Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

211 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của người lao động tại Công ty cổ phần công nghệ và thương mại 3C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.53 KB, 91 trang )

Phần mở đầu
Là một ngời lao động, làm thuê cho doanh nghiệp, ngoài mong muốn
doanh nghiệp phát triển đều, ổn định, kinh doanh đúng đắn, tăng trởng đều đặn,
có lẽ điều mọi ngời quan tâm nhất vẫn là tiền lơng.
Là một chủ doanh nghiệp, ngoài các biện pháp giúp cho doanh nghiệp ổn
định, phát triển có uy tín. Bạn phải tìm các biện pháp tính toán đa ra cách trả l-
ơng hữu hiệu nhất cho ngời lao động sao cho vừa không phải tăng chi phí tạo
sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ mà vẫn đảm bảo cho ngời
lao động cảm thấy đúng với sức lao động của họ bỏ ra, đồng thời khuyến khích
họ làm việc năng suất, hiệu quả, có trách nhiệm với doanh nghiệp hơn.
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp
đều phải nỗ lực tìm các biện pháp để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Có rất
nhiều yếu tố, biện pháp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp: tiền lơng là
một trong những yếu tố đó. Tiền lơng luôn đợc mọi ngời quan tâm bởi ý nghĩa
to lớn của nó. Tiền lơng là một nguồn thu đáng kể của ngời lao động, giúp họ
đảm bảo cuộc sống bản thân, gia đình.
Tiền lơng đối với doanh nghiệp là một phần chi phí không nhỏ. ở phạm vi
vĩ mô, trong một quốc gia ngời lao động có thu nhập cao dẫn đến sự phát triển
của các nghành sản xuất, dịch vụ khác, đóng góp không ít vào sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc gia. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế tiền lơng là
một phần kết quả của quá trình phân phối của cải vật chất do chính ngời lao
động trong xã hội làm ra.
Tiền lơng, nếu đợc trả hợp lý nó sẽ làm tăng xuất lao động, ngợc lại sẽ
làm giảm năng suất lao động khi không đợc trả hợp lý. Chính vì thế, việc xây
dựng thang lơng, bảng lơng hạch toán lựa chọn hình thức trả lơng hợp để cho
tiền lơng vừa là khoản thu nhập của ngời lao động đảm bảo một phần về nhu
cầu tinh thần vật chất, vừa làm cho tiền lơng thực sự trở thành động lực mạnh
mẽ thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn là hết sức quan trọng, đồng thời
1
phải tiết kiệm chi phí. Chính vì thế việc tính toán, lựa chọn hình thức trả lơng là
một công việc hết sức khó khăn, nó vừa là phơng pháp khoa học đồng thời là


nghệ thuật.
Gắn với tiền lơng là bảo hiểm xã hội và các khoản khác nh Bảo hiểm y tế,
Kinh phí Công Đoàn gọi chung theo qui định hiện hành nhằm đảm bảo cho
ngời lao động có một khoản quỹ trợ giúp về già khó khăn cho cuộc sống.
Sau hai năm học tập, tại khoa kế toán trờng trung học kinh tế Hà Nội, với
sự giúp đỡ của thầy, cô đăc biệt là cô Lê Thị Bình ngời hớng dẫn, cùng với các
Bác, các Anh, các Chị công tác tại Công ty cổ phần công nghệ và thơng mại 3C
Hà Nội.
Em xin phép chọn đề tài: "Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền
lơng của ngời lao động tại Công ty cổ phần công nghệ và thơng mại 3C
Công ty cổ phần công nghệ thơng mại 3C là một doanh nghiệp thơng mại, chính
vì vậy việc hạch toán tiền lơng ở bộ phận kế toán rất đơn giản. trong khuôn khổ
của chuyên đề, em xin phép trình bày chủ yếu về các biện pháp hình thức tính,
trả lơng cho ngời lao động tại công ty và cuối cùng là một số ý kiến đóng góp
nhằm hoàn thiện hơn nữa việc trả lơng cho ngời lao động.
Chuyên đề đợc chia làm ba phần lớn:
Phần I: Lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty cổ phần công nghệ và thơng mại 3C Hà Nội
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lơng và
các khoản trích theo lơng của công ty.
2
Phần I
Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng
1. 1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về lao động
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động) trong đó lao
động với t cách là hoạt động chân tay và chí óc của con ngời sử dụng các các t

liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm
có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Vậy lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời nhằm
tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con
ngời hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì ng-
ời chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho ngời lao động các khoản thuộc thu
nhập của họ, trong đó tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động.
Ngoài ra trong thu nhập của ngời lao động còn gồm các koản khác nh: trợ cấp
BHXH , tiền thởng, tiền ăn ca ..
1.1.2. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý
lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động
sống , góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp
và nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp
3
Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động
là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định
Lao động đợc chia theo các tiêu thức sau:
Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Lao động thờng xuyên trong danh sách: là lực lợng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: công nhân viên sản xuất
kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác (gồm cả
số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn).

Lao động tạm thời mang tính thời vụ: là lực lợng lao động làm việc tại
các doanh nghiệp do các nghành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên
trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập .
Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất, gồm có:
Lao động trc tiếp sản xuất
Lao động gián tiếp sản xuất
Lao động trực tiếp sản xuất: là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thc hiện các công việc nhiệm
vụ nhất định.
Trong lao động trực tiếp đợc phân loại nh sau:
Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực
tiếp đợc chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản
xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia
thành các loại sau:
Lao động có tay nghề cao:bao gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả
năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
4
Lao động có tay nghề trung bình:bao gồm những ngời đã qua đào
tạo chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc cha
đợc đào tạo qua lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế
tơng đối dài, đợc trởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thc tế.
Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn làm đợc.
Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp gồm: những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp .
Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau:
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này

đợc phân chia thành: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế ,
nhân viên quản lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia
thành nh sau:
Chuyên viên chính: là những ngời có trình độ từ đại học trở lên, có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng
hợp , phức tạp.
Chuyên viên: là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, có thời
gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao.
Cán sự: là những ngời lao động mới tốt nghiệp đại học có thời gian
công tác cha nhiều.
Nhân viên: là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên
môn thấp có thể đã qua đào tạo các trờng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc ch
qua đào tạo.
Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh, cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí
lao động đợc kịp thời, chính xác phân định đợc chi phí và chi phí thời kỳ,
bao gồm:
5
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ nh: công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xởng
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ , nhân viên bán hàng,
tiếp thị, nghiên cứu thị trờng
Lao động thc hiện chc năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
đôngj quản trị kinh doanh và quản lý hành chính, các nhân viên quản lý
kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
1.3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động:

Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Lao dộng là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí
cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh ngiệp sản xuất ra.
Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn
diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi
phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngời lao
động đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lơng (tiền công) công nhân viên
chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp
bảo BHXH, KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh
nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp: ngời lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quỹ BHYT đ ợc sử dụng để thanh
toán các khoản: tiền khám, chữa bệnh, viện phí cho ng ời lao động trong thời
gian ốm đau, sinh đẻ. Còn KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
6
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi ngời lao động. Tổ chức công tác
hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi
vào nề nếp.
Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động các doanh nghiệp phải biết
bố trí hợp lý sức lao động tạo điều kiện cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn
lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các
điều kiện đó thực hiện đợc sẽ làm tăng năng xuất lao động, thu nhập của doanh
nghiệp đợc nâng cao và từ đó thu nhập của công nhân viên cũng đợc nâng cao.
Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy đợc đầy đủ trình độ chuyên môn
tay nghề lao động là một trong các vấn đề cơ bản thờng xuyên cần đợc quan
tâm thích đáng của doanh nghiệp.

