Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Thương mại & Dịch vụ Kinh Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.06 KB, 50 trang )


Lời mở đầu
Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phơng thức sản xuất, của mọi xã hội. Trong đó sản xuất ra của cải vật chất là
cơ sở tồn tại và phát triển xã hội loài ngời, khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu
dùng, Có Cung tất phải có Cầu và ngợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đại hội VI thành công đánh dấu một bớc ngoặt phát triển mới của nền kinh
tế, cơ chế cũ bị xoá bỏ, nhờng chỗ cho cơ chế mới hạch toán kinh doanh xã hội
Chủ nghĩa hình thành và phát triển. Với cơ chế mới bên cạnh sự chỉ đạo của các xí
nghiệp quốc doanh, các thành phần kinh tế khác cũng đợc tự do phát triển. Nền
kinh tế hàng hoá hình thành, các quan hệ xã hội đợc mở rộng việc đa dạng hoá các
thành phần kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng tồn tại,
phát triển cạnh tranh với nhau và bình đẳng trớc Pháp luật. Đứng trớc hiện trạng
nh trên việc sản xuất ra thành phẩm đã khó khăn nhng việc tiêu thụ thành phẩm
còn khó khăn hơn nhiều và nh vậy nó đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn
của Doanh nghiệp.
Mặt khác kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động,
quyền sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của
Doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều thành phần nhng giữa chúng có mối
quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.
Thông tin kế toán là thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tợng, mỗi quá trình:
Vốn và nguồn vốn, tăng và giảm... Mỗi thông tin thu đợc là kết quả của quá trình
có tính hai mặt, thông tin và kiểm tra. Ngoài ra kế toán còn là một phạm trù kinh
tế thể hiện các quan hệ về mặt lợi ích và tính toán kết quả sản xuất kinh doanh
(SXKD) giúp cho Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hạch toán kế toán có tác
dụng to lớn với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với từng Doanh nghiệp nói
riêng.

Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập tại Công ty Thơng mại và


Dịch vụ Traserco, em nhận thấy việc hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và
Doanh nghiệp nói riêng, do vậy em đã chọn đề tài: kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Thơng mạI và Dịch vụ
Kinh Bắc làm chuyên đề thực tập tốt .
Báo cáo gồm 3 phần.
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Doanh Nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Phần III: Nhận xét, đánh giá, đề xuất

Phần I: Giới thiệu tổng quan về Doanh Nghiệp.
I. Giới thiệu chung.
1. Tổng quan về doanh nghiệp
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Kỹ Thuật Thơng Mại & Dịch vụ Kinh
Bắc.
Quyết định thành lập: Ngày 31/ 08/ 2006 do sở KH & Đầu T TP Hà Nội
Công ty TNHH Kinh Bắc chính thức hoạt động từ ngày 2/ 9 /2006.
Trụ sở chính: Số 33/ 12/16 Lê Thanh Nghị, Phờng Bách Khoa, Quận Hai Bà
Trng Hà Nội.
Địa chỉ email: Vuphanluat@gmail . com
Website: www . KinhBacvn. com
Đơn vị chủ quản: Cấp trên trực tiếp giám sát và quản lý.
Hội đồng thành viên gồm:
- Ông Vũ Văn Luật: Chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc Công ty.
- Ông Phạm Văn Hng: TVHĐTV kiêm phó giám đốc Công ty.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Thơng Mại & Dịch vụ Kinh Bắc chuyên kinh
doanh những ngành nghề sau:
+ Mua bán văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục.
+ Mua bán lắp đặt máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị máy tinh ngoại
vi, thiết bị công nghệ thông tin, điện tử viễn thông.

+ Dịch vụ nghiên cứu và cung cấp thông tin thị trờng.
+ Dịch vụ môi giới và xúc tiến thơng mại, quảng cáo thơng mại.
+ Cung cấp giải pháp mạng máy tính, điện tử, viễn thông và phần mềm quản
lý ứng dụng.

