Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.49 KB, 104 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***
LÊ THỊ PHƯỢNG
LỚP: CQ46/11.11
Đề tài:
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: NCS BẠCH THỊ THANH HÀ
Hà Nội - 2012
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Lê Thị Phượng
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế
độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau. Do đó để tồn tại và phát triển trong cơ
chế mới thì đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ có vốn để sản xuất kinh


doanh mà còn phải tổ chức và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Có như vậy
doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được chỗ đứng
vững vàng trên thị trường.
Trong bối cảnh hội nhập, cùng với sự phức tạp của nền kinh tế thị
trường khiến nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi phức tạp. Để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ thích hợp mà còn phải quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý hiệu
quả. Trên thực tế có một số doanh nghiệp đã dần thích nghi với cơ chế mới,
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn
của mình song vẫn không có ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong quá
trình quản lý, sử dụng vốn của mình, do đó dẫn đến tình trạng thua lỗ, thậm
chí phá sản.
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Như vậy, vốn
lưu động là một bộ phận không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất kinh
doanh. Do đó, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung
quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Điều này càng quan trọng
hơn đối với những doanh nghiệp có lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn kinh doanh. Công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động
không chỉ đơn thuần là đảm vảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành thường xuyên liên tục mà điều quan trọng hơn là giảm chi
phí sử dụng vốn thấp nhất có thể trong điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường. Từ đó hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo
khả năng thanh toán, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Xuất phát từ thực tế trên, qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần Đại Hữu em nhận thấy tầm quan trọng của việc
quản lý, tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp, vì thế em
đã chọn đề tài: “ Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao

hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại
Hữu” và mong muốn được góp một phần công sức nhỏ bé của mình để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn của em gồm ba
chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
cổ phần Đại Hữu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Đại Hữu.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn
TCDN và các cô chú, anh chị, trong phòng ban của Công ty. Đặc biệt là sự
tận tình hướng dẫn của cô giáo NCS Bạch Thị Thanh Hà đã giúp đỡ, tạo điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành đề tài này.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức mình trong thời gian qua nhưng do thời
gian có hạn, cộng với kiến thức còn hạn hẹp nên trong luận văn của em không
tránh khỏi thiếu xót, em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô và các bạn
độc giả để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2012
Sinh viên: Lê Thị Phượng
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng

phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết. Lượng tiền tệ
đó gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp cần phải có
đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động
(như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi
là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn
chịu sự chi phố bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người
ta thường chia TSLĐ thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bào cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là

vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động chu chuyển giá trị trong một lần và được bù đắp toàn bộ
khi kết thúc chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu
động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, sự
vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền sang hình
thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu
động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên
tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng
tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn và vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh

doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả thì càng có thể sản xuất kinh doanh được nhiều sản phẩm, nghĩa là các
quá trình đều được tổ chức tốt từ quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ,
phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển từ loại
này thành loại khác thì tổng số VLĐ sử dụng sẽ tương đối ít hơn.
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại chúng.
Việc phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp
xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm đáp ứng nhu cầu quản lý và mục
đích sử dụng. Vì vậy, việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. Vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần
đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên,
vật liệu chính; vốn vật liệu phụ; vốn phụ tùng thay thế; vốn đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau: Vốn
sản phẩm đang chế tạo; vốn về chi phí trả trước.
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản: Vốn thành
phẩm; vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán (gồm các khoản phải thu và
các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng

hóa hoặc thanh toán nội bộ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng
khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.2.2. Hình thái biểu hiện của VLĐ:
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để
định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Theo cách này VLĐ chia làm 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp
dễ dàng chuyển đổi thành tài sản khác hoặc trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, một
số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải
cung ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản
tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này gọi chung là hàng
tồn kho. Xem xét kỹ hơn ta thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về

chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, VLĐ có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có thể chia
làm 2 nguồn hình thành cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn vay ngắn hạn
1.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tiền lớn hay nhỏ là rất quan trọng.
Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng vốn do
doanh nghiệp đang nắm giữ được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của
doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu của người chủ về
các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được
hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là tổng số tiền đóng góp của các nhà
đầu tư, người chủ sở hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của
doanh nghiệp.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nước
(hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước.
+ Đối với Công ty cổ phần: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình
thức vốn cổ phần, vốn này do những người sáng lập Công ty phát hành cổ
phiếu để huy động thông qua việc bán các cổ phiếu đó.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp
đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh
nghiệp, nên được gọi là vốn tự có.
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp

+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới
hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các
chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới.
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi
nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do
các chủ sở hữu bổ sung mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
1.1.3.2. Nguồn vốn tín dụng (vốn vay)
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn tín
dụng vẫn coi là nguồn vốn thường xuyên và hiệu quả đối với hầu hết các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý thuyết cũng như thực tế.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu
bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng
việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn tín
dụng được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau:
- Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay
các ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm hay các tổ
chức kinh doanh khác… theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian quy định.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng
giữa các doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa, mua
bán trả góp, trả chậm hàng hóa. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại
phụ thuộc số lượng hàng hóa mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng.
Thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn.
- Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả
các bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
11

LuËn v¨n tèt nghiÖp
nước nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Mặc
dù doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh
mà không phải trả lãi, nhưng nguồn vốn này không lớn và không có kế hoạch
trước, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời.
- Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp thu được do
phát hành trái phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm thu hút các nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối rộng
rãi, người vay tránh được các khó khăn và sự giàng buộc của ngân hàng, các
tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể
phát hành trái phiếu.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức huy động đa dạng và phong phú.
Mỗi hình thức có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài
chính cần phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
1.1.4.1. Khái niệm
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm
bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính
doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho vay khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng
của nhà cung cấp.
Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó việc xác định đúng đắn và hợp lý
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:

Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn
và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Không gây lên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ
yếu sau:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh: Chu
kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản
xuất… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp số vốn lưu động mà doanh
nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanhh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải.
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các
khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán, tổ
chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.

Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.1.4.3. Phương pháp xác định.
- Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn lưu động ứng ra để xác định vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
Trình tự tiến hành của phương pháp như sau:
+ Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và khoản tín
dụng cung cấp cho khách hàng.
+ Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
+ Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
∑∑
= =
=
k
i
n
i1 1
Vnc
Mij x Nij
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.

N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i: Các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Dự trữ - sản xuất – tiêu
thụ (k = 3).
j: Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j =1,n ).
- Phương pháp gián tiếp :
Dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động cuả doanh nghiệp năm kế hoạch.
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Ta có công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
Vnc = VLĐ
O
x
M
1
Mo
X (1 ± t%)
hoặc Vnc =
1
L
1
M
Trong đó:
M
1
, M
o
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.

VLĐ
O
: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
- Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động theo tỷ lệ % trên doanh thu
thuần:
Nội dung tóm tắt của phương pháp này qua các bước như sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ báo cáo.
Bước 2: Chọn ra những khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có mối
quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó
so với doanh thu thực hiện được trong kỳ.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng
thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên
cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm được tính theo công thức:
V
nc
= ( M
1
- M
0
) x T
đ

Trong đó: T
đ
= tổng cộng tỷ lệ % bên tài sản – tổng cộng tỷ lệ % bên

nguồn vốn
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng
VLĐ như:
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ
cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một
vòng.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ ngắn hạn là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được
khi bỏ ra một đồng VLĐ.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ
một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
VLĐ, song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có quan niệm
toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng
cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức sản xuất, tiêu

thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng VLĐ.
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một công việc
rất cần thiết, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mỗi doanh nghiệp
có những đặc điểm kinh doanh khác nhau bởi vậy cần có những chỉ tiêu để
có thể đánh giá một cách khái quát nhất, tổng quát nhất về VLĐ. Các chỉ
tiêu này hợp lại thành một hệ thống gọi là hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng VLĐ.
1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Hệ số này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, chỉ ra
phạm vi, quy mô và yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng các tài sản
của doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời kỳ nhất định.
Đối với người quản lý doanh nghiệp, thông qua hệ số này có thể đánh giá
năng lực thanh toán, hoàn trả các khoản nợ. Đối với chủ nợ thông qua các chỉ
tiêu này có thể thấy được mức độ an toàn của khoản cho vay.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Là tỷ số giữu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Hệ
số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Hệ số
này cao thể hiện khả năng sẵn sang thanh toán các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp ở mức độ cao.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ trong
một thời gian ngắn không dựa và việc bán vật tư, hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn

thanh toán món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và
các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Trong đó các khoản tương đương
tiền bao gồm: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, các khoản phải thu khác
chắc chắn thu được trong kỳ.
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu về hệ số hoạt động.
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp
khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào.
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Là một hệ số kinh doanh khá quan trọng, số vòng quay hàng tồn kho là
số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ và được tính
như sau:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số này cao là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, hệ số này thấp do
doanh nghiệp dự trữ vật tư khá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm
bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị
giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong
tương lai.
- Số ngày 1 vòng hàng tồn kho:
Hệ số này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho,
được xác định như sau:
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số này cao chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn bị ứ đọng,
chậm được thu hồi và ngược lại.

- Vòng quay các khoản phải thu:
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền hay
nói cách khác trong một kỳ khoản thu luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Vòng quay các khoản phải thu =
- Kỳ thu tiền trung bình:
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng
cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình =
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở sự tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện trong một kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Số lần luân chuyển VLĐ (L) =
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, càng nhiều
vòng. Điều đó thể hiện hoạt động tài chính của doanh nghiệp là tốt, kết quả tỷ
suất lợi nhuận cao.
+ Số ngày luân chuyển hay kỳ luân chuyển VLĐ (K):
K = Hay K =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ
trong kỳ.

1.2.2.3. Chỉ tiêu về hệ số sinh lời.
- Hàm lượng vốn lưu động:
Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng VLĐ =
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (Mức doanh lợi):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (sau thuế). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng VLĐ càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ báo cáo) so với kỳ gốc (kỳ kế hoạch).
V
TK
(±) = * (K
1
– K
0
) hoặc V
TK
(±) = -
Trong đó:
V
TK
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+).
M
1

: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
: Số vòng luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Từ các chỉ tiêu này giúp
nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình kỳ trước, từ đó nâng cao
hiệu quả tổ chức, quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý tổ chức và sử dụng vốn lưu động
một cách có hiệu quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn
thành một nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm phát huy được
những mặt mạnh, giảm thiểu những mặt tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng
VLĐ, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt được các nhân tố tác động đó.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan.
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
sử dụng VLĐ. Doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất khác doanh nghiệp làm
nhiệm vụ lưu thông, doanh nghiệp có tính chất thời vụ thì hiệu quả sử dụng

VLĐ khác với doanh nghiệp không mang tính chất mùa vụ.
- Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm: Đây là một trong những
nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ và nó càng có ý nghĩa
hơn trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi mà chúng ta đang phải đối
mặt với tình trạng dư cung ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực, cùng sự cạnh
tranh khốc liệt trên thương trường. Điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích
thị trường xác định đúng đắn mức cầu về sản phẩm hàng hóa và xem xét đến
yếu tố cạnh tranh. Đồng thời căn cứ vào tình hình hiện tại, doanh nghiệp tiến
hành lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp nhằm tạo ra lợi thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
- Chính sách kinh tế của nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế: Tùy
theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những
chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề
cụ thể, có chính sách khuyến khích những ngành này, hạn chế đối với ngành
kia. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ
đạo của kế hoạch vĩ mô. Bởi vậy, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ: Trong thời đại ngày nay, trình độ tiến bộ
khoa học công nghệ ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và
hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc
áp dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm.
- Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của doanh nghiệp có một nội dung vô
cùng phong phú thể hiện mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng
thương mại, Công ty tài chính, các bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hàng hóa, dịch vụ của mình… Một doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất

được sử dụng triệt để, doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ một lượng vốn quá lớn. Điều
này ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Lạm phát: Lạm phát làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo
tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động tới cung cầu với hàng hóa
của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa
của doanh nghiệp khó tiêu thụ, gây tồn đọn gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử
dụng VLĐ bị giảm xuống.
- Rủi ro trong sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn, quá trình sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro như thị
trường hàng hóa bất ổn… Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp rủi ro do thiên tai
gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có kế hoạch
biện pháp phù hợp thì có thể dẫn tới sự suy giảm của VLĐ, thậm chí còn dẫn
tới tình trạng phá sản.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan.
Bên cạnh nhóm nhân tố khách quan kể trên các nhân tố chủ quan cũng
ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Những nhân
tố đó là:
- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Do công tác xác định VLĐ
chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.
- Trình độ và khả năng quản lý: Trong nền kinh tế thị trường trình độ
quản lý giữ một vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp cùng một lúc được phân bổ
trên khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nên nếu trình độ quản lý doanh
nghiệp yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát VLĐ ở các khâu làm vốn
thâm hụt, đương nhiên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
22

LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: Các chiến lược
và phương án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường
cũng như phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Nếu
doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng thì sẽ thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, sẽ làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
Ngoài những nhân tố trên, hiệu quả sử dụng VLĐ còn chịu ảnh hưởng
của một số nhân tố khác như: lỗ tích lũy, việc trích lập dự phòng… Các nhân
tố này tác động tới lợi nhuận, do đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần xem xét quy mô, loại hình của
doanh nghiệp mình mà hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.4.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng trở nên gay
gắt. Để có thể đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp đang cố gắng hết
sức phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trong đó vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có vị trí quan trọng hàng đầu. Việc sử
dụng VLĐ hiệu quả luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những vấn đề cần
quan tâm bởi các lý do sau:
- Xuất phát từ tầm quan trọng của VLĐ trong hoạt động sản xuất

Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
kinh doanh.
Vì VLĐ là bộ phận cấu thành của tổng nguồn vốn, là yếu tố quan trọng
tài trợ cho tài sản lưu động, là công cụ để thực hiện các chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp, đảm bảo cho sự hoạt động nhịp nhàng cân đối, củng cố và
tăng cường công tác kế hoạch hóa cũng như việc hạch toán kinh tế và đẩy
mạnh thi đua sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. VLĐ là bộ phận không
thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp dù đó là doanh nghiệp sản
xuất hay thương mại. Nếu thiếu VLĐ hay VLĐ không luân chuyển được thì
quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn và có thể bị gián đoạn, gây ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh.
VLĐ còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư,
hàng hóa trong doanh nghiệp. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư,
hàng hóa ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Vì vậy, thông qua tình
hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiêp. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác
tối đa năng lực làm việc của các tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần
làm công tác bảo toàn và phát triển kinh doanh. Vì vậy, việc quản lý bảo toàn
và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, thường xuyên. Vốn
lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và biểu
hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác
nhau đó, khiến cho hình thái đó có mức tồn tại hợp lý, tối ưu, đồng bộ nhau,
làm cho việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được

Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thuận lợi.
+ Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ còn giúp cho VLĐ không những
được bảo toàn mà còn được sử dụng tiết kiệm hơn mà vẫn hoàn thành được
khối lượng hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước.
+ Góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hóa các hình thái của VLĐ diễn
ra càng nhịp nhàng, đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng nhanh,
làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, ảnh hưởng tích cực tới giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí càng có
thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
Mặt khác, hạ giá thành còn là cơ sở để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, góp phần tăng lợi nhuận.
- Xuất phát từ thực tế quản lý sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp hiện nay.
Tình trạng phổ biến hiện nay ở các doanh nghiệp là lượng vật tư tồn
đọng, hàng hóa kém hoặc mất phẩm chất, chậm luân chuyển, công nợ khó
đòi, tài sản tổn thất còn chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, số VLĐ thực tế tham gia
kinh doanh chiếm tỷ trọng không cao. Do đó, tình trạng thiếu VLĐ của các
doanh nghiệp hiện nay là rất phổ biến. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
Nhà nước, do cơ chế cấp phát vốn nên hiệu quả sử dụng vốn lại càng không
được quan tâm đúng mức. Vì vậy, tình trạng thua lỗ trở nên phổ biến. Khi
chuyển sang cơ chế thị trường có sự cạnh tranh bình đẳng, tỷ lệ doanh nghiệp
có 100% vốn do Nhà nước cấp bị thu hẹp. Doanh nghiệp Nhà nước cũng là
một đơn vị hạch toán độc lập, trực tiếp sử dụng và khai thác các nguồn lực
của mình để sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào không đủ khả năng
cạnh tranh thì sẽ bị đào thải, phá sản. Với tình hình như vậy đòi hỏi mỗi đồng
vốn được sử dụng đều phải sinh lợi. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
càng trở nên cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp.

1.2.4.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
Lª ThÞ Phîng - Líp: CQ46/11.11
25

×