MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1 - SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng đóng một vai trò hết sức to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không ngừng đảm bảo và cải tiến chất
lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng
là một trong những nhiệm vụ trọng yếu. Bởi vậy tiến hành công tác quản lý nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ là một việc làm cấp
thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng nhanh chóng và
sâu sắc, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường diễn ra ngày
càng khốc liệt, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ đã trở thành vũ khí cạnh
tranh sắc bén, hữu hiệu đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp khi cạnh
tranh trên thị trường.
Cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế, ngành xây dựng cơ bản đã
có những bước tiến đáng kể. Nhu cầu về nhà ở là cơ sở cho sự ổn định và phát triển
mọi thành phần kinh tế khác. Do đó, trong những năm qua và hiện nay, việc quản lý
và đảm bảo chất lượng công trình đang rất được quan tâm đặc biệt. Vì vậy, Nhà
nước và các Bộ, ngành có liên quan đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng
như Luật xây dựng, luật đấu thầu, Nghị định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn xây dựng… Trong đó, dành sự quan tâm rất lớn đến chất lượng xây dựng
công trình .
Nhìn chung, chất lượng các cơng trình đều đảm bảo góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, vẫn cịn những cơng trình chưa đảm bảo
chất lượng, đang còn rất nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng và đáng
báo động ở nhiều khâu như khảo sát, thiết kế, vấn đề lựa chọn Nhà thầu, thi công
xây dựng, giám sát chất lượng công trình khi triển khai dự án.
Để thấy rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng công trình dân
dụng nói chung và cơng tác quản lý chất lượng tại Ban quản lý dự án khu đô thị
3
sinh thái Ecopark nói riêng. Tác giả đã chọn đề tài: “ Đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình dân dụng trong quá
trình thực hiện đầu tư xây dựng” tại Ban Quản lý dự án khu đô thị sinh thái
Ecopark.
Đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở tác giả đã và đang công tác tại
Ban quản lý dự án, do đó mà các cơng tác quản lý chất lượng thường xuyên
được cập nhật.
2. Mục đích của luận văn
- Tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chất lượng sản phẩm nói
chung và cơng trình xây dựng dân dụng trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng
nói riêng,
- Phân tích thực trạng và tìm được ngun nhân chính ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý chất lượng công trình dân dụng tại khu đô thị sinh thái Ecopark.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng dân dụng trong quán trình thực hiện đầu tư xây dựng tại ban quản lý
dự án khu đô thị sinh thái Ecopark.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn được thực hiện theo các phương pháp.
- Phương pháp phân tích thống kê trên cơ sở các số liệu được thu thập thực tế
của dự án..
- Phương pháp khảo sát thực tế các công trình dân dụng tại khu đơ thị sinh thái
Ecopark
- Từ phân tích, đánh giá những nguyên nhân dẫn đến việc không đảm bảo chất
lượng công trình dân dụng đi đến đề xuất một số giải pháp để đảm bảo chất lượng
xây dựng công trình dân dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Xây dựng các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng đối với
việc xây dựng các loại công trình dân dụng thuộc dự án khu đô thị sinh thái
Ecopark.
4
- Luận văn chỉ giới hạn ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Đề tài
chỉ nghiên cứu đến các vấn đề lựa chọn Nhà thầu, khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng công trình, giải pháp phối hợp giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu).
- Luận văn không đề cập đến vấn đề thủ tục đền bù, GPMB, tái định cư…
- Luận văn không nghiên cứu phần mua sắm và lắp đặt thiết bị… cho công
trình vì khn khổ thời gian có hạn.
- Luận văn khơng nghiên cứu giải pháp đảm bảo chất lượng xây dựng công
trình đối với dự án xây dựng theo hình thức chìa khoá trao tay và theo hình thức
giao nhận thầu theo hợp đồng EPC (Engineering Providing Construction)
5. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
- Tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chất lượng sản phẩm
nói chung và cơng trình xây dựng dân dụng trong quá trình thực hiện đầu tư xây
dựng nói riêng.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế có tính khả thi nhằm nâng cao cơng tác
quản lý chất lượng các công trình xây dựng dân dụng trong quá trình thực hiện đầu
tư xây dựng, đặc biệt trong các khâu như lựa chọn nhà thầu, khảo sát, thiết kế, giám
sát thi công và sự phối hợp của các bên thực hiện hợp đồng xây dựng.
