Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.81 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
MỤC LỤC
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
CNV : Công nhân viên
CPSX : Chi phí sản xuất
DN : Doanh nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
NCTT : Nhân công trực tiếp
NL : Nhiên liệu
NTP : Nửa thành phẩm
NVL : Nguyên vật liệu
NVLC : Nguyên vật liệu chính
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
SP : Sản phẩm
SPDD : Sản phẩm dở dang
SPDDck : Sản phẩm dở dang cuối kỳ
SX : Sản xuất
SXC : Sản xuất chung
TSCĐ : Tài sản cố định
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà


Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản
xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính
đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực
trạng, khả năng của mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công
nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, với mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với chức năng giám sát và phản ánh
trung thực kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng, đủ chi
phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sã giúp cho các nhà quản lý đưa ra phương
án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, gắn kết lý thuyết với thực tế. Qua thời gian nghiên cứu, học tập tại
trường và thực tập tại Công ty Cổ Phần 32 em đã chọn: “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP 32” làm đề tài luận
văn cho mình.
Nội dung chính của bài luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Công ty CP 32.
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Chương 3: Nhận xét chung và một số ý kiến góp phần nâng cao công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP 32.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo: PGS.TS Quách Đức Pháp cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô chú,
anh chị trong Công ty CP 32, đặc biệt là phòng kế toán Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm là quá trình chuyển dịch giá trị của 3
yếu tố cơ bản vào giá trị của sản phẩm. Các yếu tố cơ bản đó là:
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác.
- Lao động.
- Đối tượng lao động: Nguyên, nhiên vật liệu.
Các yếu tố đó chính là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành sản xuất. Mặt khác, để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp còn phải chi
cho các dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá, chi phí các loại dịch vụ và các chi phí khác
bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh. Trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm,…) chi phí sản xuất phát
sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung, tính chất, công dụng và
mục đích khác nhau. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản
lý thì chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức khác nhau.
•Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành 3 khoản mục:
- Chi phí NVLTT bao gồm: NVL chính, NVL phụ liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện lao vụ dịch vụ hay đến việc SX, chế tạo SP.
- Chi phí NCTT bao gồm: Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo
lương của người lao động theo quy định: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí SXC: Là những chi phí phục vụ cho việc quản lý như: chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên quản lý, chi phí
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
bằng tiền khác.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” chi phí sản xuất chung bao
gồm: Chi phí SX chung biến đổi và chi phí SX chung cố định.
•Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí( khả năng quy nạp ) vào các
đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu
chi phí ( từng loại lao vụ, dịch vụ hay sản phẩm, giai đoạn công nghệ…) và hạch
toán trực tiếp vào đối tượng chi phí.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, vì
vậy để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí cần phải dùng phương
pháp phân bổ gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.1.2 Giá thành sản phẩm

1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn vị
sản phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành
sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao
động vật hoá để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được phân thành nhiều loại tuỳ theo tiêu thức phân
loại khác nhau và phục vụ yêu cầu quản lý khác nhau.
•Theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá thành:
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành như định mức tiêu hao vật tư, định mức tiền lương, định
mức chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức là thước đo đánh giá quá trình và kết quả của việc quản lý sử dụng lao
động, vật tư, vốn để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và được xác định trước
khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp và cũng được tính trước khi tiến
hành sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính căn cứ vào tổng số chi phí sản
xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản phẩm đã xuất trong kỳ. Nó được tính sau
khi công việc đã hoàn thành, được nghiệm thu và nhập kho. Giá thành thực tế là
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc quản lý và sử dụng lao
động, vốn, vật tư để tạo ra sản phẩm, đồng thời nó là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
•Theo nội dung của chi phí cấu thành và phạm vi tính toán của giá thành:

- Giá thành sản xuất là giá thành được xác định dựa vào chi phí NVLTT,
chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất được dùng để hạch toán thành phẩm đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ là giá thành được xác định dựa vào giá thành sản xuất,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nó là căn cứ để xác định mức
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần nhận thức đúng đắn vai
trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế
toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan trong đó
kế toán các yếu tố chi phí và là tiền đề kế toán chi phí và tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hoạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất lựa chọn phương pháp phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành
cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho
phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.