1.4 . Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng, các khoản trích theo
tiền luơng.
1.4.1 Các khái niệm
Khái niệm tiền lơng: trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá
mà giá cả của nó đợc biểu hiện dới hình thức tiền lơng (tiền công) là biểu hiện
bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà ngời chủ sử dụng lao động phải trả cho ngời
lao động tơng ứng với thời gian lao động, chất lợng lao động và kết quả lao
động của ngời lao động.
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá
thành sản phẩm cuả doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ
đó tính thù lao lao động và thanh toán kịp thời cho ngời lao động, sẽ khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến
kết quả công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm
chi phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và
nâng cao đời sống của ngời lao động.
Khái niệm và nội dung của các khoản trích theo lơng
Trích BHXH.
7
BHXH là mmột chính sách kinh tế _xã hội quan trọng của nhà nớc. Nó
không chỉ là xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh khía cạnh xã hội của
vấn đề tiền lơng và quyền lợi của ngời lao động
Quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
góp BHXH trong trờng hợp họ mất khả năng lao động
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh
nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất,
5% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Nội dung chi quỹ BHXH gồm:
Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động.

Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức
Trợ cấp tử tuất
Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
+ Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan quản
lý bảo hiểm để chi BHXH.
+ Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên
đang làm việc bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ ghi h ởng BHXH
(phiếu ghi hởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan).
+ Cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ
BHXH số thực chi BHXH tại doanh nghiệp.
Trích BHYT
Bảo hiểm y tế là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm, giúp họ
phần nào trang trải tiền khám, chữa bệnh.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định định trên
tổng tiền lơng phải trả cho công nhân viên.
8
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động đóng góp 1% thu nhập, doanh
nghiệp tính trừ vào lơng của ngời lao động. Toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ
quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
Trích KPCĐ
Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn

cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
1.4.2. ý nghĩa của tiền lơng
Là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản
phẩm vì vậy sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó
tính chính xác thù lao cho ngời lao động, thanh toán lơng kịp thời từ đó sẽ
kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian khách quan và chất lợng lao
động từ đó tăng lao động, tiết kiệm vật t, tiết kiệm lao động sống dẫn tới hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện nâng cao đời ssống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.
1.4.3. Quỹ tiền lơng
Khái niệm: quỹ tiền lơng của doanh nghiệplà toàn bộ số tiền lơng mà
doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Nội dung quỹ tiền lơng: quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lơng
thời gian và tiền lơng sản phẩm).
9
Các khoản phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng) nh: phụ học nghề, phụ cấp tham niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác l-
u động phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng
Tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép .
Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền
lơng đợc chia làm hai loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Trong đó:
Tiền lơng chính: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ

cấp làm đêm, làm thêm giờ )
Tiền lơng phụ: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của thời gian lao động nh: nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp, học tập và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên
nhân khách quan đ ợc hởng lơng theo chế độ.
Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng đ-
ợc hạch toán trực tiếp vào chi phí từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của công
nhân sản xuất đợc hạc toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại
sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lơng chính thờng liên quan trực
tiếp đến sản lợng sản xuất và năng suất lao động, còn tiền lơng phụ không liên
quan trực tiếp đến sản lợng sản suất và NSLĐ và thờng là những khoản chi
theo chế độ quy định.
1.5. Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH,
BHYT, tiền ăn giũa ca của nhà nớc quy định.
10
1.5.1. Chế độ của nhà nớc quy định về tiền lơng.
Các doanh nghiệp hiên nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Ngời lao động phải tuân thủ những điểu cam kết trong hợp
đồng lao đồng, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
trong đó có tiền lơng và các khoản theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định, nhà nớc khống
chế mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập của ngời lao động.
1.5.2 Chế độ của nhà nớc quy định về các khoản tính trích theo tiền l-
ơng:
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ là 20% trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15%