+ Dịch vụ thơng mại điện tử.
+ Đaị lý phát hành, xuất bán sản phẩm đợc phép lu hành
+ Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
+ Xuất khẩu các mặt hàng mà Công ty Kinh Doanh.
2. Vốn điều lệ theo quy định là:
Vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000.
Bằng chữ: Một tỷ Việt Nam đồng.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
+ Giám Đốc: Là ngời trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công
ty và chịu trách nhiệm trớc phát luật.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kinh

Doanh
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng

Bảo
Hành

+ Phó Giám Đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật và trớc Công ty
trong các mối quan hệ đối Nội, đối Ngoại và kết quả kinh doanh của công ty.
+ Phòng Kế Toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh
doanh, kinh tế theo chế độ Kế Toán của Nhà Nớc, quy chế của Công ty. Chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, trớc Giám Đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản
lý tài chính vật chất trong toàn Công ty.
+ Phòng Kinh Doanh: Là phong có trách nhiệm đa ra những chiến lợc kinh
doanh và phơng pháp Kinh doanh, đầu t đúng hớng để công ty phát triển mạnh
trên thị trờng. Phòng có nhiệm vụ xây dựng những chiến lợc kinh doanh phù hợp
với thị trờng bên ngoài đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Phòng Kỹ Thuật: Là phòng chuyên về hoàn thành lắp ráp, kiểm tra và lắp
đặt các thiết bị máy tính phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Phòng có nhiệm vụ
hoàn thành, hoàn chỉnh công việc của mình theo nhu cầu, yêu cầu của đơn đặt
hàng của khách hàng.
+ Phòng Bảo hành: Phòng có nhiệm vụ bảo hành, duy trì tuổi thọ của các
thiết bị, ngoai vi, vi tính. Bảo hành những thiết bị máy tính của khách hàng khi
còn trong thời gian bảo hành cuat Công ty.
3. Đặc điểm về công tác tổ chức kế toán ở công ty.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty:
Phòng kế toán nằm trong khối tài vụ của Công ty. Nhiệm vụ của phòng là về
công tác kế toán, cụ thể là ghi chép, phản ánh công việc kinh doanh của Công ty.
Phòng có 06 ngời gồm: 01 kế toán trởng, 01 kế toán thuế (kiêm phó kế toán tr-
ởng), 01 kế toán tiền lơng, 01 kế toán bán hàng, 01 kế toán kho, 01 kế toán công
nợ (kiêm tổng hợp). Tất cả nhân viên trong phòng kế toán làm việc dới sự chỉ đạo
trực tiếp của kế toán trởng báo cáo thờng xuyên theo tuần kết quả công việc đợc
giao đầu tuần. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
năm báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Ngân sách Kế toán là đồng Việt Nam.

Các đồng tiền khác đợc chuyển đổi theo tỷ giá của Ngân hàng Việt Nam ở thời
điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Kinh Bắc.
Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên :
+ Kế toán kho : theo dõi tình hình nhập xuất , tồn kho lu kho , quản lý giám
sát chéo đối với nhân viên kho , cùng nhân viên kho theo dõi và quản lý sản phẩm
cả về chất lợng, số lợng , giá tồn kho Báo cáo tồn kho khi cần .
+Kế toán thuế : Theo dõi , ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có liên quan đến hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế .
+Kế toán tiền lơng : Theo dõi các khoản phảI thanh toán của công ty hiện có
cũng nh sự biến động của tài khoản tiền mặt .
+Kế toán bán hàng : Giám sát tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .
+Kế toán công nợ : Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng , thu hồi công
nợ , thanh toán công nợ với các nhà cung cấp , đối chiếu các khoản nợ phảI trả ,
báo cáo tình trạng công nợ
+Kế toán trởng : Xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty , tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp của
công ty vào sổ nói chung , lập báo cáo .
Kế toán trưởng
Kế
toán
kho
Kế
toán
thuế

