Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH trên TTTC.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.74 KB, 23 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................3
1.Giới thiệu về ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)............................................................4
1.1 Sơ lược về NHCSXH VN:..................................................................................................4
1.2 Đối tượng phục vụ:.............................................................................................................4
1.3 Chức năng:...........................................................................................................................4
2.Hoạt động của NHCSXH trên TTTC:.......................................................................................5
Họat động của ngân hàng chính sách trên thị trường tiền tệ:...............................................5
Họat động của ngân hàng chính sách trên thị trường vốn:...................................................6
Huy động vốn:...................................................................................................................6
Vốn đi vay.........................................................................................................................9
Cho vay vốn: ..................................................................................................................10
3.Thành tựu, tồn tại và nguyên nhân:..........................................................................................14
3.1 Thành tựu NHCSXH đạt được trong những năm qua:.....................................................14
3.2 Tồn tại, nguyên nhân.........................................................................................................16
4.Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH trên TTTC......18
4.1 Giải pháp...........................................................................................................................18
4.2 Một số kiến nghị:..............................................................................................................19
Kiến nghị đối với nhà nước, NHTW:.................................................................................19
Kiến nghị đối với chính quyền các cấp:.............................................................................20
Kiến nghị đối với bản thân NHCSXHVN:.........................................................................20
LỜI KẾT..........................................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................23
2
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập là sự nỗ lực rất lớn của
Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".


Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH
có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận
được các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các hộ nghèo, hộ chính sách
có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này
gần dân và hiểu dân hơn.
Được nhà nước bảo hộ nhưng NHCSXH vẫn luôn từng bươc đổi mới , phát triển
linh hoạt , ngày càng xã hội hoá để theo kịp sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng
của đất nước . Bởi thế mà trên thị trường tài chính ,một sản phẩm của nền kinh tế thị
trường ,cũng không thể thiếu sự có mặt của NHCSXH . Với nhiều hoạt động huy động
vốn có hiệu quả , NHCSXH đã biến TTTC thành công cụ hữu hiệu trong chính sách phát
triển của mình.
3
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
1. Giới thiệu về ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)
1.1 Sơ lược về NHCSXH VN:
- Ngân hàng Chính sách xã hội, viết tắt là NHCSXH được thành lập theo Quyết định
131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong
phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù
hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ.
- Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
- NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả
năng thanh toán;tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%(không phần trăm;không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi;được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
- Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội đồng quản trị tại
Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn 660 Ban đại
diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
1.2 Đối tượng phục vụ:

- Hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,khu vực II và III.
1.3 Chức năng:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp
dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết kiệm trong
cộng đồng người nghèo.
4
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có
giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay tiết kiệm Bưu
điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả
gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính
trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
liên ngân hàng trong nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán
và ngân quỹ:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong

nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
2. Hoạt động của NHCSXH trên TTTC:
• Họat động của ngân hàng chính sách trên thị trường tiền tệ:
- Ngân hàng tiến hành cho vay ngắn hạn đối với các cá nhân hộ gia đình nghèo có
nhu cầu vay vốn ngắn hạn để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp
phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với các đối tượng :chăn nuôi gia súc, gia cầm,trồng cây lương
thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng, các họat động dịch vụ kinh doanh
nhỏ.
5
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
- Để đáp ứng nguồn cho vay thì Ngân hàng chính sách xã hội tiến hành huy động
vốn thông qua phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác.
Số liệu thực tế:
Bảng 1: tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của NHCSXH qua các năm
STT CHỈ TIÊU NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
A Tổng nguốn vốn : 25.410 36.052 53.843
- Tiền gửi của khách hàng 14.092 14.330 17.466
- Trong đó: + tiền gửi >12 tháng 7.201 10.606 11.302
Tỷ trọng 51% 74% 65%
+ tiền gửi < 12 tháng 6891 3724 6164
Tỷ trọng 49% 26% 35%
B Tổng dư nợ: 24.140 34.940 52.400
Trong đó : + Dư nợ trung, dài hạn 19.558 29.716 46.636

Tỷ trọng 81% 85% 89%
+ Dư nợ ngắn hạn 4582 5224 5764
Tỷ trọng 19% 15% 11%
- Theo bảng số liệu trên ta thấy lượng tiền gửi của khách hàng kì hạn ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cũng khá lớn nhưng có xu hướng giảm qua các năm.
- Tuy nhiên ngân hàng thực hiện tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng với tỷ trọng
thấp, chủ yếu cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Việc này phù hợp với mục
đích vay mượn tiền của khách hàng là những đối tượng thuộc diện nghèo vay vốn để sản
xuất kinh doanh, cải thiện đời sống nên ít khi có khả năng hoàn vốn trong ngắn hạn.
Chính vì vậy, hoạt động của NHCSXH trên TTTT còn hạn chế.
• Họat động của ngân hàng chính sách trên thị trường vốn:
 Huy động vốn:
Bên cạnh nguồn vốn ổn định do Nhà nước cấp, NHCSXHVN còn có các hoạt động
huy động vốn từ nhiều nguồn, nhằm tận dụng được số vốn nhàn rỗi trong xã hội, giảm
6
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
được áp lực cho ngân sách quốc gia, các kênh huy động vốn mà NHCSXH thường dùng
là:
1) Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
2) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn
vốn huy động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận
3) Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước
4) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác
5) Tiền tiết kiệm của người nghèo
 Thông qua số liệu về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của NHCSXHVN trong
những năm 2006, 2007, 2008 (bảng 1) ta có thể thấy tiền gửi từ khách hàng luôn chiếm
một tỉ trọng đáng kể trong tổng cơ cấu nguồn vốn, tuy nhiên tỉ trọng này có xu hướng
ngày càng giảm dần. Cụ thể là tỉ trọng nguồn vốn tiền gửi khách hàng trong tổng nguồn