- Thực hiện tổ chức, chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc phù hợp chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu thu nhận- xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều phản ánh
các hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên
chúng vẫn có sự khác nhau về lượng:
- Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn
thành, chưa hoàn thành, liên quan đến sản phẩm làm hỏng, đến chi phí thực tế
chưa phát sinh nhưng đã trích trước. Trong khi đó, giá thành sản phẩm chỉ liên
quan đến sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành và đến sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phi sản xuất gắn với kỳ hoạt động sản xuất ( thời kỳ phát sinh chi
phí), giá thành lại liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất
• Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào các
căn cứ sau:
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: là 1 quy trình công nghệ khép kín

không thể chia thành các giai đoạn công nghệ khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất
chỉ có thể tập hợp chung cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
+ Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp: là quy trình công nghệ phải trải
qua nhiều giai đoạn công nghệ, mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra một bộ phận.
- Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh: mỗi doanh
nghiệp có thể có nhiều đơn vị trực thuộc ( đơn vị thành viên). Trong trường hợp
này, chi phí sản xuất sẽ là phân xưởng, tổ đội.
- Dựa vào loại hình sản xuất, dịch vụ.
- Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý.
• Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí thì dựa vào chứng từ
hạch toán ban đầu.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp CPSX phát
sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ chi phí phải dựa
vào tiêu chuẩn phân bổ, thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế toán chi phí.
1.2.1.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm.
- Tài khoản sử dụng: TK 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
 Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội

- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành
TK 621 không có số dư cuối kỳ, TK này còn được mở chi tiết cho từng
đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp kế toán:
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
thê hiện tại (phụ lục 01).
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng: 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Các chi phí được phản ánh vào TK 621 không ghi theo từng chứng từ
xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi
tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn kho và đang đi đường.
 Kết cấu TK 621
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động SX trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển CP vật liệu vào giá thành SP, dịch vụ lao vụ
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán:
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.1.2. Kế toán nhân công trực tiếp:
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản
đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- TK sử dụng: TK 622- “ Chi phí nhân công trực tiếp”
 Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: CP NCTT sản xuất sản phẩm, lao vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vào TK tính giá thành
TK 622 không có số dư cuối kỳ, TK này còn được mở chi tiết cho từng
đối tượng chịu chi phí
- Phương pháp kế toán:
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N

6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được thể
hiện tại (phụ lục 02)
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi các
phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Khi hạch toán chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí ( gồm
những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn
thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý
hành chính ở phân xưởng…) và biến phí ( bao gồm những chi phí còn lại, thay
đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành).
- TK sử dụng: TK 627- “ Chi phí sản xuất chung”
 Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp CP SXC thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CP SXC
- Cuối kỳ kết chuyển CP SXC vào TK tính giá thành
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2.
- Phương pháp kế toán:
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được thể
hiện tại (phụ lục 03).
1.2.1.4. Tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
* Tập hợp chi phí sản xuất
a.Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tất cả các chi phí sản xuất (CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp,
CP SX chung) cuối kỳ được tổng hợp, phân bổ và kết chuyển sang TK 154.
- TK sử dụng: TK 154- “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, được mở
chi tiết từng đối tượng.

 Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa
hoàn thành.
- Phương pháp kế toán:
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được thể hiện
tại (phụ lục 04)
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Tất cả các chi phí sản xuất (CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP SX
chung) cuối kỳ được tổng hợp, phân bổ và kết chuyển sang TK 631.
- Tài khoản sử dụng: TK 631- “ Giá thành sản xuất”, được hạch toán chi tiết
theo từng đối tượng.
 Kết cấu TK 631
Bên Nợ: Phản ánh trị giá SPDD đầu kỳ và các CP SX phát sinh
trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
- Tổng giá thành SP, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
- Phương pháp kế toán:
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ được thể hiện tại (phụ lục 05)
* Kiêm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất.

Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm
kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình
công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
a. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo theo chi phí nguyên liệu, vật liệu
chính (hoặc theo nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí
khác (chi phí NCTT, chi phí SXC) tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà chi
phí NL, VL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất phát sinh để
sản xuất sản phẩm.
b. Xác định giá trị sản phẩm DD theo sản lượng tương đương hoàn thành
Theo phương pháp này, sản phẩm DD cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất theo mức độ hoàn thành. Để áp dụng được phương pháp nói trên, kế
toán cần kiểm kê và xác định được khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn
thành ( % mức độ hoàn thành) của sản phẩm, sau đó dựa vào mức độ hoàn thành
để quy đổi sản phẩm DD thành sản phẩm tương đương hoàn thành để làm cơ sở
cho việc xác định chi phí.
+ Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản
xuất: Chi phí NL, VL trực tiếp thì tính cho sản phẩm làm dở và sản phẩm hoàn
thành như nhau và công thức tính cụ thể giống với công thức tính đã trình bày ở
phương pháp đánh giá sản phẩm DD cuối kỳ theo chi phí NL, VL chính.
+ Đối với khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất: Chi phí
NCTT, chi phí SXC thì tính theo mức độ hoàn thành và công thức tính như sau:
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N