6.Kết cấu nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
* Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản lý chất lượng sản phẩm và công trình xây
dựng dân dụng trong quá trình đầu tư xây dựng .
* Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình dân
dụng trong quá trình thực hiện đầu tư tại Ban QLDA Ecopark ( 2009-2011).
* Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chất
lượng cơng trình dân dụng trong quá trình đầu thực hiện đầu tư xây dựng
cho ban quản lý dự án-khu đô thị sinh thái Ecopark.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
VÀ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TRONG
Q TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƯỢNG
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG
1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng
phổ biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Bất
cứ ở đâu hay trong tài liệu nào chúng ta đều thấy xuất hiện thuật ngữ chất lượng.
Tuy nhiên hiểu như thế nào là chất lượng lại là vấn đề khơng đơn giản. Có rất nhiều
cách tiếp cận khác nhau về chất lượng. Mỗi cách tiếp cận xuất phát từ những góc độ
và nhằm phục vụ những mục tiêu khác nhau. Để thực hiện chiến lược và các mục
tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đưa ra những quan
niệm chất lượng xuất phát từ góc độ của người sản xuất, người tiêu dung, từ các đặc
tính của sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường. Căn cứ vào những đặc điểm chung
từ các định nghĩa ta có thể phân thành các nhóm sau :
Quan niệm chất lượng siêu hình cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn
hảo nhất của sản phẩm. Đại diện cho cách tiếp cận này là Barbara Tuchman “ Chất
lượng là sự tuyệt hảo của sản phẩm ”. Điều này hàm ý rằng sản phẩm chất lượng là
những sản phẩm tốt nhất. Khi nói đến sản phẩm có chất lượng người ta nghĩ ngay
tới những sản phẩm đã nổi tiếng và được thừa nhận rộng rãi
Quan niệm chất lượng xuất phát từ các thuộc tính của sản phẩm cho rằng chất
lượng được phản ánh bởi các tính chất đăch trưng vốn có của sản phẩm phản ánh
cơng dụng của sản phẩm đó. Trong từ điển tiếng việt phổ biến định nghĩa “ Chất
lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật làm cho sự vật này
phân biệt với sự vật khác”. Khái niệm này thể hiện tính khách quan của chất lượng.
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của các đặc tính của nó.
6
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự đảm bảo đạt được và
duy trì một tập hợp các tiêu chuẩn, quy cách hoặc yêu cầu đã được đặt ra từ trước.
Những sản phẩm sản xuất ra có các tiêu chí, thước đo phù hợp với hệ thống tiêu
chuẩn đặt ra là sản phẩm có chất lượng. Chẳng hạn như một cơng trình xây dựng có
chất lượng khi hoàn thành đạt được đúng như những tiêu chuẩn đã được phê duyệt
trong bản vẽ thiết kế về cơng năng, kích thước kiểu dáng, và những thơng số an
toàn..Quan niệm này giúp đưa ra hệ thống tiêu chuẩn khách quan để đo lường đánh
giá chất lượng sản phẩm.
Nguồn : GS.TS.Nguyễn Đình Phan. TS Đặng Ngọc Sự (2012), Quản trị chất
lượng, nhà XB ĐHKTQD
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau
về chất lượng sản phẩm. Những khái niệm chất lượng này xuất phát và gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả…Có thể
gọi chúng dưới một nhóm chung là quan niệm “ Chất lượng hướng theo thị trường”.
Đại diện cho các quan niệm này là những khái niệm chất lượng sản phẩm của các
chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu thế giới như Philipp Crosby, Eward,
Deming, Juran,..vv
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống
nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( ISO) đưa ra định nghĩa về chất
lượng trong bộ tiêu chuẩn ISO9000 như sau “ Chất lượng là mức độ mà một tập hợp
các tính chất đặc trưng của thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra
hay tiềm ẩn”.
Theo TCVN 5814-1994: Chất lượng là tổng hợp các đặc tính của một vật thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn.