Kế
toán

tiền lư
ơng
Kế
toán
bán
hàng

Kế
toán
công
nợ

Đội ngũ kế toán viên là những ngời có trình độ , năng động do đó mà phòng
kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin , số liệu đầy đủ , kịp thời và
giúp giám đốc ra quyết định đứng đắn trong công tác quản lý .
Hình thức kế toán áp dụng :
Xuất phát từ đặc điểm của công ty , yêu cầu trình độ quản lý công ty đang
thực hiện , tổ chức và vận dụng hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ . Đây là một
hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán của công ty , giúp
cho kế toán giảm bớt khối lợng công viếc và phù hợp với điều kiện xử lý thông tin
bằng máy vi tính , cung cấp thông tin về kế toán kịp thời . trình tự kế toán theo
hình thức kế toán tập trung .
Để phù hợp với khối lợng công việc và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công
ty đã áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ để cho dễ kiểm tra , đối chiếu
thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán.
III. Các nguồn lực của doanh nghiệp.
1. Mặt bằng sản xuất kinh doanh.
+ Trong năm 2006: Đã phát triển mạnh tại thị trờng Hà Nội và xây dựng
hoàn thiện hệ thống đại lý tại khắp các tỉnh phía Bắc.
+ Năm 2007 Công ty đã thành lập thêm 02 chi nhánh tại Bắc Ninh và tỉnh

Lào Cai nhằm nâng cao khả năng phục vụ trực tiếp tới khách hàng.
+ Năm 2008 Công ty đã thành lập thêm 01 chi nhánh tại Bắc Giang chi
nhánh trên khắp các tỉnh Phía Bắc và thành lập thêm chi nhánh tại thành phố
HCM. Đồng thời tiến hành cổ phần hoá Công ty.
2. Số lợng lao động của công ty:
Công ty TNHH Kỹ Thuật thơng Mại và Dịch vụ Kinh Bắc có số lao động t-
ơng đối lớn với đủ các loại trình độ.
Biểu bảng số 04: Số lợng lao động tai công ty.
(Đơn vị tính: Ngời)

Ngày tháng
Tổng số lao
động
Xác định thời hạn
1 3 năm
Hợp đồng
dới 1 năm
Tổng Tổng Nữ Tổng Nam
02/09/2006 23 19 8 4 1
25/11/2006 30 28 13 2 0
20/01/2007 39 33 15 6 1
20/05/2008 41 36 15 5 1
Số liệu tại phòng kế toán
IV. Chỉ tiêu phản ánh quy m- kết quả hoạt động của
Doanh Nghiệp.
Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh của Công ty ảnh hởng rất lớn tới công tác
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Doanh thu của Công
ty liên tiếp tăng một cách đột biến cụ thể là:
Trong tháng đầu mới thành lập doanh thu đạt 504.312.000 VNĐ. Tháng tiếp
theo tăng lên 837.192.376 VNĐ. Các tháng tiếp theo doanh thu vẫn tiếp tục tăng.

Tổng doanh thu năm 2006 đạt 33.215.198.326 VND (Vợt chỉ tiêu kế hoạch
của công ty đề ra và dự kiến ban đầu là 2, 5 tỷ đồng). Năm 2007 doanh thu đạt
15.412.909 VNĐ. Kế hoạch năm 2008 doanh thu dự kiến là 25.000.000.000
VNĐ- Doanh thu sản lợng sản phẩm:

Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công
ty TNHH Kỹ Thuật Th ơng Mại Dịch Vụ Kinh
Bắc.
I. Phơng pháp hạch toán tiêu thụ hàng mà Doanh Nghiệp
áp dụng
1. Kế toán mua hàng hoá mà công ty thực hiện.
Doanh Nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
1.1. Hoá đơn và hàng cùng về:
a. Căn cứ vào chứng từ hoá đơn, mua hàng và chứng từ khác:
Nợ TK 156.1: Hàng hoá
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Có TK 111, 112, 331: Chấp nhận nợ hoặc trả
b. Khi thanh toán với ngời bán.
Nợ TK 331: Phải trả ngời bán
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH.
1.2. Hàng về nhng cha có hoá đơn.
a. Hàng hoá, vật t về nhập kho cha có chứng từ về, mà đến cuối tháng hàng
chua có chứng từ về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi theo giá tạm tính trên
hợp đồng.
Sang tháng sau khi có hoá đơn chứng từ về thì kế toán tiến hành điều chỉnh
giá nh sau:
Cách 1: Xoá sổ bút toán đã ghi theo giá tạm tính ghi bút toán đỏ, đồng thời
phản ánh lại giá trị hàng nhập kho theo giá trên hoá đơn.
Cách 2: Ghi chênh lệch giữa giá thực tế và giá tạm tính ghi:


- Nếu giá thực tế > Giá tạm tính ghi bổ sung.
- Nếu giá thực tế < giá tạm tính ghi số âm.
2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá.
2.1. Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trờng.
Công ty TNHH Kinh Bắc áp dụng nhiều hình thức tiêu thụ khác nhau
bao gồm cả bán buân và bán lẻ.
Đối với nhiệm vụ tiêu thụ tại Công ty thì cơ sở cho phép mỗi nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá ở Công ty thờng đa vào hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết hoặc là đơn
đặt hàng của khách hàng. Trong trờng hợp hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng
của khách hàng phảI ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, sổ tài
khoản, chủng loại, số lợng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá thời gian,
địa điểm giao hàng v th i gian thanh toán.
Hiện nay trong kinh doanh Công ty cũng luôn luôn củng cố phát huy việc
tiêu thụ hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo chính hình thức này hoạt
động kinh doanh của Kinh Bắc có cơ sở vững chắc về pháp luật do đó Công ty có
thể chủ động lập khách hàng mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kinh doanh của Công ty.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, Công ty
có sử dụng các tài khoản nh sau:
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK521: Chiết khấu thơng mại
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK532: Giảm giá hàng bán
TK333.1: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
TK 156.1: Giá mua hàng hoá

TK156.2: Chi phí mua hàng

Việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau:
2.2. Các hình thức thanh toán tiền hàng
+ Quản lý sử dụng dúng quy chế, chế độ hiện hành. Là công ty TNHH Kỹ
Thuật Thơng Mại & Dịch vụ Kinh Bắc. Công ty phải đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãI.
+ Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng đề ra các
biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
+ Chấp nhận và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ theo pháp luật của Nhà
Nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh, Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao
động.
2.3. Tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và với Doanh Nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện tiêu thụ hàng hoá là tiền đề để cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng giữa tiền hàng trong lu thông. Đặc biệt là cân đối giữa
các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân, các đơn vị trong nền kinh tế
thị trờng, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối
quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có ảnh hởng trực
tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau có tác động
đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Bản thân doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ là phơng pháp gián tiếp
thúc đẩy sản phẩm phát triển, tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp tạo điều kiện mở
rộng táI sản xuất. Trong Doanh nghiệp Kế Toán đợc sử dụng nh một công cụ sắc
bén, có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện, mọi hoạt
động của sản xuất kinh doanh của một đơn vị. Kế toán tiêu thụ hàng hoá là một
trong những nội dung chủ yêú của kế toán trong Doanh Nghiệp thơng mại.

+ Doanh Nghiệp Công ty TNHH Kinh Bắc áp dụng phơng pháp hạch toán
tiêu thụ hàng hoá nh sau:

a. Bán buân:
- Bán buân có tham gia thanh toán, chuyển thẳng từ ngời bán đến ngời mua
không qua kho. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu
thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp
nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng của ngời bán (phản ánh giá vốn).
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
Có TK 111, 112, 331: Thanh toán chấp nhận thanh toán.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng cho ngời mua phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131, 111, 112: Phải trả ngời bán, hoặc trả tiền
Có TK 511: Doanh thu của hàng hoá
Có TK 333.1: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Bán hàng đại lý hởng hoa hồng (không tham gia thanh toán).
Bán hàng đại lý là phơng thức mà chủ hàng gọi là bên giao hàng đai lý. Xuất
bán hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý)để bán. Bên đại lý bán đúng
giá quy định của chủ hàng sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hởng hoa hồng
(hoa hồng đại lý)
(Không tham gia chứng từ từ ngời bán, không lập chứng từ cho ngời mua)
Nợ TK111, 112, 131: khách hàng đã trả bằng tiền hoặc chấp nhận nợ.
Có TK511: Hoa hồng đại lý đợc hởng cha thuế
Có TK333: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Bán hàng chuyển từ kho của Doanh nghiệp tới tay ngời mua theo phơng thức
này khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng đợc xác định là tiêu thụ ngay:

Chứng từ hoá đơn, thủ kho chuyển cho Kế toán phiếu xuất kho hàng hoá và hoá
đơn.
Giá vốn hàng bán xuất kho:
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK156.1: Hàng hoá

Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK111, 112, 131: Thanh toán hoặc nợ lại
Có TK511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK333 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
* Bán lẻ: bán lẻ tại các cuồi hàng, cửa hàng cuả doanh nghiệp(nhân viên bán
hàng vừa thu tiền vừa viết hoá đơn giao cho khách hàng. Kế toán phản ánh
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK156.1: Hàng hoá
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK111, 112: Thu tiền
Có TK511: Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK333: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3. Kế toán hạch toán các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản chiêt khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu) Cân chú ý: khi
sản phẩm, dịch vụ có phát sinh bớt giá ghi trên hoá đơn thì trên hoá đơn phảI ghi
rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán cha có thuế giá trị gia tăng (giá bán đã giảm
giá) Thuế giá trị gia tăng. Tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. Khi còn
sản phẩm dịch vụ có phát sinh hồi khấu thì số hồi khấu đợc tính điều chỉnh trên
hoá đơn phảI ghi rõ, ký hiệu của hoá đơn, số tiền đợc hồi khấu. Trờng hợp số tiền
đợc hồi khấu của sản phẩm, dich vụ không giảm trừ hết trên 01 hoá đơn thì đợc

giảm trừ giần vào các hoá đơn bán sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng của các lần
tiếp theo. Số chiết khấu thơng mại đợc trừ vào khoản nợ còn phải thu của khách
hàng.
Nợ TK521: Tập hợp chiết khấu thơng mại
Nợ TK333: Thuế giá trị gia tăng trả lại cho khách hàng ứng với số tiền
Chiết khấu thơng mại
Có TK131: Trừ vào số tiền phảI thu của khách hàng
Đối với trờng hợp mà doanh nghiệp đã xuất bán cung ứng sản phẩm dịch vụ

và lập hoá đơn giá trị gia tăng về sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nhng do sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ không đủ để đảm bảo quy cách, chất lợng phảI điều
chỉnh tăng (giảm)giá bán thì bên bán và bên mua phảI lập biên bản hoặc có thoả
thuận bằng văn bản ghi rõ: số hiệu, ngày tháng của hoá đơn, thời gian)lý do tăng
(giảm)giá và đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá, đợc điều chỉnh
mức giá đợc điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá bán do hàng hóa, dịch vụ
tại hoá đơn số, ký hiệu
Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh
doanh số, mua, bán, thuế đầu ra , đầu vào cho thích hợp Kế toán phản ánh
Nợ TK532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK333: Thuế giá trị gia tăng trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
giảm giá.
Có TK111, 112, 131: Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh.
Tơng tự nh thế kế toán có thể phản ánh tơng tự với hàng bán bị trả lại
Nợ TK: 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK333: Thuế giá trị gia tăng trả lại cho khách hàng ứng với số
hàng trả lại
Có TK111, 112: thanh toán ngay.