Chi phí sản
xuất DD
cuối kỳ
=
Chi phí sản xuất
DD đầu kỳ
+
Chi phí NL, VL trực
tiếp phát sinh trong kỳ
x
Khối
lượng sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ
+
Khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Chi phí
SX của
SP DD
cuối kỳ
=
Chi phí SX (NCTT,

SXC)của SP DD
+
Chi phí SX (NCTT,
SXC) phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SP quy
đổi
Số lượng SP hoàn
thanh
+ Số lượng SP DD quy đổi
Trong đó
Số lượng SP quy đổi = Số lượng SP DD x % hoàn thành
c. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác của sản phẩm làm dở
nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng các định mức chi phí cho sản
phẩm làm dở, cho các bộ phận chi tiết trên từng công đoạn sản xuất. Căn cứ
vào định mức tiêu hao( hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở
dang của toàn doanh nghiệp.
1.2.2 Tính giá thành sản phẩm
• Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đòi hỏi phải xác định đối tượng
tính giá thành căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh loại sản phẩm, dịch vụ
đã hoàn thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho. Nếu doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm có tính đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là
những sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Nếu sản xuất chế tạo hàng loạt thì đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ đã hoàn
thành.
Mặt khác, đối tượng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy trình công

nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng
tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành cuối quy trình công nghệ. Nếu quy
trình phức tạp. liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở
từng giai đoạn và thành phẩm giai đoạn cuối cùng đã hoàn thành.
1.2.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn ( trực tiếp)
Giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số CPSX
cộng(+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành được thể hiện theo công thức sau:
Z= Dđk + C – Dck
Zđv= Z : Qht
Trong đó:
Dđk, Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Z, Zđv: Tổng giá thành và giá thành đơn vị
Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng
thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau, và chi phí không tập hợp riêng
cho từng loại sản phẩm được, mà phải tập chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, để tính giá thành của từng loại sản phẩm phải căn
cứ vào hệ số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo
các bước:
- Bước 1:Tập hợp và xác định tổng chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình
sản xuất.
- Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của

từng loại sản phẩm và hệ số quy đổi của nó, theo công thức:
Tổng sản Tổng sản lượng Hệ số
lượng quy = thực tế của sản quy đổi
đổi phẩm i sản phẩm i
- Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công
thức:
Hệ số phân bổ chi Sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ i
phí (giá thành) cho =
sản phẩm thứ i Tổng sản lượng quy đổi
- Bước 4: Tính toán và xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
theo công thức:
Giá thành thực tế của loại = Tổng giá thành Hệ số phân bổ giá thành của
sản phẩm thứ i thực tế sản phẩm thứ i
1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp, mà trong cùng một
quy trình một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm
sản phẩm cùng loại, nhưng nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất của cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản
phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Có thể khái quát trình tự phương pháp tính giá
thành theo tỷ lệ như sau:
- Bước 1: Tập hợp và xác định chi phí sản xuất thực tế cho toàn bộ quy
trình công nghệ
- Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng thực
tế của từng loại sản phẩm. Có công thức như sau:
Tiêu chuẩn phân bổ sản lượng (số lượng) Giá thành định mức (giá thành

cho từng loại quy = sản phẩm thực tế của đơn vị kế hoạch) của từng quy
cách sản phẩm từng loại quy cách SP cách SP
- Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành theo công thức:
Tỷ lệ giá thành (%) Tổng CPSX thực tế (đã tập hợp ở bước 1)
(theo từng khoản = 100
mục) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Bước 4: Tính giá thành thực tế của từng loại quy cách sản phẩm theo
công thức:
Giá thành thức tế của Tiêu chuẩn phân Tỷ lệ
từng loại quy cách = bổ giá thành của tính giá
sản phẩm quy cách sản phẩm thành (%)
1.2.2.4 Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp mà trong
cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản phẩm
chính còn có thể thu được những sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm chính, do vậy để tính được giá thành của nó kế toán phải loại trừ chi phí
của sản phẩm ra khỏi tổng chi phí sản xuất phát sinh.
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
sản
phẩm chính hoàn = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang – xuất sản
thành trong kì đầu kì trong kì cuối kì phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí được tính theo
công thức sau:
Chi phí SX = Tỷ trọng chi phí SX khoản mục chi
sản phẩm phụ sản phẩm phụ phí tương ứng
Trong đó:

1.2.2.5 Phương pháp tính giá thành định mức
Theo phương pháp này thì, căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và
dự toán chi phí hiện hành, để tính giá thành định mức sản phẩm. Khi có thay đổi
định mức kinh tế kỹ thuật, kế toán cần kịp thời tính toán số chênh lệch chi phí
sản xuất do thay đổi định mức. Từ đó, tính giá thành sản xuất theo công thức:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = định mức do thay đổi thoát ly định
sản phẩm sản phẩm định mức mức
1.2.2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất theo
đơn đặt hàng của khách hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng đơn đặt hàng, còn
đối với chi phí sản xuất chung thì áp dụng phân bổ theo cac tiêu thức hợp lý
như: Giờ công sản xuất, số lượng nhân công, tiền lương của công nhân sản
xuất…
Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. kỳ tính giá
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
Tỷ trọng chi Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
phí SX sản =
phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
thành không phù hợp với kỳ báo cáo nhưng phù hợp với chu kì kinh doanh. Đối
với các đơn đặt hàng mà đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành, thì toàn bộ chi phí tập
hợp được theo đơn đó đều coi là giá trị SPDD cuối kỳ, chuyển sang kỳ sau.
1.2.2.7 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất phức tạp, sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, kế tiếp

nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho
đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có hai cách sau:
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm:
Theo phương pháp này kế toán phải tính giá thành nửa thành phẩm của giai
đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó
phương pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Công thức:
- Giai đoạn 1:
Gía thành CPSX của CPSX CPSX của CPSX của
NTP = SPDD đầu kỳ + phát sinh - SPDD cuối kỳ - SP hỏng(nếu có)
- Giai đoạn 2:
Gía thành Gía thành CPSX SPDD CPSX phát CPSX SPDD
NTP giai = NTP giai + đầu kì giai + sinh giai - cuối kỳ giai
đoạn 2 đoạn 1 đoạn 2 đoạn 2 đoạn 2
Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành
sản phẩm theo phương pháp này.
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính gíá thành nửa
thành phẩm:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp yêu cầu hạch toán kế
toán nội bộ không cao hoặc nửa thành phẩm chế biến phát sinh trong các giai
đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành một cách đồng nhất nên còn gọi là
phương pháp kết chuyển song song.
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Công thức:
+ Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm
Chi phí sản CPSX đầu kì + Chi phí sản xuất phát sinh trong kì

xuất giai = xThànhphẩm
đoạn 1 SP hoàn thành + SP dở dang

+ Tính giá thành thành phẩm
Gía thành CPSX giai CPSX giai CPSX giai
Thành phẩm = đoạn 1 + đoạn + + đoạn n
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 32
2.1 Giới thiệu tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý của
Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần 32, tiền thân là Công ty 32-Bộ quốc phòng được thành lập
và hoạt động từ ngày 22/04/1980 theo quyết định số 83/QD-H16 về việc tách
nhà máy X28 thành 2 xí nghiệp X28 và X32 trực thuộc Cục quân nhu do chủ
nhiệm Tổng cục hậu cần ban hành.
Ngày 03/10/2007, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định số
2799/QD-BGP về việc phê duyệt phương án và chuyển công ty 32 thuộc Tổng
cục Hậu cần thành công ty cổ phần với tên đầy đủ là:
CÔNG TY CỔ PHẦN 32
Tên giao dịch: 32 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: 32JSC
Địa chỉ: 170 Quang Trung-P.10-Q.Gò Vấp-TPHCM
Đồng thời công ty có chi nhánh tại Hà Nội và Đắc Lắc.
Điện thoại: 08-8940416
E-mail:

Website: www.congty32.com
Mã thuế: 0300517896
Số tài khoản: NH Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Hồ Chí Minh
Tài khoản USD số:007.1.37.008662.0
Tài khoản VNĐ số: 007.1.00.001010
Vốn điều lệ: 68.000.000.000 đồng
Công ty cổ phần 32 với 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh ngành giầy-may, đã trở thành một trong những Công ty có uy tín trong và
ngoài nước, với 4 xí nghiệp thành viên và 2 chi nhánh tổng số lao đông hiện nay
hơn 2000 người. Thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng ra các nước trên
thế giới. Ngày nay công ty không ngừng nghiên cứu và phát triển mẫu mã mới,
đồng thời phát triển thêm hệ thống phân phối để ngày càn thỏa mãn tốt hơn yêu
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
cầu của khách hàng và xã hội. Với các thành tích đã đạt được như: Đảng và nhà
nước tặng huân chương lao động hạng I, năm 2006 được tổ chức UKAS cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý ISO 9001-2000, năm 2007 công ty đã
được Liên Hiệp Hội Khoa học và kỹ thuật việt nam bình chọn là một trong 10
doanh nghiệp đạt cúp doanh hiệu: “Cúp vàng thương hiệu việt hội nhập WTO”.
2.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính
* Ngành nghề kinh doanh
- Công nghiệp may sản xuất giày vải, giày da, công nghiệp nhựa.
- Xuất khẩu giày dép, sản phẩm may.
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất.
* Công nghệ sản xuất
- Công nghệ may và công nghệ sản xuất giày, trình độ công nghệ thuộc loại
tiên tiến.( phụ lục 06 )
- Công nghệ thiết bị: hoạt động bán tự động.

- Công nghệ sản xuất giày, gò dán và ép đúc.
- Công suất 6triệu đôi/ 1 năm.
- Công nghệ sạch, không ảnh hưởng đến môi trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty
Để phù hợp với quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng (phụ lục 07)
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
*Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và
biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có quyền bầu, bãi nhiệm
thành viên HĐQT, ban kiểm soát, có quyền tổ chức lại, quyết định giải thể công
ty, thông qua điều lệ hoạt động của Công ty.
*Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối
với các thành viên trong ban giám đốc.
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
*Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh
và báo cáo tài chính của công ty.
* Ban giám đốc:
Đứng đầu là tổng giám đốc, là đại diện toàn quyền của công ty trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cơ quan pháp luật
và toàn thể công nhân viên của công ty.
Phó tổng giám đốc: được tổng giám đốc công ty phân công điều hành và
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về một số lĩnh vực công tác

được phân công.
+ Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh: chịu trách nhiệm về các kế
hoạch sản xuất, về các hoạt động tài chính và kinh doanh, điều hành trực tiếp
việc sản xuất ở các phòng ban, các xí nghiệp, phòng tài chính kế toán.
+ Phó tổng giám đốc chính trị: chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác
tư tưởng, tổ chức Đảng bộ và đoàn thể.
*Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng quản trị cơ sở vật chất,
thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị, bảo vệ chính trị nội bộ, thực hiện
công tác dân vận, chăm lo đảm bảo đời sống tinh thần cho toàn công ty, phục vụ
cho mọi hoạt động sản xuất của công ty và phúc lơi xã hội. Bên cạnh đó thực
hiện công tác văn thư bảo mật, đảm bảo công tác hậu cần, chăm lo điều kiện làm
việc và đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên toàn công ty.
*Phòng kỹ thuật công nghệ:thiết kế chế thử sản phẩm, kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu và thành phẩm. Đảm bảo kỹ thuật cơ, điện, tin học, làm công tác
đào tạo và sát hạch tay nghề công nhân.
*Phòng sản xuất kinh doanh: thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch, định
mức và quản lý sản xuất, máy móc thiết bị. Thực hiện tham mưu cho ban giám
đốc về các hoạt động như tổng hợp và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, xây dựng chiến lược phát triển của công ty.
*Phòng tài chính kế toán: thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê,
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
được biên chế 5 người chịu trách nhiệm:
Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán thống kê tài chính.
Theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống số liệu về số lượng tiền vốn và
các quỹ công ty hiện có.
Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ.
Lập kế hoạch thanh toán kịp thời các khoản vay đến hạn, thu chi tiền mặt