1.1.2 Những khái niệm có liên quan đến sản phẩm xây dựng
- Sản phẩm đầu tư xây dựng là các cơng trình xây dựng hồn chỉnh (bao gồm
cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ bên trong). Sản phẩm đầu tư xây dựng là kết tinh
của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của tồn xã hội ở một
thời kỳ nhất định. Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực
7
lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu: Chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp; các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất các
yếu tố đầu vào cho dự án như thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng, các doanh
nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan.
- Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chỉ bao gồm phần kiến
tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các thiết
bị máy móc cần thiết của công trình để đưa chúng vào hoạt động.
- Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp, được tạo thành bởi
vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và gắn liền với mặt đất hay mặt nước.
1.1.3 Chất lượng công trình xây dựng
Thông thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng
sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản
sau: cơng năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy;
tính thẩm mỹ; an tồn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế và đảm bảo về thời
gian( thời gian phục vụ của công trình).
Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có thể và cần được hiểu khơng
chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng mà
còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan.
Một số vấn đề cơ bản trong đó là :
- Chất lượng cơng trình xây dựng được hình thành ngay từ trong các giai
đoạn đầu tiên của quá trình đầu tư xây dựng cơng trình đó. Nghĩa là vấn đề chất
lượng xuất hiện và cần được quan tâm ngay từ trong khi hình thành ý tưởng về
xây dựng công trình, từ khâu qui hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công
đến giai đoạn khai thác, sử dụng và rỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục
vụ… thể hiện ở chất lượng của các sản phẩm trung gian như chất lượng qui hoạch
xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng các dự toán,
bản vẽ thiết kế…
8
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện; chất lượng của các công việc xây dựng riêng lẻ, của các
bộ phận, hạng mục công trình.
-Các tiêu chuẩn kỹ thuật khơng chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước
công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao
động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
-Vấn đề an tồn khơng chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ
hưởng cơng trình mà cịn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ
công nhân, kỹ sư xây dựng.
-Tính thời gian khơng chỉ thể hiện ở thời hạn cơng trình có thể phục vụ mà
cịn ở thời hạn phải hồn thành, đưa cơng trình vào khai thác, sử dụng.
-Tính kinh tế khơng chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình chủ đầu tư
phải chi trả mà cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực
hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát,thiết kế,thi công
xây dựng..
-Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
1.2 Khái niệm, vai trò quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng
1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng
Chất lượng khơng tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự tác động của hàng
loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong
muốn, cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động có phối
hợp của một tổ chức nhằm định hướng và kiểm soát về chất lượng được gọi là
quản lý chất lượng.
Theo ISO 9000 “ Quản lý chất lượng là những hoạt động của các chức năng
chung của quản lý, bao gồm các việc xác định chính sách chất lượng, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng,
9
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ
chất lượng.”
Quản lý chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục, thể
hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng và
phản ánh sự thích ứng với điều kiện và mơi trường mới.
Quan điểm đánh giá chất lượng của một số nước.
- Nhật bản :
Quan điểm chất lượng là một yếu tố cạnh tranh, canh tranh chất lượng đã và
dang thay thế cạnh tranh bằng giá cả. Để có chất lượng, có năng lực cạnh tranh trên
thị trường người Nhật đã triệt để tuân thủ "yêu cầu đúng nơi, đúng lúc và đảm bảo
tính nhất quán về chất lượng". Họ đã ứng dụng các phương pháp thống kê hiện đại
để kiểm tra chất lượng.
Trong sự so sánh về chất lượng người Nhật khơng chỉ so sánh hoạt động với
xí nghiệp cùng loại, cùng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu để từ đó rút ra các bài
học mà cịn so sánh ý kiến của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng được xếp
lên hàng đầu. Theo quan điểm này, chất lượng là vấn đề tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, của thời đại và là một phạm trù rộng lớn gắn với nhiều khâu, nhiều
công đoạn cả trước và sau khi sản phẩm ra đời
- Anh:
Quá trình phát triển kinh tế hiện đại gắn liền với với sự cơng nghiệp hố và
hiện đại hố. Cơng nghiệp hố và hiện đại hoá là nền tảng của sự tạo thành và
khơng ngừng nâng cao chất lượng hàng hố. Với quan điểm : chỉ có chất lượng thì
sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường và mở đường cho đất nước
đến sự phồn vinh. Năm 1982, Bộ Thương mại Anh đã ban hành tài liệu "Tiêu
chuẩn chất lượng và sự cạnh tranh" đặt ra mục tiêu buộc các tiêu chuẩn quốc gia
phải phản ánh được các nhu cầu của thị trường thể giới và dựa trên hệ thống đảm
bảo chất lượng.