vốn năm 2006 là 55.45%, đến năm 2007 giảm còn 39.75%, năm 2008 là 32.43%. Lượng
tăng tuyệt đối của số dư tiền gửi có tăng song lại ít so với nhu cầu giải ngân thực tế ngày
càng tăng do chính sách mở rộng mục đích cho vay cũng như đối tượng cho vay (hssv,
hộ nghèo…), trong đó, khoản tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng vốn giữ vai trò quan trọng
đối với mục đich cho vay dài hạn của NHCSXH cũng có xu hướng ngày càng giảm dần
về tỉ trọng. So với nhu cầu vay vốn ngày càng tăng từ học sinh sinh viên, các hộ nghèo
cần được hỗ trợ trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay thì NHCSXHVN cần tăng
cường huy động vốn từ những nguồn khác, cụ thể là trong năm 2009, NHCSXH VN vẫn
còn thiếu khoảng 5000 tỷ đồng giải ngân theo chính sách tăng trưởng tín dụng của chính
phủ.
 Bên cạnh nguồn vốn ổn định từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng
2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận theo quy
7
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
định, NH đã có những đợt phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh dự kiến sẽ phát
hành trong năm 2009, 2010. Tuy nhiên, kết quả đấu thầu trái phiếu không thành công như
mong đợi.
 Năm 2009, lượng trái phiếu trị giá 3.000 tỷ đồng được Chính phủ bảo lãnh
đã không tìm được trái chủ, bởi lãi suất do người mua yêu cầu cao hơn hẳn lãi suất trần.
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết, có 4 thành viên tham gia đấu thầu
lượng trái phiếu này hôm 11/8. Lượng trái phiếu này do Ngân hàng Chính sách Xã hội
phát hành với mệnh giá 100.000 đồng và trả lãi sau. Lãi suất thấp nhất do các thành viên
đưa ra là 9,5% mỗi năm và cao nhất là 10,6%, trong khi lãi suất trần là 9,1%.
 Đợt phát hành 2000 tỷ đồng trái phiếu ngày 16/3/2009 cũng cùng chung số
phận khi 5 thành viên tham gia đấu thầu đặt mức lãi suất thấp nhất là 8.5%/năm, trong
khi lãi suất trần là 7.45%/năm. Từ đầu năm 2009 đã có gần 10 phiên đấu thầu trái phiếu,
nhưng phần lớn đều thất bại, do lãi suất người mua yêu cầu cao hơn lãi suất trần của Bộ
Tài chính.
Song, vẫn có các cuộc đấu thầu thu được thành công, chẳng hạn như:
 Ngày 16/4/2010 phát hành được 500 000 trái phiếu mệnh giá 100 000

đồng, lãi suất coupon 12%/năm.
 Ngày 11/5/2010 đã phát hành được 5 500 000 trái phiếu mệnh giá 100 000
đồng, lãi suất coupon 11.7%/năm…
Nhìn chung, việc phát hành trái phiếu năm 2009 đã giúp NHCSXH đạt được chỉ
tiêu tăng 5000 tỷ đồng vốn giải ngân theo kế hoạch. Tuy không thành công trọn vẹn
nhưng việc phát hành trái phiếu cũng đã góp phần giải quyết bài toán giải ngân cho
NHCSXH.
 Ngoài ra, NHCSXH còn có hoạt động huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi
tiết kiệm từ người nghèo, từng bước tạo cho người nghèo có ý thức dành tiền tiết kiệm để
tạo vốn tự có, quen dần với hoạt động tín dụng, tài chính, đồng thời tạo thêm nguồn vốn
8
DH24KT_T06 - Thực trạng hoạt động của NHCSXHVN trên TTTC
để mở rộng cho vay, bắt đầu từ tháng 4/2010, chi nhánh NHCSXH tỉnh Lạng Sơn đã có
số dư tiền gửi tiết kiệm của hộ nghèo, số dư không ngừng tăng lên, đến nay được trên
2.425 triệu đồng với 1.655/2.924 Tổ TK&VV có số dư tiền gửi, đạt 56,6%.
 Vốn đi vay
NHCSXH đã tập trung huy động nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu giải ngân cho vay
hộ nghèo, cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng chính sách khác theo
kế hoạch tín dụng chủ yếu từ các nguồn:
-Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
-Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
-Vay Ngân hàng Nhà nước
-Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ
chức phi Chính phủ trong và ngoài nước
-Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân
trong và ngoài nước.
Số liệu thực tế từ NHCSXH Việt Nam 2008 và 2009
• Năm 2008

- Nguồn vốn tồn ngân KBNN tăng 8.500 tỷ đồng;
- NHNN tăng 2.974 tỷ đồng;
- Nhận vốn cho vay của các chương trình tăng 370 tỷ đồng.
- Đặc biệt là Chính phủ đã bố trí nguồn vốn cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
từ nguồn vốn không lãi và lãi suất thấp. NHCSXH cũng đã chủ động huy động vốn từ
các NHTM, huy động trên thị trường để đáp ứng nhu cầu cho vay.
Mặc dù có rất nhiều khó khăn trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế năm 2008, việc
khai thác huy động vốn trên thị trường do lãi suất trên thị trường tăng cao, diễn biến phức
9

×