Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thuốc lá Thăng Long - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng em, do em trực
tiếp thực hiện; các số liệu, thông tin trong khóa luận này là hoàn toàn trung
thực, phản ánh đúng tình hình thực tế tại Công ty Thuốc lá Thăng Long.
Sinh viên

Lê Thị Quỳnh Nga
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ:
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
STT Từ viết tắt Giải thích
1 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
2 QLDN Quản lý doanh nghiệp
3 TK Tài khoản
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 XDCB Xây dựng cơ bản
6 GTGT Giá trị gia tăng


7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 HĐTV Hội đồng thành viên
9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
10 K/c Kết chuyển
11 CBCNV Cán bộ công nhân viên
12 DN Doanh nghiệp
13 TP Thành phẩm
14 CPBH Chi phí bán hàng
15 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Bên cạnh những cơ hội tăng trưởng kinh tế do WTO mang lại, nền
kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức khi mà các sản phẩm
quốc tế có mặt ngày càng nhiều ở thị trường Việt Nam. Do đó, sự cạnh tranh ở
thị trường trong nước ngày càng gắt gao. Các doanh nghiệp trong nước phải
luôn cải tiến sản phẩm về mẫu mã cũng như chất lượng, đưa ra mức cạnh tranh
và đa dạng hóa các phương thức tiêu thụ mới đảm bảo có thể cạnh tranh và tồn
tại được trong thị trường hiện nay.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp về tổ chức,
kỹ thuật và quản lý kinh tế, trong đó kế toán như một công cụ quản lý hữu hiệu
nhất để có thể cung cấp thông tin, đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh, giúp các nhà quản lý đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh hiệu
quả nhất. Thông tin về bán hàng và kết quả kinh doanh chiếm vai trò quan trọng
trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh nghiệp và các đối
tượng khác quan tâm. Bên cạnh đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy, hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thường xuyên được đặt

ra đối với mỗi doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại phòng tài chính kế toán của Công ty Thuốc lá
Thăng Long, với sự quan tâm, giúp đỡ của các nhân viên kế toán trong phòng
và bằng những kiến thức được trang bị tại trường, em nhận thấy vai trò quan
trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp nói chung cũng như tại Công ty Thuốc lá Thăng Long nói riêng.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Thuốc lá Thăng Long - Thực trạng và giải pháp” để làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp.
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực tế công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thuốc lá Thăng Long,
cùng các văn bản pháp lý liên quan để thấy được những tồn tại trong công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra các kiến nghị và
giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Thuốc lá Thăng Long trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung tìm hiểu là kế toán bán
hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thuốc lá Thăng Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào cách tiếp cận vấn đề trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn, sự vận
dụng phương pháp lý luận biện chứng kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử,
việc sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích đã giúp đề
tài nhìn nhận được thực tế của vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận chia làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Thuốc lá Thăng Long
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn, mặc dù em đã cố gắng rất
nhiều nhưng trong khóa luận của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong
thầy cô nhận xét và góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
2
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh
 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho
khách hàng đồng thời nhận được quyền thu tiền hoặc thu được tiền từ khách
hàng. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là để
chuyển hoá vốn của DN từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H- T).
Hàng hóa được xác định là tiêu thụ chỉ khi DN đã thu được tiền từ khách
hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán cùng với các chứng từ chứng minh
cho quá trình tiêu thụ đó như: hợp đồng mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng, hoá
đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán,… Chỉ khi đó, doanh
nghiệp mới được hạch toán doanh thu.

 Khái niệm doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14 – VAS 14).
 Khái niệm doanh thu thuần
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
3
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu bán hàng trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu như:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Các loại thuế không được khấu trừ: bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
 Khái niệm giá vốn hàng bán
Là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ, xuất bán trong kỳ.
 Doanh thu hoạt động tài chính
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài
chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Nó phát sinh từ các khoản tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
 Chi phí hoạt động tài chính
Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài
chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp.
 Chi phí bán hàng

Là các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ như: Chi phí bảo quản, đóng
gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành hàng hóa…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản
lý, chi phí hành chính, các chi phí chung liên quan tiền lương, chi phí văn
phòng, công cụ dụng cụ, vật liệu, khấu hao, lãi vay, điện, điện thoại, thuế môn
bài, hội nghị, công tác phí…
 Chi phí khác
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
4
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Là các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra thu nhập cho doanh nghiệp. Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay các
nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
 Thu nhập khác
Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp. Đây là
các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp.
 Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm) biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
1.1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng có thể theo nhiều phương thức khác nhau:
 Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.

Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng.
 Phương thức gửi hàng (tiêu thụ thông qua các đại lý, ký gửi):
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy
ước trong hợp đồng. Bên nhận đại lý được hưởng tiền hoa hồng, khi xuất kho
gửi hàng đi bán thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới
chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
5
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
 Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Ngoài số tiền phải trả theo giá hàng hóa thì khách hàng phải trả thêm một khoản
tiền lãi vì trả chậm. Người bán mất quyền sở hữu khi giao hàng hóa cho người
mua và đã được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức hàng đổi hàng:
Theo phương thức này, người bán đem sản phẩm của mình để trao đổi lấy
sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá của sản phẩm đó trên thị trường.
 Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Theo phương thức này, hàng hóa được chuyển quyền sở hữu giữa các đơn vị
thành viên trong cùng một công ty, tổng công ty hoặc trong cùng một hệ thống
của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn bao gồm các trường hợp sau:
 Doanh nghiệp trả lương, thưởng cho CBCNV bằng sản phẩm hàng hóa.
 Doanh nghiệp sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hóa.
 Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu, tặng, quảng cáo…
1.1.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và chấp nhận thanh toán, bên bán có thể
nhận tiền hàng bằng nhiều phương thức khác nhau phụ thuộc vào sự tín nhiệm

và thỏa thuận giữa hai bên về phương thức thanh toán phù hợp. Có các phương
thức thanh toán sau:
- Thanh toán ngay: Theo phương thức thanh toán này, khách hàng khi mua
hàng, chấp nhận thanh toán và sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng
• Thanh toán dùng tiền mặt: Người mua thanh toán ngay cho doanh nghiệp
bằng tiền mặt, hoặc nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi
nhận nợ.
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
• Thanh toán không dùng tiền mặt: Là phương thức thanh toán được thực
hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa
các đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng.
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
những khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và có mở tài
khoản tại Ngân hàng.
Phương thức thanh toán qua ngân hàng đã đang và sẽ được sử dụng rộng rãi
vì những tiện ích của nó, đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu
thông, tạo điều kiện để Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Thanh toán trả chậm: Bên mua đã nhận được hàng nhưng chưa thanh
toán tiền cho doanh nghiệp, quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một
khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Hình thức thanh toán này thường
áp dụng với khách hàng truyền thống, thường xuyên và có uy tín, doanh nghiệp
có thể cho khách hàng chịu trong một khoảng thời gian nhất định ghi trong hợp
đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu
thanh toán theo quy định trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán chậm so
với thời hạn thanh toán thì sẽ phải trả lãi cho thời gian trả chậm đó.

1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Nội dung giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với DN sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc TP hoàn
thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của TP
xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của TP hoàn thành.
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
7
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Kế toán có thể vận dụng một trong bốn phương pháp sau để tính trị giá vốn
hàng xuất kho để bán (theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn
kho”):
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó
căn cứ vào số xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo
đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn
lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) tính theo đơn giá của
lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế của hàng tốn kho cuối kỳ chính là giá
thực tế của lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này ta cũng phải xác định được giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước. sau đó căn cứ vào
số lượng hàng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng, số còn lại tính theo các lần nhập trước
đó. Như vậy, giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá thực tế của hàng hóa

của các lần nhập đầu kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh
Áp dụng phương pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi thành
phẩm hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất thành phẩm thuộc lô nào thì căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho để tính ra giá trị thành phẩm
thực tế xuất kho.
- Phương pháp bình quân
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
+
CPBH và CPQLDN
phân bổ cho hàng đã bán
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng căn cứ số
lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo các cách:
1.2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Bảng kê bán hàng…

Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất bán
x
Đơn giá bình quân
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho bình
quân
=
Số lượng thành phẩm
xuất bán
x Đơn giá
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập kho
=
giá trị hàng tồn trước khi nhập kho + giá trị hàng nhập kho
số lượng HTK khi nhập kho + số lượng hàng nhập kho
Đơn giá bình
quân đầu kỳ này
(hoặc cuối kỳ

trước)
=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
số lượng hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
 Tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán
TK 632 - Giá vốn hàng bán - Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của số sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ. Nội dung kết cấu
TK632 có sự khác nhau giữa phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 155 - Thành phẩm – Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động và số
liệu theo theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm của doanh nghiệp.
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
TK 632 (phương pháp kê khai thường xuyên)
- Trị giá thành phẩm đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công
vượt định mức tính vào giá vốn thành
phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản hao hụt do mất mát hàng
tồn kho.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
- Giá vốn hàng bán của hàng bị trả lại.
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
TK 632 (phương pháp kiểm kê định kỳ)

- Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn của thành phẩm sản
xuất xong nhập kho.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Dư Nợ: Trị giá thực tế của TP tồn kho
TK 155
- Trị giá thực tế của thành phẩm
nhập kho.
- Trị giá thực tế thành phẩm thừa
khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế thành
phẩm tồn kho cuối kỳ (phương pháp
kiểm kê định kỳ).
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế thành phẩm thiếu khi kiểm
kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định
kỳ).
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.1.3.Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 01: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên




Sơ đồ 02: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
Xuất TP gửi
bán giao đại lý
TP bị trả lại
TK 338 TK 155
TK 138
TK 632 TK 155
TP thừa
khi kiểm kê
TP thiếu
khi kiểm kê
Xuất kho TP bán trực tiếp
Người mua chấp
nhận thanh toán
TK 911
K/c GVHB
Xác định KQ
TK 157
Nhập kho TP
theo Zsxtt

TK 154
TP sx xong bán trực tiếp cho KH


không qua kho
TK 159
Trích lập DP



Hoàn nhập DP
TK 155TK 632
Kết chuyển trị giá TP
tồn đầu kỳ
K/c trị giá TP gửi bán

chưa xác định tiêu thụ

Cuối kỳ, xác định trị giá TP
tồn kho
TK 157
Cuối kỳ xác định TP gửi bán
chưa xác định tiêu thụ

Cuối kỳ xác định Ztt của TP
sản xuất trong kỳ

TK 911
K/c GVHB xác định
KQBH
TK 155
TK 157
TK 631
11

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng





1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1 Nội dung và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu được cả đối tượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Vì vậy khi hạch toán doanh thu bán hàng, cần
chú ý một số vấn đề sau:
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.


Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
• Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
• Trường hợp hàng hoá trao đổi lấy hàng hoá tương tự về bản chất không
được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
• Nếu doanh nghiệp phát sinh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong
kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Đồng thời, kế toán phải ghi sổ kế toán
chi tiết ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng: TK 007- Ngoại tệ các loại.
• Phải theo dõi chi tiết doanh thu từng mặt hàng, từng sản phẩm,… từng
khoản giảm trừ doanh thu, xác định doanh thu thuần để cung cấp thông tin phục
vụ cho việc lập các Báo cáo tài chính cũng như Báo cáo quản trị doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
• Chứng từ được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê ngân hàng,…)
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Các chứng từ kế toán khác như phiếu nhập kho hàng trả lại, biên bản thỏa
thuận giảm giá,…
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng

- Các chứng từ nộp thuế: tờ khai thuế…
• Để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng
các tài khoản:
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512- Doanh thu nội bộ
- TK 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
- TK 521 – Chiết khấu thương mại
- TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- TK 532 – Giảm giá hàng bán
- TK 3331 – Thuế TTĐB
- TK 3332 – Thuế xuất, nhập khẩu
1.2.2.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
 Nghiệp vụ về doanh thu
a. Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức này, thành phẩm được giao
cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Thời điểm chuyển giao hàng và
thời điểm ghi nhận doanh thu là một. Khi đó, căn cứ vào hoá đơn và các chứng
từ thanh toán khác để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phản ánh nghiệp vụ
theo sơ đồ:
Sơ đồ 03: Kế toán doanh thu trường hợp bán hàng trực tiếp thu tiền mặt
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng phải quy đổi ra
Việt Nam Đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời

điểm phát sinh nghiệp vụ. Cụ thể căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ:
Sơ đồ 04: Kế toán doanh thu trường hợp bán hàng trực tiếp thu ngoại tệ
Đồng thời ghi đơn nợ tài khoản 007- Ngoại tệ các loại theo từng loại nguyên tệ.
b. Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
Giá chưa thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
Tổng giá thanh toán
TK 511
TK 1112, 1122, 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Tổng giá thanh toán đã quy đổi
theo tỷ giá giao dịch BQ LNH
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi”, DN lập hoá đơn giá trị gia
tăng phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý; xác định tiền hoa
hồng phải trả đồng thời nhận hoá đơn giá trị gia tăng do đại lý phát hành.
Sơ đồ 05: Kế toán doanh thu trường hợp bán hàng qua đại lý, ký gửi hàng
c. Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 06: Kế toán doanh thu trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
d. Trường hợp trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11