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Nội dung chi quỹ BHXH gồm:
Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động
Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp cho công nhân nghỉ mất sức
Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để
chi BHXH.
Hàng tháng, doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang
làm việc bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ nghỉ h ởng BHXH( phiếu
nghỉ hởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan).
Cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số
thực chiBHXH tại doanh nghiệp.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng phải trả cho công nhân viên.
11
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Theo chế độ hiên hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý
chuyên trách để mua thẻ BHYT
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên số
tiền lơng phải trả công nhân trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lơng phải trả cho công nhân trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn
lại chi tại công đoàn cơ sở.
1.5.3 Chế độ tiền thỏng quy định:
Là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân
phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động tiền lơng có tính

ổn định, thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là phân thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu
thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thởng.
+ Đối tợng xét thởng: lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở
lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thởng: thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng đợc căn cứ
vào hiệu quả đóng góp của ngời lao động qua năng suất, chất lợng công việc,
thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì thởng nhiều hơn.
+ Các loại tiền thởng: bao gồm thởng thi đua( từ quỹ khen thởng) tiền th-
ởng trong sản xuất kinh doanh( nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t,
phát minh, sáng kiến).
1.6 Các hình thức tiền lơng
1.6.1 Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động
1.6.1.1 Khái niệm hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động
12
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Ngời lao động phải tuan thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
trong đó có tiền lơng và các khoản khác theo quy địng trong hợp đồng.
Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp đợc thực hiện
theo các hình thức trả lơng sau: hình thức tiền lơng thời gian
Khái niệm: tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơngtính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lơng theo quy định.
1.6.1.2 Các hình thức tiền lơng thời gian và phơng pháp tính lơng
Hình thức tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng đợc tính theo thời
gian làm việc và đơn giá lơng thời gian.
Công thức:
Tiền lơng thời gian =
Tiền lơng thời gian gồm:
Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng

lao động hoăc trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy định gồm
tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực (nếu có).
Tiền lơng tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản
lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các nghành
hoạt động không có tính chất sản xuất. Tiền lơng thang gồm tiền lơng
chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
Tiền lơng chính là tiền lơng đợc trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo
trình độ ngòi lao động, nội dung công việc và thời gian công tác.
Tiền lơng chính đợc tính theo công thức:
13
thời gian
làm việc
thực tế
đơn giá tiền lơng thời
gian (hay mức lơng
thời gian)
X
M
i
= M
n
x H
i
+ PC
Trong đó:
- Hi hệ số cấp bậc i
- Mn mức lơng tối thiểu
- PC phụ cấp (đó là khoản phải trả cho ngời lao động cha đợc
tính vào lơng chính)

Tiền lơng phụ cấp gồm hai loại:
+ Loai 1: tiền lơng phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp
+ Loại 2: tiền lơng phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp
Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
Công thức:
Tiền lơng tuần phải trả =

Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để
tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lơng cho cán
bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lơng hợp đồng.
14
Tiền lơng tháng X 12 tháng
52 Tuần
Tiền lơng ngày =
Các khoản phụ cấp có tính chất lơng =
)h8(ytheochếdộệctrongngàsốgiờlàmvi
ngngàyưtiềnl
ơ
Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính
phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lơng giờ =
Tiền lơng giờ thờng làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ .
+ Lơng công nhật: là tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức tiền lơng
ngày trả cho ngời lao động tạm thời cha xếp vào thang bậc lơng. Mức tiền công
nhật do ngời sử dụng lao động và ngời thoả thuận với nhau
Hình thức tiền lơng công nhật áp dụng với ngời lao động tạm thời tuyển
dụng.
+ Hình thức tiền lơng thời gian có thởng: là hình thức kết hợp giữa hình
thức tiền lơng giản đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất
Tiền lơng thời gian có thởng = +


