆP 13
1.2.1. Các hình thức tiền lương 13
1.2.2. Quỹ liền lương 15
1.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP 15
1.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương: 15
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho người
lao động trong các doanh nghiệp 16
1.4. SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG. 24

CHƯƠNG II 30
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU SỐ 1
30
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TOÀN
CẦU SỐ 1 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 32
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy sổ kế toán: 33
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPDL VÀ TM TOÀN CẦU SỐ 1 34
2.2.1.Đặc điểm lao động Doanh nghiệp. 34
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2.2. Xác định quỹ tiền lương tại Cty CP DL và TM Toàn Cầu số 1 34
2.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương 36
2.2.4. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 40
2.2.5 Thuế thu nhập cá nhân 42
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ TT KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI DUYỆT 51
CHƯƠNG III 59
CÁC GIÁI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ
THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU SỐ 1 59
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG 59
3.1.1. Những ưu điểm: 59
3.1.2. Những mặt còn tồn tại 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một công tác
quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán. Đối với người lao động tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nó đảm bảo cuộc sống cho người
lao động. Tiền lương là phần thù lao để tái sản xuất sức lao động. Nó đóng
vai trò như là đòn bẩy kinh tế, kích thích, động viên người lao động gắn bó
với công việc. Ngoài ra các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… được doanh nghiệp và người lao động
có nghĩa vụ nộp theo quy định của nhà nước để trợ cấp cho người lao động
khi họ gặp tai nạn, ốm đau…
Đối với doanh nghiệp chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành lên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của
người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động, thanh toán
tiền lương và các khoản trích theo tiền lương kịp thời sẽ kích thích người
lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động; từ đó nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, nên trong thời
gian thực tập tại Công ty Cổ Phẩn Du Lịch và Thương Mại Toàn Cầu số 1
em đã đi sâu tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương với người lao động tại Công ty Cổ Phần Du Lịch và
Thương Mại Toàn Cầu số 1” để nghiên cứu thực tế và viết chuyên đề tốt
nghiệp này, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong
phòng kế toán công ty, các thầy cô giáo em hy vọng sẽ nắm bắt được phần
nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11

6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích treo tiền
lương tại Công ty CP DL và TM Toàn Cầu số 1
Chương 3 : Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP DL và TM Toàn Cầu số 1.
Do thời gian thực tập không dài và với những hiểu biết còn hạn chế
nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những khiếm khuyết về nội
dung cũng như về hình thức.
Em rất mong nhận được sự hướng dẫn đóng góp ý kiến của Thầy Cô
và các Anh / Chị CBCNV trong phòng hành chính công ty Cổ phần Du
Lịch & Thương Mại Toàn Cầu Số 1 ( GSO Travel J.S.C ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tiền lương.
1.1.1.1 Định nghĩa :
Tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền của phần thù lao lao
động mà doanh nghiệp trả cho lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và
chất lượng công việc của họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương
(tiền công) chính là một phần chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho

người lao động.
1.1.1.2 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò rất quan trọng và cần thiết trong hoạt động của
doanh nghiệp. Nó là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng say lao
động tạo mối quan tâm, gắn bó, chuyên tâm của người lao động tới công
việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một trong những nhân tố
thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Đối với chính phủ tiền lương là một trong các chính sách kinh tế vĩ
mô, được sử dụng như là một công cụ để định hướng, điều hành các hoạt
động kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích của người lao động tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp phát huy tối đa quyền làm chủ trong các hoạt động
sản xuất, kinh doanh,tạo ra môi trường xã hội công bằng, lành mạnh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đối với doanh nghiệp: tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào
của sản xuất, liên quan đến chính sách thu hút, duy trì và nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Quản lý tốt quỹ lương sẽ chiếm sẽ giúp cho nhà
quản lý có thể lập các kế hoạch kinh doanh cụ thể cho các giai đoạn tiếp
theo của doanh nghiệp một cách hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong
tương laic ho doanh nhiệp.
Đối với người lao động: tiền lương là vấn đề quan trọng nhất, liên
quan đến việc làm và trả lương phù hợp, đảm bảo duy trì và phát triển cuộc
sống của người lao động.
1.1.1.3 Yêu cầu quản lý của tiền lương và các khoản trích theo lương
cho người lao động:
Tổ chức tốt công tác hoạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH

đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao,
đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá
thành sản phẩm được chính xác.
1.1.1.4 Nguyên tắc trả lương:
Gồm 4 nguyên tắc cơ bản sau:
*) Nguyên tắc 1: Trả lương như nhau cho các
lao động khác nhau. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ luật phân phối theo lao động nên việc trả
lương theo số lượng và chất lượng lao động sẽ khắc phục được chủ nghĩa
bình quân trong phân phối.
*) Nguyên tắc 2
Đảm bảo năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quân Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao cuộc
sống.
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng. Nó
là yếu tố khách quan gồm 3 mặt:
+ Tái sản suất giản đơn sức lao động.
+ Tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Tái sản xuất sức lao động mới.
Thực hiện nguyên tắc này, công tác tiền lương được tính đúng, tính đủ
sức lao động bỏ ra. Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động làm công
ăn lương tái sản xuất sức lao động bản thân và gia đình họ.
*) Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người
lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng cho người lao
động giữa những ngành nghề có tính chất nặng nhọc khác nhau.
Nguyên tắc này được quy định bởi các yếu tố như sau:

- Nhân tố trình độ lành nghề
- Nhân tố điều kiện lao động
- Nhân tố Nhà nước
- Nhân tố khu vực
*) Nguyên tắc 4: Trả lương chi người lao động phải đảm bảo thúc
đẩy được quá trình phát triển kinh tế của xã hội, thực hiện được quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
1.1.2 Các khoản trích theo lương.
1.1.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên ) của công nhân,
viên chức, lao động thuộc đối tượng đóng BHXH thực tế phát sinh trong
tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích Quỹ BHXH là 24% trong đó 17%
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp và được tính vào chi phí
kinh doanh, 7% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương
tháng. Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho người lao động trong các
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử
tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương của công nhân, viên chức, lao động thuộc đối tượng đóng BHYT
thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích Quỹ BHYT
là 4.5% trong đó 3% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, tính
vào chi phí kinh doanh và 1.5% do người lao động đóng góp và được trừ
vào thu nhập của người lao động. Quỹ này sử dụng để thanh toán các khoản
tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời
gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.

1.1.2.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao động tham gia
BHTN. Tỷ lệ trích vào Quỹ BHTN là 2%, trong đó 1% do người lao động
đóng góp và trừ vào thu nhập của người lao động và 1% còn lại đơn vị hoặc
chủ sử dụng lao động đóng góp, tính vào chi phí kinh doanh và nộp cùng
một lúc vào Quỹ BHTN cho cơ quan quản lý quỹ. Ngoài ra Quỹ BHTN còn
được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hàng năm (một lần) bằng 1% quỹ tiền
lương (tiền công) của người lao động tham gia BHTN. Quỹ này được dùng
để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
thất nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề cũng như tìm kiếm việc làm mới thích
hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.2.4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Được dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ.
Mức trích Quỹ dự phong trợ cấp mất việc làm từ 1-3% trên quỹ tiền lương
làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội. Tùy theo khả năng tài chính của doanh
nghiệp, hàng năm doanh nghiệp qui định mức trích cụ thể. Thời điểm trích
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là cuối năm kế toán, trước khi lập báo
cáo tài chính. Khoản trích Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
1.1.2.5 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng quỹ
tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh…) thực tế phải trả
cho người lao động (kể cả lao động hợp đồng) tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là nguồn kinh phí dùng để chi tiêu cho hoạt động
của tổ chức Công đoàn từ trung ương đến cơ sở.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh
nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời, tính lương và các khoản khác, phân bổ chi phí nhân
công cho đúng các đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ
phận sản xuất - kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ cần thiết và hạch toán
nhiệm vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời chính xác.
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sư dụng lao động.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương
án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LÝÕNG VÀ QUỸ TIỀN LÝÕNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Các hình thức tiền lương.
1.2.1.1. Tiền lương theo thời gian.
Tiền lương theo thời gian thường áp dụng để trả lương cho lao động
làm việc theo giờ hành chính như: văn phòng, hành chính quản trị, tổ chức
lao động , thống kê, kế hoạch, tài vụ - kế toán… trả lương theo thời gian là
hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực

tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động (đối với lao động hợp đồng) hoặc căn cứ vào tiền lương cấp
bậc và thời gian làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho nhân(x) với 12 tháng và chia(:) cho
52 tuần.
- Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định
bằng cách lấy tiền ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Lao động (không quá 8 giờ/ngày).
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính
toán nhưng có hạn chế là mang tính bình quân chưa thực sự gắn với kết quả
sản xuất nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có
thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động.
1.2.1.2. Tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương
tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành
theo nhiều hình thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản
phẩm lũy tiến.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được áp dụng thích
hợp để tính và trả lương cho những lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Cách tính như sau:
Tiền lương phải trả theo

sản phẩm trực tiếp
không hạn chế
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất
x
Đơn giá tiền lương
quy định cho I sản
phẩm
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lương cho công
nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy
móc, thiết bị…).
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất (thưởng năng suất chất lượng, thưởng tăng năng suất lao
động, thưởng tiết kiệm chi phí…).
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sở sản
phẩm trực tiếp, mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất
lương lũy tiến càng lớn.
1.2.1.3. Tiền lương khoán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.2.2. Quỹ liền lương.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ
tiền lương của doanh nghiệp được chia làm 2 loại tiền lương chính và tiền
lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: tiền lương cấp bậc, tiền
thưởng trong sản xuất và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
- Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương như:
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, hội họp, học
tập, lễ, tết, ngừng sản xuất…
1.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương:
1.3.1.1 Hạch toán số lượng lao động:
Số lượng lao động thường có biến động trong từng bộ phận cũng như
trong phạm vi doanh nghiệp, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu sản
xuất, chất lượng lao động và năng suất lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hạch toán số lượng người lao động để theo dõi kịp thời, chính xác
tình hình tăng giảm số lượng người lao động làm căn cứ cho việc tính lương
phải trả và chế độ.
1.3.1.2 Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời
gian lao động của từng người lao động. Trên cơ sở đó tính tiền lương phải
trả cho người lao động được chính xác.
1.3.1.3 Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ vào phiếu từ chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công

việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để kế
toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động trong các doanh nghiệp.
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương.
 Tài khoản 334 - phải trả người lao động: phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động.
- Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên Có: Tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội và các khoản khác
phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ.
Số dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao
động
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Số dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 có 2 TK cấp 2:
- Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”.
- Tài khoản 3348 “Phải trả lao động khác”.
Ngoài ra, tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh
toán lương và thanh toán các khoản khác, các tài khoản khác có liên quan
như: TK111, 112, 138, 431…
 Tài khoản 335 – chi phí phải trả: phản ánh các khoản chi phí trích
trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất và các khoản trích
trước khác
Bên nợ: phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả

Bên có: phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
Dư có: phản ánh các khoản còn phải trả công nhân viên
 Tài khoản 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: phản ánh tình
hình trích lập và sử dụng Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh
nghiệp. Kết cấu và nội dung của TK 351 như sau:
Bên Nợ: Chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động trong
doanh nghiệp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Số dư Có: Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
 Tài khoản 338 - phải trả phải nôp khác: phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, doanh thu chưa thực hiện, các
khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của tòa án (tiền nuôi con khi ly
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của
phía đối tác, các khoản thu hộ giữ hộ…
Tuy nhiên, trong phạm vi của chương này, kế toán chỉ sử dụng TK 338
với các tài khoản cấp 2 phản ánh các khoản trích theo tiền lương, đó là:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Kết cấu và nội dung của các tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho người lao động.

Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định (32,5%).
- Các khoản được cấp về BHXH và KPCĐ.
Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Số dư Có: Số tiền trích các quỹ còn phải nộp, còn được chi.
Số dư Nợ (nếu có): Số tiền vượt chi chưa được thanh toán hoặc cấp
bù.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân và phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng và ghi:
Nợ TK622 (Chi tiết đối
tượng):
Phải trả cho CNTT sản xuất, chế tạo sản
phẩm đối hay thực hiện các lao vụ, dịch
vụ
Nợ TK627 (Chi tiết phân xưởng): Phải trả cho nhân viên phân xưởng.
Nợ TK641: Phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK334: Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản có tính chất tiền
lương phải trả cho người lao động.
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tượng): Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627(Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK641: Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK334: Tổng số tiền ăn ca phải trả cho người lao động.

- Tiền thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm), tiền trợ cấp,
phúc lợi phải trả cho công nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 353 (3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 353 (3532): Trợ cấp lấy từ quỹ phúc lợi.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng, trợ cấp phải trả cho công nhân viên.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động…), kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383): Ghi giảm quỹ BHXH
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Có TK334: Số BHXH phải trả người lao động
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch
của lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng): Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phi phải trả.
- Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất theo kế
hoạch, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Tiền lương phép phải trả lao động trực tiếp.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên ( theo quy định,
sau khi đóng BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân, tổng số
các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại), kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Có TK 338 (3383, 3384,
3389):
Khoản đóng góp vào quỹ
BHXH, BHYT, BHTN

Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK138: Các khoản tiền phạt, tiền bồi thường vạt chất…
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương,…), BHXH, tiền thưởng cho
người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản
- Trường hợp đến kỳ thanh toán vì lý do nào đó, người lao động chưa
lĩnh, kế toán lập danh sách để chuyển thành sổ giữ hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động
Có TK 338 (3388): Phải trả khác.
- Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nợ TK 338 (3388): Phải trả khác
Có TK 111, 112
- Định kỳ hàng tháng, kế toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ các TK 622 (chi tiết): Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp (24%)
Nợ TK 627: Phần tính vào chi phí sản xuất chung (24%)
Nợ TK 641: Phần tính vào chi phí bán hàng (24%)
Nợ TK 642: Phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (24%)
Nợ 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân, viên chức, lao động (10,5%)
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trích
(32,5%)
Trong đó:
3382 – Trích kinh phí công đoàn (2%)
3383 – Trích bảo hiểm xã hội (24%)
3384 – Trích bảo hiểm y tế (4,5%)

3389 – Trích bảo hiểm thất nghiệp (2%)
- Khi nộp các khoản về BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ cho cơ quan
quản lý quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Ghi giảm số phải nộp
Có TK 111, 112…
- Phản ánh số chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở, kế toán ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nợ TK 338 (3382): Ghi giảm kinh phí công đoàn
Có TK 111, 112…
- Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi)
lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382, 3383): Số được cấp bù.
Sơ đồ 1.1: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

 Kế toán Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Cuối năm tài chính (trước khi lập báo cáo tài chính), kế toán trích lập
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, kế
toán ghi:
Nợ TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có TK 111, 112
- Trường hợp Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trả

trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động trong năm tài chính, thì
phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ, khi chi kế toán ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112…
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112 TK 351 TK 642
1.4. SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
Tùy theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng, kế toán tổng hợp tiền
lương và các khoản trích theo tiền lương sử dụng chủ yếu các sổ sau đây:
- Hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ Nhật ký chung

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
Bảng lương, bảng
phân bổ tiền lương và
BHXH
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK
334,338
Sổ cái TK
334,338

Bảng tổng hợp
chi tiết
Trích quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm
Chi tiền trợ cấp mất việc
làm cho người lao động
Chi tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
khi quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ghi chú : Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Ghi hàng ngày
- Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ chứng từ ghi sổ

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hồng Lớp:KTB – K11
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng lương, bảng
phân bổ tiền lương và
BHXH
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ,thẻ kế toán
chi tiết TK

334,338
Chứng từ ghi sổ theo
phần hành của
334,338
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
25

×