Thuế GTGT tương ứng
cho hoa hồng đại lý
TK 641
TK 111,112
TK 133
Thuế
GTGT
đầu ra
Số tiền đã nhận còn lại
Hoa hồng đại lý
TK 111,112 TK 511
TK 3331
Bên đại lý thanh toán

ền hàng
Giá bán
chưa
thuế
Thuế GTGT

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
TK 511
TK 111, 112
TK 131
TK 3387
Giá bán trả ngay 1 lần
chưa thuế (hoặc đã có)
Chênh lệch số tiền bán theo trả góp
với bán ngay chưa thuế GTGT

( hoặc đã có)
Số tiền đã
thu được
Số tiền còn
phải thu
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Số sản phẩm, hàng hoá này cũng được coi là bán hàng, kế toán ghi sổ:
Sơ đồ 07: Kế toán doanh thu trường hợp trả lương cho nhân viên bằng sản
phẩm, hàng hóa
e. Trường hợp đổi hàng
Sơ đồ 08: Kế toán doanh thu trường hợp đổi hàng
 Nghiệp vụ về các khoản giảm trừ doanh thu
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
TK 511,512
TK 3331
TK 334
TK 353
TK 642
Giá thanh toán
Biếu tặng không bằng
nguồn quỹ phúc lợi
Nếu biếu tặng bằng nguồn

quỹ phúc lợi
Trả thay lương
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
TK 3331

Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
TK 511
TK 111, 112
TK 131
TK 3387
Giá bán trả ngay 1 lần
chưa thuế (hoặc đã có)
Chênh lệch số tiền bán theo trả góp
với bán ngay chưa thuế GTGT
( hoặc đã có)
Số tiền đã
thu được
Số tiền còn
phải thu
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 09: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.1. Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
 Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
 Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, cho vay vốn,
mua bán ngoại tệ.
 Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ.
 Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn…
 Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
 Tiền lãi; lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh
liên kết, đầu tư vào công ty con.
 Cổ tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
TK 111, 112
TK 131
Đã thanh
toán
TK 521, 531, 532
TK 3331
TK 511
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Cuối kỳ, kết chuyển các
khoản giảm trừ doanh thu
Chưa
thanh
toán
Thuế được giảm
TK 3331, 3332, 3333
Thuế GTGT, TTĐB và
thuế xuất, nhập khẩu
thuế XK phải
nộp( nếu có)
TK 111, 112
TK 131
Đã thanh
toán
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
 Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,

TSCĐ…
 Doanh thu hoạt động tài chính có thể đã bao gồm cả thuế GTGT nếu
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không có thuế
GTGT nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Tài khoản 635- Chi phí hoạt động tài chính
- Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Và các tài khoản liên quan khác (tài khoản 111, tài khoản 112…)
1.2.3.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí và
doanh thu hoạt động tài chính



Sơ đồ 10: Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
khoản đầu tư
CP hoạt
động
LD, LK
TK 111, 112
Bán ngoại tệ
Lỗ do bán ngoại tệ
TK 111, 112, 242, 335 TK 635 TK 129, 229
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi
mua hàng trả chậm, trả góp…
Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng giảm giá đầu tư
TK 129, 229
Dự phòng giảm giá đầu tư

TK 911
TK 121, 221,
222, 223, 228
Kết chuyển chi phí tài chính
cuối kỳ
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111, 112
Thu từ bán các
19
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
TK 111, 112…
TK 515
TK 911
Lãi từ hoạt động đầu tư
cổ tức, lãi tiền gửi

K/c doanh thu tài chính
cuối kỳ
TK 111, 112, 331
Lãi khi bán ngoại tệ
TK 111, 112…
Chiết khấu thanh toán
được hưởng
Các khoản doanh thu tài chính khác
TK 111, 112, 131
phát sinh trong kỳ
20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng










1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân
viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu
hao tài sản cố định; chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi
phí bằng tiền khác;…Ngoài ra, tuỳ hoạt động sản xuất- kinh doanh và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mà hai khoản chi phí này có thể có thêm một số nội
dung chi phí khác.
1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ:
Lê Thị Quỳnh Nga Lớp: KTA –
K11
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản
- Bảng tính lương, bảng trích khấu hao
- Phiếu xuất kho…
21

×