Ưu nhợc điểm của hình thức tiền lơng thờigian .
Ưu điểm: đã tính đến thờigian làmviệc thực tế, tính toán đơn giản, có thể
lập bảng tính sẵn.
Nhợc điểm: hìnhthức tiền lơng thờigian cha đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động
15
tiền lương
thờigian giản
đơn
tiền thưởng
có tính chất lư
ơng
Tiên lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ qui định trong tháng
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8h)
Cha gắn tiền lơng với chất lợng lao động vì vậy doanhnghiệp cần kết hợp
với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động
nhằm làm cho ngời lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất,
hiệu suất lao động cao.
1.6.2.Hình thức tiền lơng trả theo sảnphẩm
1.6.2.1.Khái niệm hình thức tiền lơng trả theo sảnphẩm
Hình thức tiền lơng sảnphẩm là hình thức tiền lơng trả cho ngờilao động
tính theo sốlợng sảnphẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lợng quy định
và đơn giá lơng sảnphẩm .
1.6.2.2.Phơng pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lơng
sảnphẩm
Để trả lơng theo sảnphẩm cần phải cố định mức lao động, đơn giá tiền l-
ơng hợp lý trả cho từng loại sảnphẩm , công việc. Tổ chức tốt công tác kiểm tra

nghiệm thu sảnphẩm , đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để côngnhân tiến
hành làmviệc hởng lơng theo hình thức tiền lơng sảnphẩm nh: máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu .
1.6.2.3.Các phơng pháp trả lơng theo sảnphẩm
Tiền lơng theo sảnphẩm trực tiếp: là hình thức trả lơng cho ngời lao động
đợc tính theo sốlợng sảnphẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá
tiền lơng sảnphẩm
Tiền lơng sảnphẩm = x
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng với côngnhân chính trực
tiếp sản xuất . trong đó đơn giá lơng sảnphẩm không thay đổi theo tye lệ hoàn
thành định mức lao động , nên còn gọi là hình thức tiền lơng sảnphẩm trực tiếp
không hạn chế.
16
khối lợng sản
phẩm hoàn
thành
đơn giá tiền
lơng
sảnphẩm
+ Tiền lơng sảnphẩm gián tiếp: là hình thức đợc áp dụng đối với các
côngnhân phuck vụ cho côngnhân chính nh côngnhân bảo dỡng máy móc thiết
bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
Tiền lơng sảnphẩm gián tiếp = x
+ Tiền lơng sảnphẩm có thởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền
lơng sảnphẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất (thởng tiết kiệm vật t, tăng
năng suất lao động , nâng cao chất lợng sảnphẩm )
+ Tiền lơng trả theo sảnphẩm luỹ tiến: là hình thức tiền lơng trả cho ngời
lao động gồm tiền lơng tính theo sảnphẩm trực tiếp và tiền thởng tính theo tỷ lệ
luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
Lơng sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động

nó áp dụng ở noi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để bảo đảm sản xuất
cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.

Tiền lơng khoán khối lợng sảnphẩm hoặc công việc : là hình thức trả l-
ơng cho ngờilaođộng theo khối lợng sảnphẩm , công việc . hình thức tiền lơng
này thờng đợc áp dụng cho những công việc lao động giản đơn công việc có
tính chất đột xuất nh khoán bốc vác , vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm
Tiền lơng khoán gọn theo sảnphẩm cuối cùng: là tiền lơng đợc tính theo
đơn giá tổng hợp cho sảnphẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức
tiền lơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất .
17
đơn giá tiền l-
ơng gián tiếp
sốlợng sản phẩm hoàn
thành của công nhân sản
xuất chính
đơn
giá lư
ơng
sản
phẩm
sốlượng
sản
phẩm
đã hoàn
thành
đơn giá
lương
sản