- Ấn Độ:
10
Giám đốc doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng
Giám đốc phải có nhận thức và là người chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng,
xem các sản phẩm không khuyết tật là mục đich của vấn đề chất lượng. Để làm
được điều này phải nắm vững các quy cách yêu cầu chất lượng và tìm mọi nguyên
nhân gây khuyết tật để khắc phục phòng ngừa
- Mỹ:
Có triết lý về chất lượng khơng chỉ dừng lại ở điểm " ta so với họ" mà
cần mở rộng cho tương lai của nền sản xuất và dịch vụ thế giới "hoàn hảo là
chuẩn mực"
- Trong nước :
Hiện nay, trên thị trường , việc kiểm tra đánh giá chất lượng chú trọng vào
việc kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm so với yêu cầu mà chưa thực
sự quan tâm đến đến mối quan tâm của khách hàng vì vẫn còn tồn tại quan điểm
"chất lượng là sự phù hợp". Đã quan tâm đến vấn đề công nghệ, nhưng chưa thực sự
quan tâm đến việc tìm, phát hiện và loại trừ nguyên nhân gây khuyết tật để có biện
pháp khắc phục, phịng ngừa. Chú ý đến giám sát kỹ thuật nhưng chưa quan tâm
đến vấn đề đào tạo, huấn luyện, các khâu dịch vụ trước và sau bán...
2.1.2
Vai trò của quản lý chất lượng
Với bản chất của mình, quản lý chất lượng giữ một vai trị hết sức quan trọng
trong sự thành cơng của doanh nghiệp. Đảm bảo tốt nhất đầu vào, tối ưu hóa qui
trình sản xuất tác nghiệp, tối ưu hóa đầu ra, mang tới cho khách hàng những dịch vụ
khách hàng tốt nhất nhằm không ngừng thỏa mãn nhu cầu khách hàng là những
nhân tố cơ bản, chính yếu nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp
doanh nghiệp cạnh tranh thành công trên thị trường. Vì vậy, quản lý chất lượng là
một trong những khâu sống còn của doanh nghiệp. Vai trò và tầm quan trọng của
quản lý chất lượng được thể hiện cụ thể trên các mặt sau :
- Đối với nền kinh tế xã hội. Quản lý chất lượng góp phần đảm bảo tiết
kiệm lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động,
cơng cụ lao động, tiền vốn, góp phần tăng năng suất.
11
Đối với người tiêu dung. Quản lý chất lượng đảm bảo nâng cao chất lượng sản
phẩm, thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dung, góp phần nâng cao
tiết kiệm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tiêu dùng.
- Đối với bản thân doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn
của bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy, quản lý chất lượng nhằm khơng ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với doanh nghiệp. Quản
trị chất lượng giúp doanh nghiệp xác định đúng hướng đi, giúp doanh nghiệp tổ
chức sản xuất - kinh doanh một cách hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp loại bỏ được
những thất thốt khơng đáng có. Hay nói cách khác, quản trị chất lượng giúp doanh
nghiệp trở nên chuyên nghiệp trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
2.1.3 Khái niệm chung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể
tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.
Theo Nghị định của chính phủ số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004, NĐ49/NĐ-CP ngày 18/04/2008 Về Quản lý chất lượng công trình xây dựng,
và luật đấu thầu số 61/2005QH11, thì hoạt động quản lý chất lượng công trình xây
dựng xuyên suốt các giai đoạn từ khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu và thi công
xây dựng công trình.
1.3.Các nội dung,công cụ hỗ trợ quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý
chất lượng cơng trình dân dụng.
1.3.1. Các nội dung và công cụ hỗ trợ quản lý chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng bao gồm tất cả các chức năng như lập kế hoạch chất
lượng, tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động trong dự án nhằm
thoã mãn nhu cầu của khách hàng. Hình1.1 thể hiện các nội dung của công tác quản
lý chất lượng (vòng tròn W.E. Deming).
12
Ghi chú :P(Plan)-Lập kế hoạch chất lượng
D(do)-Tổ chức thực hiên
C(check)-Kiểm tra
Cải tiến
A
P
C
D
A(act)-điều chỉnh
Giữ vững-Cải tiến
A
P
C
D
Giữ vững
a.