và hạch toán kinh tế.
Quyết toán, lập báo cáo hàng tháng theo quy định của nhà nước. Thực hiện
kế hoạch vốn cho kinh doanh, hạch toán kế toán đầy đủ quá trình vận động về
vật tư, tiền vốn, tài sản của công ty. Lập báo cáo tài chính và kết quả kinh
doanh, làm cơ sở cho giám đốc biết được tình hình tài chính của công ty.
*Phòng xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm xuất nhập khẩu và công tác đối
ngoại của công ty.
*Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường:chịu trách nhiệm nghiên cứu,
phân phối và phát triển các sản phẩm.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010
và 2011 được thể hiện ở phụ lục 8.
Nhận xét:
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, ta thấy:
Năm 2011 so với năm 2010:
-Doanh thu hoạt động kinh doanh tăng về số tuyệt đối là 1.838.094.178
đồng, tương đương tăng 23,45996% ,nguyên nhân chính đó là sự đầu tư mua các
dây chuyền máy móc hiện đại,cùng với việc mở rộng sản xuất của công ty.
-Doanh thu thuần của Công ty tăng về số tuyệt đối là 1.797.002.588 đồng,
tương đương tăng 22,96782% phản ánh khá tốt tốc độ tăng trưởng.
-Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 72,82721% tương đương
tăng về số tuyệt đối 6.709.878.839 đồng ,đây là kết quả cao nguyên nhân chính do
chi phí giá vốn của Công ty còn thấp (chỉ tăng 2,93512%).
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội
-Chi phí khác của Công ty giảm về số tuyệt đối là 86.848.865 đồng, tương
đương với 63, 25983%. Chứng tỏ Công ty đã có sự quản lý tốt về tài chính.
Nhìn chung Công ty đã có sự tăng trưởng khá tốt và bền vững, trong tương lai

sẽ mở rộng được quy mô kinh doanh và thị trường xuất nhập khẩu ngày càng lớn.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, công tác kế toán
được thực hiện toàn bộ tại phòng kế toán tài chính của công ty. Ở các xí nghiệp
trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch
toán thống kê. Mọi chứng từ từ các phòng ban liên quan sẽ được tập hợp về
phòng tài chính kế toán để xử lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( phụ lục9 )
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty:
+ Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo phòng kế toán của Công ty, giúp
Giám đốc Công ty, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thông tin
kinh tế và hoạch toán kế toán độc lập trong Công ty. Theo cơ chế mới và theo
đúng quy định của pháp luật kinh tế điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và điều lệ
kế toán trưởng hiện hành. Đồng thời kiểm tra công việc của kế toán viên.
+ Kế toán tổng hợp: Thu thập dữ liệu của các bộ phận tổ chức việc hoạch
toán và phân bố chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành thành phẩm nhập kho và tiêu thụ sản phẩm, ghi sơ
đồ và lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Phản ánh kịp thời đầy
đủ, chính xác số liệu hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền. Giám sát
chặt chẽ về chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hang của doanh
nghiệp, tình hình công nợ phải thu, phải trả.
+ Kế toán tài sản cố định và thuế: Theo dõi phản ánh kịp thời và chính xác về
mặt số lượng, chất lượng, giá trị tài sản cố định. Tính và phân bổ khấu hao cơ bản
cho Nhà nước. Hàng tháng kê khai và nộp báo cáo thuế cho cơ quan Thuế.
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

Nội
+ Kế toán vật tư, thành phẩm: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, thành
phẩm, hàng hoá.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu,
phiếu chi. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê quỹ, đối chiếu với sổ sách, báo cáo quỹ.
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung(phụ lục 10)
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường xuyên
- Niên độ kế toán: được áp dụng theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
- Kỳ báo cáo và tính giá thành sản phẩm được xác định là quý để tạo thuận
lợi cho việc lập báo cáo kế toán, cung cấp kịp thời số liệu, tình hình sản xuất
kinh doanh cho ban giám đốc.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng ghi sổ kế toán: đồng tiền Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá trị thực tế hàng xuất kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Hệ thống báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán,bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.3 Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản
xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có
trong ca, trong ngày. Mỗi loại, mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên 1 dây
chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt động của
từng phân xưởng trong công ty mang tính độc lập, không liên quan tới nhau
trong mỗi phân xưởng có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu việc trong toàn bộ
quá trình sản xuất . Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt

động sản xuất sản phẩm trong phân xưởng. Để đảm bảo hạch toán chi phí sản
xuất công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng.
Các chi phí phát sinh trực tiếp cho loại sản phẩm nào , phân xưởng nào thì
Sinh viên:Vũ Thị Phương Thanh MSV: 08D42794N
21

×