phẩm
sốlượng
sản phẩm
vượt kế
hoạch
tỷ lệ
tiền lư
ơng luỹ
tiến
X
+
X
X
Tổng tiền lư
ơng sản
phẩm luỹ
tiến
=
Tiền lơng trả theo sảnphẩm tập thể: đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà kết quả là sảnphẩm của cả tập thể côngnhân
Tác dụng của hình thức tiền lơng sảnphẩm : quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động , tiền lơng gănăng suất liền với sốlợng , chất lợng sản phẩm
và kết quả lao động do đó kích thích ngờilaođộng nâng cao năng suất lao động ,
tăng chất lợng sảnphẩm .
Trờng hợp tiền lơng sảnphẩm là kết quả lao động của tập thể côngnhân ,
kế toán phải chia lơng cho từng côngnhân theo một trong các phơng pháp :
+ Phơng pháp 1: chia lơng theo thờigian làmviệc thực tế và trình độ cấp bậc
kỹ thuật của công việc
Công thức: Li =


=
n
1i
TiHi
Li
x TiHi
Trong đó: Li_Tiền lơng sảnphẩm của côngnhân i
Ti_Thờigian làmviệc trực tiếp của côngnhân i
Hi_Hệ số cấp bậc kỹ thuật
Lt_Tổng tiền lơng sảnphẩm tập thể
N_Sốlợng ngờilaođộng của tập thể
+ Phơng pháp 2: chia lơng theo cấp bậc công việc , thờigian làmviệc kết
hợp với bình công chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: cấp bậc kỹ thuật của côngnhân không phù hợp với cấp
bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng
suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất . toàn bộ tiền lơng đợc chia 2
phần chia theo cấp bậc công việc và thờigian làmviệc thực tế của mỗi ngời chia
theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi ngời.
Tiền lơng chia theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làmviệc thực
tế
của từng côngnhân đợc tính theo công thức sau (A)
18
A = x
+ Phơng pháp 3: chia lơng bình công điểm
Điều kiện áp dụng : áp dụng trong trờng hợp côngnhân làmviệc có kỹ thuật
giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao
động của ngờilaođộng.
Sau mỗi ngày làmviệc , tổ trởng phải tổ chức bình công, chấm điểm cho từng
ngờilaođộng ,cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lơng.
Mức tiền lơng của một điểm =

1.7. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong doanhnghiệp
sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản anh chính xác, kịp thời đầy đủ sốlợng , chất lợng ,
thờigian và kết quả lao động. Tính đúng thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lơng và
các khoản khác có liên quan đén thu nhập của ngời lao động trong doanh
nghiệp . kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lơng trong doanhnghiệp ,
việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lơng , tình hình sử dụng quỹ
tiền lơng.
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanhnghiệp thực hiện đầy đủ
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng . mở sổ, thẻ kế toán và hạch
toán lao động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanhnghiệp thực hiện đầy đủ đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng . mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán
lao động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
19
thời gian làm
việc thực tế
của từng công
nhân
mức lương
cấp bậc của
từng công
việc
Số tiền lương cần chia
Tổng số tiền của nhóm công nhân
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi
phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng và chi phí sản xuất kinh doanh của
các bộ phận và các đơn vị sử dụng lao động .
Lập báo cáo kế toán và phân tích tinh hình sử dụng lao động , quỹ lơng,

đề xuất biện pháp khai thác co hiệu quả tiềm năng lao động doanhnghiệp , ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lơng
1.8.Nêu nội dung và phơng pháp tính trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất
Trờng hợp:Doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc doanh nghiệp
dự kiến đợc tiền lơng nghỉ phép của CNSX trong năm. Khi đó kế toán áp dụng
phơng pháp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX
khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335_ Chi phí phải trả
=

20
Tiền lơng chính
thực tế phải trả
CNTT
trong tháng
Tỷ lệ
trích trớc
(%)
x
Tỷ lệ
trích trớc
Tổng số lơng nghỉ trong KH
của CNSX trong năm
Tổng số tiền lơng chính KH của CNSX
trong năm
100
x
=