Hình 1.1:Lập kế hoạch chất lượng
Đây là giai đoạn đầu tiên của quản lý chất lượng nhằm hình thành chính sách
chất lượng. Lập kế hoạch chất lượng chính xác và đầy đủ sẽ giúp định hướng tốt các
hoạt động tiếp theo, nó cho phép xác định mục tiêu, phương hướng phát triển chất
lượng cao cả dự án theo một hướng thống nhất.
Lập kế hoạch chất lượng bao gồm các công việc:
- Xác lập mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng mà dự án
theo đuổi;
- Xác định các khách hàng bên trọng và bên ngoài, các đối tượng, các đối tác
mà dự án có liên hệ, chủ thể tiêu dùng sản phẩm của dự án;
- Xác định các nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của khách hàng;
- Phát triển các đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các nhu
cầu đó;
- Phát triển các quá trình tạo ra các đặc điểm cần thiết của sản phẩm và dịch vụ;
- Xác định trách nhiệm của từng bộ phận của dự án với chất lượng dự án và
chất lượng sản phẩm dự án, chuyển giao các kết quả lập kế hoạch cho các bộ phận.
Để bắt đầu quá trình lập kế hoạch cần có thơng tin về chính sách của dự án về
lĩnh vực chất lượng; nội dung dự án; mô tả sản phẩm dự án (tốt nhất là những đặc
13
điểm cụ thể từ phía người tiêu dùng); các tiêu chuẩn và yêu cầu đối với chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, đối với các quá trình công nghệ; tài liệu về hệ thống chất lượng.
Trong quá trình lập kế hoạch chất lượng có thể áp dụng các cơng cụ sau:
- Phân tích lợi ích – chi phí;
- Xác lập cấp độ mong muốn của các chỉ tiêu chất lượng dự án, xuất phát từ
sự so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của các dự án khác.
- Các dạng biểu đồ :
+ Biểu đồ nguyên nhân-hậu quả ( biểu đồ xương cá) mô tả mối quan hệ nhân
quả giữa nguyên nhân và các hậu quả hiện thời và tiềm ẩn.
Hạn chế về
thời gian
Máy móc,
thiết bị
Cơng nghệ
Đảm bảo,
vật chất
Sai lệch so
với yêu cầu
Hạn chế về
năng lượng
Đảm bảo
công nghệ
Đảm bảo
nguồn nhân
Đảm bảo,
vật chất
lực
Hình 1.2: Biểu đồ xương cá về nguyên nhân và hậu quả
+ Sơ đồ khối mô tả mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của các phần tử khác nhau
của hệ thống hay quá trình.
-
Các thử nghiệm.
Kết quả của lập kê hoạch chất lượng là bản kế hoạch chất lượng (kế hoạch các
biện pháp kỹ thuật - tổ chức đảm bảo hệ thống chất lượng dự án). Bản kế hoạch này
phải trình bày các biện pháp cụ thể thực hiện chính sách chất lượng gắn với thời hạn
thực hiện cụ thể, với người chịu trách nhiệm thực hiện, ngân hàng và các chỉ tiêu
đánh giá.
Trong kế hoạch chất lượng cần có các thủ tục tiến hành các biên pháp kiểm tra
và thử nghiệm, danh mục các chỉ tiêu kiểm tra đối với tất cả các công việc và loại
14
sản phẩm.
Trong kế hoạch chất lượng có thể gồm cả bản đồ công nghệ của một số quá
trình phức tạp nhất định, các phiếu kiểm tra hướng dẫn thực hiện một số bước cụ
thể hay quá trình cụ thể thực hiện công việc.
b. Tổ chức thực hiện
Đây là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp của dự án thông qua các
kỹ thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
đúng những yêu cầu, kế hoạch đã lập. Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến
việc biến kế hoạch chất lượng thành hiện thực.