Cuối Kỳ kế toán lần lợt kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
trong kỳ:
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại:
Nợ TK511.2: Giảm doanh thu bán hàng
Có TK521: Kết chuyển chiết khấu thơng mại
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK511.2: Doanh thu hàng bán
Có TK531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
+Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK511.2: Giảm doanh thu bán hàng
Có TK532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán


Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.
II. Phơng pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí Bán Hàng
Nội dung của chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ trong ký
nh: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khuấ hao tài sản
cố định, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành
Tài khoản sử dụng: TK 641: Chi phí bán hàng
TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng.
TK511: Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
TK 521
TK532
TK531
TK 111, 112
TK911
TK 333.1.1
TK 131,
(1)Kết chuyển chiết khấu
thương mại
(2)Kết chuyển khoản giảm
giá hàng bán
(3)Kết chuyển doanh thu
hàng bán bị trả lại
(5)Doanh thu tiêu thụ theo
giá bán không thuế GTGT
(4)Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ

(6)Thuế GTGT
phảI nộp
(7) thuế GTGT
phảI nộp
(8) Doanh thu tiêu thụ mà
khách chưa thanh toán

TK 641.2: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 641.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 641.5: Chi phí bảo hành.
TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641.8: Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ hạch toán chi phí Bán Hàng của Doanh Nghiệp áp dụng.

Tiền lương phải trả
Nhân viên bán hàng

TK338
TK152
TK153
TK214
TK111
TK335
TK111
TK911
(2)Trích kinh phí CD
BHXH, BHYT
(3) Chi phí nguyên vật liệu

(4) Chi phí công cụ
(5) Chi phí khấu hao tài
sản cố định
(6) Trích lập dự phòng
phảI trả
(7) Chi phí bằng tiền khác
(8) Giảm Chi phí
bán hàng
(9) Các khoản trừ
vào chi phí bán hàng
(10) Kết chuyển
chi phí BH.
TK138
TK641: Chi phí bán hàng
TK334

Phơng pháp hạch toán Chi phí bán hàng.
(1) Tiền lơng phải trả công nhân viên bán hàng
(2) Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT
(3) Chi phí nguyên vật liệu
(4) Chi phí CCDC
(5) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(6) Khoản trích lập dự phòng phảI trả
(7) Chi phí bằng tiền khác.
(8) Giảm chi phí bán hàng
(9) Các khoản khác làm giảm chi phí bán hàng
(10) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
2. Hạch toán chi phí Quản Lý Doanh Nghiệp.
Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh Nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho

bất kỳ 1 hoạt động nào thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân
viên quản lý doanh nghiệp, Chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố
định, Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản cấp 2:
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 642.2: Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 642.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 642.5: Thuế, phí lệ phí
TK 642.6: Chi phí dự phòng
TK 642.7: Chi phí Dịch vụ mua ngoài
TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác.

Sơ đồ hạch toán Chi phí quản lý của Doanh nghiệp.

TK338
TK152
TK153
TK214
TK911
TK138
TK111, 112
TK333
TK111, 112
TK335
(1)Tiền lương, tiền công
phảI trả CNV
(2)Trích các khoản
KPCĐ, BHXH, BHYT

(3)Chi Phí nguyên vật liệu
(4)Chi phí Công cụ
(5) Khấu hao
tài sản cố định
(6) Các khoản thuế, phí
phảI trả CNV
(7) Các khoản bằng
tiền khác
(9) Các khoản làm
giảm chi phí
phảI trả CNV
(10) Chi phi dịch
vụ mua ngoài

(11) Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp
(8) Chi phí trả trước phảI
trả theo kế hạch
TK 334
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Phơng pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(1) - Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân viên
(2) Trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT
(3) - Chi phí nguyên vật liệu
(4) Chi phí công cụ dụng cụ
(5) Khấu hao tài sản cố định
(6) Các khoản thuế, phí, lệ phí
(7) Các khoản bằng tiền khác
(8) Chi phí trả trớc theo kế hoạch