1.9.Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo luơng
1.9.1.Chứng từ lao động tiền lơng
Kế toán tiền lơng
Hạch toán sốlợng lao động và thờigian lao động
Khái niệm: hạch toán sốlợng lao động là hạch toán sốlợng từng loại lao
động kèm theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề.
Hạch toán thờigian lao động là hạch toán thờigian lao động thực tế của
từng công nhân viên trong từng bộ phận thuộc doanhnghiệp
Nội dung: bảng danh sách lao động (theo từng bộ phận) bảng này phản
ánh số lợng lao động , tình hình tăng giảm lao động của doanhnghiệp nói
chung và của từng bộ phận nói riêng . cuối tháng hoặc quý, kế toán phải
xác định sốlợng lao động trong doanhnghiệp của từng bộ phận và đối
chiếu tình hình sử dụng lao động theo số liệu của bảng chấm công.
Bảng chấm công( mẫu số 01 LDTL (là chứng từ hạch toán phản ánh thời
gian làmviệc thực tế trong tháng của từng côngnhânviên. bảng này đợc
lập hàng tháng theo từng bộ phận ( tổ sản xuất , phòng ban ) công tác
chấm công do trởng bộ phận chịu trách nhiệm ghi hàng ngày và treo
công khai tại nơi làm việc.
Phiếu báo làm thêm giờ(mẫu số 07LDTL) phiếu này đợc dùng để hạch
toán thờigian làmviệc của cán bộ côngnhânviên ngoài giờ quy định đợc
điều động làm thêm là căn cứ để tính tiền lơng theo khoản phụ cấp làm
đêm, thêm giờ theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác nh:
Bảng thanh toán bồi dỡng nóng độc hại
Biên bản ngừng làmviệc
Hạch toán kết quả lao động : là phản ánh kết quả lao động của côngnhân
viên biểu hiện bằng sốlợng sảnphẩm , công việc đã hoàn thành của từng ngời
hay từng nhóm ngời lao động . chứng từ hạch toán kết quả lao động đợc sử
dụng là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành(MS 05_LDTL),
21

hợp đồng giao khoán(MS08_LDTL). Hạch toán lao động là cơ sở để tính tiền
lơng cho từng ngời hoặc cho các bộ phận trong doanhnghiệp.
1.9.2.Tính lơng và trợ cấp BHXH
Nguyên tắc tính lơng: phải tính lơng cho từng ngời lao động
(côngnhânviên chức)việc tính lơng,trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả
cho ngờilaođộng đợc thực hiện tại phòng kế toán của doanhnghiệp . hàng tháng
căn cứ vào cac tài liệu hạch toánvề thờigian , kết quả ls và chính sách xã hộivề
lao động, tiền lơng, BHXH do nhà nớc ban hành và điều kiện thực tế của
doanhnghiệp . kế toán tính tiền lơng , trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác
cho ngời lao động .
Căn cứ vào các chứng từ nh: bảng chấm công,phiếu xác nhận
sảnphẩm hoàn thành,hợp đồng giao khoán kế toán tính tiền l ơng thờigian ,
tiền lơng sản phẩm tiền ăn ca cho ngờilaođộng . tiền lơng đợc tính cho từng ng-
ời và tổng hợp cho từng bộ phận sử dụng lao động, và phản ánh vào bảng thanh
toán tiền lơng lập cho từng tổ, đội sản xuất, phòng ban của doanh nghiệp
.trong các trơng hợp cán bộ côngnhânviên ốm đau thai sản, tai nạn lao động
đã tham gia đóng BHXH thì đợc hơng trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phải trả
đợc tính theo công thức:
Số BHXH phải trả = x x
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trờng hợp nghỉ ốm đau
là 75%tiền lơng tham gia góp BHXH, truờng hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao
động tính theo tỷ lệ 100% tiền lơng tham gia góp BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH(MS03_LDTL)biên bản
điều tra tai nạn lao động (MS09_LDTL), kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải
trả côngnhânviên vàphản ánh vào bảng thanh toán tiền lơng (MS04LDTL).
22
số ngày nghỉ
tính BHXH
lương cấp
bậc bình

quân/ ngày
tỷ lệ % tính
BHXH
Đối với các khoản tiền thởng của côngnhânviên kế toán cần tính toán và lập
bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng của từng bộ phận để chi trả, thanh
toán tiền lơng cho côngnhânviên đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong
kỳ theo từng đối tợng.sử dụng lao động , tính toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản
ánh trong bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
1.10_Kế toán tổng hợp tiền lơng ,KPCĐ,BHXH,BHYT
1.10.1_Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng 3 loại tài
khoản chủ yếu sau: TK334_Phải trả công nhân viên
TK338_Phải trả, phải nộp khác
TK335_Chi phí phải trả
a) TK334_Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các khoản thanh toán
cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng , tiền công, tièn thởng,
BHXHvà các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
_Nội dung và kết cấu:
TK 334 Phải trả CNV
- Các khoản tiền lơng (tiền
công), tiền thởng, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi,
đã ứng trớc cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền
lơng (tiền công) của CNV.
- Các khoản tiền lơng (tiền công),
tiền thởng, BHXH và các khoản
khác phải trả, phải chi cho CNV.

- Số d (nếu có) số tiền đã
trả lớn hơn số phải trả cho
CNV
- Số d: các khoản tiền lơng, tiền
công, tiền thởng và các khoản khác
phải trả, phải chi cho CNV.
23
Cá biệt có trờng hợp TK 334 phải trả CNV có số d bên nợ, phản ánh số
tiền thừa cho CNV.
b. TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung, đã đợc phản ánh ở các tài khoản khác (từ
TK 331 đến TK 336)
TK 338 Phải trả, phải nộp khác
- kết chuyển giá trị tài sản thừa
và các tài khoản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản
xử lý.
- BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã
nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH, BHYT và KPCĐ
- Doanh thu ghi nhận cho từng
kỳ kế toán, trả lại tiền nhận tr-
ớc cho khách hàng khi không
tiếp tục thực hiện việc cho thuê
tài sản.
- Các khoản đã trả và đã nộp
khác

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (ch-
a rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho
cá nhân, tập thể (trong và ngoài
đơn vị) theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý do xác định ngay
đợc nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ
vào chi phí SXKD
- Trích BHXH, BHYT khấu trừ
vào lơng của CNV
- Các khoản thanh toán với CNV,
tiền nhà, điện nớc của tập thể
- BHXH và KPCĐ vợt chi đợc cấp

- Doanh thu cha thực hiện
- Các khoản phải trả khác
- Số d (nếu có) số đã trả, đã
nộp nhiều hơn số phải trả, phải
nộp hoặc số BHXH đã chi KPCĐ
chi vợt cha đợc cấp bù
- số d số tiền còn phải trả, còn
phải nộp
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích
cha nộp cho cơ quan quản lý
24
hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha
chi hết. Giá trị tài sản phát hiện
thừa còn chờ giải quyết
- Doanh thu cha thực hiện còn lại

TK 338 phải trả, phải nộp khác
Có các TK cấp 2 sau:
- TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK3382 Kinh phí công đoàn
- TK 3383 Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 Bảo hiểm y tế
- TK 3387 Doanh thu cha thực hiện
- TK 3388 Phải trả, phải nộp khác
c. TK 335 Chi phí phải trả
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt
động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh, mà sẽ phát sinh
trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Nội dung kết cấu:
TK 335 Chi phí phải trả
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh
đã tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán
vào thu nhập khác
- Chi phải trả dự tính trớc và ghi
nhận vào chi phí SXKD.
- DCK: Chi phí phải trả đã tính vào
chi phí hoạt động SXKD
1.10.2_Phơng pháp kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
25

×