(9) Các khoản khác làm giảm chi phí
(10) Giá trị dịch vụ mua ngoài.
(11) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào để xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá.
III. Hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt động bán hàng, tiêu
thụ sản phẩm), hoạt động tài chính, hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành
trong kỳ.
Thờng là, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi niên độ kế toán tiến hành xác định
kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này đợc thực hiện trên tài khoản:
911 Xác định kết quả kinh doanh .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là kết quả hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này đợc
xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, kinh doanh đầu t bất động sản với một bên là các chi phí liên quan
đến sản phẩm hàng hoá , dịch vụ, kinh doanh Bất động sản đầu t đã tiêu thụ trong

kỳ nh (Giá vốn hàng bán, Chi phí bảo hành, chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí
kinh doanh Bất động sản đầu t )
Tài khoản sử dụng: TK 911: Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511

K/C trị giá vốn hàng bán K /C doanh thu thuần
TK 641, 642
K/C chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
TK 421 TK 421

K/C Lãi K/C lỗ

IV. Tình hình thực tế hạch toán trong Công tác Kế
toán tại doanh nghiệp
1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá.
1.1 Công tác tổ chc quản lý chung của Nhà Nớc.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Thơng Mai & dịch vụ Kinh Bắc thuộc loại hình
doanh nghiệp t nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt động kinh doanh.
Để đảm bảo cho công ty, tồn tại và phát triển, nhất lá trong cơ chế thị trờng tự do
cạnh tranh. Nhận thức đợc điều đó, công ty luôn quản lý chặt chẽ trong khâu Nhập
Xuất vật t hàng hoá chú trọng trong công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản
lý hàng hoá tiến hành từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá.

Đặc điểm chung về tình hình hàng hoá tiêu thụ và mạng lới tiêu thụ hàng hóa
thị trờng tiêu thụ hàng hoá ngày càng đợc mở rộng với nhiều phơng thức bán hàng
nhằm khuyến khích ngời tiêu dùng mua sản phẩm của công ty. Mạng lới tiêu thụ
sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ khắp các tỉnh phía Bắc chủ yếu là Hà Nội và
các tỉnh lânn cận nh: Nam Định, Bắc Ninh, Hoà Bình, Lào Cai, Đặc biệt do
công ty là đại diện cho một số hãng máy tính văn phòng và là đại lý phân phối
chính thức máy Phôtcopy SH, Tổng đài, điện Thoại Panasonic, máy chiếu
SANYO, máy huỷ tài liệu GHEHQA vừa là nhà nhập khẩu vừa là nhà phân phối
sản phẩm công ty có nhiều lợi thế riêng trong hoạt động kinh doanh, giá thành,
chế độ bảo hành và chế độ u đãI khác của công ty dành cho khách hàng cũng rất
nhiều nên hàng hoá đợc cung cấp ra thị trờng rất nhanh chóng khi nhập về kho,
hiện tợng tồn kho gần nh không diễn ra. Mặt hàng chủ yếu mà công ty cung cấp
là: Máy tính nguyên chiếc, Thiết bị máy văn phòng, và các dịch vụ nh: bảo dỡng
và duy trì máy tính, máy văn phòng theo yêu cầu.
Vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty từ khi thành lập và đi vào hoạt động
đến nay tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty rất tốt. Tiêu thụ nhiều hơn cả nhu
cầu thực tế của khách hàng điều đó có nghĩa là số lợng hàng tồn kho, gần nh

không có. Và tình hình tiêu thụ náy đơc tăng dần qua các tháng. Cụ thể khi tháng
10 năm 2006 công ty chính thức đợc nhận làm nhà phân phối chính thức sản phẩm
bo mạch chủ của máy tính thơng hiệu ECS của hãng ECS của Đài Loan trên toàn
miền Bắc và hiệu Máy tinh HP, IBM của hãng IBM, doanh thu liên tục tăng.
Tháng 10 năm 2006 toàn công ty tiêu thụ đợc 1568 sản phẩm thì đến tháng 11
năm 2006 tăng lên gần 3000 sản phẩm và các tháng tiếp theo vẫn tiếp tục tăng.
Theo kế hoach đề ra thì trong năm 2008 đặt đợc doanh thu là
25.000.000.000VNĐ, và trong tháng 5năm 2008 này Công ty đã đạt đợc chỉ tiêu
theo tháng về doanh thu.
1.2. Các thủ tục Nhập Xuất kho và Chứng từ kế toán.
Công ty TNHH Kinh Bắc áp dụng hình thức Sổ Nhật Ký Chứng Từ. Việc làm
thủ tục Nhập Xuất kho tại công ty đợc áp dụng đúng theo chế độ ghi chép ban

đầu về hàng hoá đã đợc Nhà Nớc ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã
quy định.
Thủ tục Nhập kho: Việc Nhập kho hàng hoá nhất thiết phảI có hoá đơn thuế
giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng của bên bán và có đóng dấu và hoá đơn phảI do
bộ tài chính phát hành. Nếu có chi phí vận chuyển phảI có hoá đơn do ộ tài chính
phát hành.
Căn cứ vào hoá đơn thuế giá trị gia tăng của đơn vị cung cấp (chi nhánh của
công ty) Kế toán lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho nhập vào
kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu Nhập kho đợc lập các liên: một liên lu
tại gốc, một liên giao cho thủ kho và thẻ kho, xong định kỳ 5 ngày bàn giao chứng
từ lại cho Kế toán có biên bản giao nhận chứng từ. Và một liên dùng thanh toán
làm chứng từ chi tiền mặt hoặc chi tiền gửi Ngân hàng.
(Biểu bảng số 01)
* Thủ tục Xuất kho.
Tại công ty TNHH Kinh Bắc hàng hoá xuất đi bán chủ yếu cho các công ty,
các đại lý, văn phòng, Các công ty t nhân khác, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng văn
phòng phẩm.

Công ty xuất bán cho công ty T Nhân, trờng học, uỷ ban tỉnh uỷ, Các công ty
kinh doanh khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào bảng hợp đồng mua bán xác nhân
phảI có đầy đủ các chỉ tiêu, chủng loại hàng hoá, số lợng cần mua, phơng thức
mua, thời gian thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình cho
giám đốc công ty duyệt khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu
xuất kho (Lệnh xuất kho) sau đó chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách
nhiệm giao cho khách hàng phiếu Xuất kho. Lập 03 liên:
+ Liên thứ nhất: Lu tại gốc
+ Liên thứ hai: Giao cho phòng kinh doanh để giao cho khách hàng
(Để sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn thuế giá trị gia
tăng).

+Liên thứ Ba: Chuyển tới thủ kho để làm thủ tục chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lợng thực xuất vào Liên thứ hai. Sau đó
chuyển Liên thứ hai về phòng kế toán viết hoá đơn thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn
đựơc lập thành 03 liên:
+ Liên 01: Lu tại gốc
+ Liên 02: Giao cho khách hàng
+ Liên 03: Kế toán theo dõi.
Sau khi viết phiếu Xuất kho và nhận đợc số lợng Xuất kho thực tế kế toán lập
hoá đơn giá tri gia tăng giao cho khách hàng.
( Biểu bảng số 02 )
2. Đánh gía hàng hoá.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Thơng mại & Dịch vụ Kinh Bắc áp dụng
nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế:
2.1. Giá hàng hoá nhập kho là giá mua thực tế không thuế đầu vào:
VD: Ngày 6/5 mua Mouse + Keyboard tại công ty TNHH Phơng Nam
Mouse white: 150 chiếc đơn gía là 50.000 đồng / chiếc.
Keyboart: 100 chiếc đơn gía là 62.000 đồng / chiếc.
Giá mua cha thuế. Đã trả bằng tiền gửi Ngân Hàng.

Giá thực tế Nhập kho là:
Mouse: 150 x 50.000 = 7.500.000
Keyboart: 100 x 62.000 = 6.200.000
2.2. Giá thực tế xuất kho.
Công ty hiện nay áp dụng giá bình quân cho từng loại mặt hàng và dịch vụ.
VD:

×