Tổ chức thực hiện có thể được thực hiện theo các bước sau:
- Đảm bảo mọi nhân viên, mọi bộ phận trong dự án phải nhận thức một cách
đầy đủ các mục tiêu, các kế hoạch phải thực hiện của mình;
- Giải thích cho mọi người trong dự án biết chính xác những nhiệm vụ kế
hoạch chất lượng cụ thể cần thiết phải thực hiện;
- Tổ chức những chương trình đào tạo, cung cấp những kiến thức kinh nghiệm
cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch;
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những lúc và nhưng nơi cần thiết, thiết kế
những phương tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lượng.
c. Kiểm tra
Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu nhập, phát hiện và đánh giá
những trục trặc, khuyết tật của quá trình, của sản phẩm và dịch vụ được tiến hành
trong mọi khâu, mọi cấp, mọi giai đoạn xuyên suốt vòng đời dự án.
Mục đích của kiểm tra khơng phải là tập trung vào công việc phát hiện sản
phẩm hỏng mà là phát hiện những trục trặc, khuyết tật ở mọi khâu, mọi công đoạn,
mọi quá trình, tìm kiếm những nguyên nhân gây ra những trục trặc, khuyết tật đó để
có những biện pháp ngăn chặn và điều chỉnh kịp thời.
Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm soát chất lượng là:
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng đạt
được trong thực tế dự án;
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện ra các sai lệch và đánh
15
giá các sai lệch đó trên các phương diện kinh tế, kỹ thuật và xã hội;
- Phân tích các thơng tin về chất lượng làm cơ sở cho cải tiến và khuyến khích
cải tiến chất lượng;
- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo
thực hiện đúng những yêu cầu ban đầu.Kiểm tra chất lượng dự án có thể áp
dụng các phương pháp và công cụ sau:
- Các cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất;
-Sử dụng phiếu kiểm tra mô tả bằng biểu đồ kết quả của quá trình (hình 4.6);
- Biểu đồ Pareto biểu diễn các nguyên nhân gây sai lệch, sắp xếp chúng theo
thứ tự tần suất xuất hiện.
Hình 1.3: Trình bày mợt mơ hình biểu đồ Pareto.
Đường cong tích luỹ tần suất
xuất hiện sai hỏng, %
Tần suât xuất hiện sai hỏng
theo từng nguyên nhân (cái)
Các nguyên nhân gây sai hỏng
d. Điều chỉnh và cải tiến
Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của dự án có khả năng thực
hiện được các tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là hoạt động đưa chất
lượng dự án thích ứng với tình hình mới nhằm giảm dần khoảng cách giữa những
mong đợi của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng ở mức cao hơn.
Các bước công việc điều chỉnh và cải tiến chủ yếu bao gồm:
- Xây dựng những đòi hỏi cụ thể chất lượng, từ đó xây dựng các kế hoạch cải
16
tiến chất lượng
- Cung cấp các nguồn lực cần thiết như tài chính, kỹ thuật, lao đơng;
- Động viên, khuyến khích các quá trình thực hiện cải tiến chất lương.
Khi chỉ tiêu về chất lượng không đạt được cần phân tích xác định sai sót ở
khâu nào để tiến hành các hoạt động điều chỉnh. Điều chỉnh về thực chất là quá
trình cải tiến chất lượng cho phù hợp với điều kiện môi trường của dự án.
1.3.2 Quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000:
Đây là một hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO là tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá Quốc tế ra đời tại Anh năm 1946 có trụ sở ở
Geneve, ngôn ngữ sử dụng là Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Tây Ban Nha.
- Lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn bao gồm các lĩnh vực văn hoá, khoa học kỹ
thuật, kinh tế, mơi trường, quản lý hành chính ...
- Năm 1971 mới đưa ra được định nghĩa chất lượng về sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ: Chất lượng là tổng hồ các đặc trưng, đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ
thoả mãn quy chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thiết kế được duyệt (Tức là ý nguyện của
khách hàng).
+ Đặc trưng là biểu hiện bề ngoài
+ Đặc tính là biểu hiện tính chất vốn có của sản phẩm.
- ISO 9000 là tiêu chuẩn thứ 9000 của tổ chức ISO có tên gọi là : "Tiêu chuẩn
và hệ thống quản lý chất lượng". Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng đầu
tiên ra đời năm 1987 sau đó được bổ sung sửa đổi tương đối liên tục và mỗi lần sửa
đổi bổ sung thì được gọi là một phiên bản. Các phiên bản được ra đời ở các năm
1987; năm 1994; năm 2000. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000-2000 có 4 hệ thống con
cơ bản, đó là:
+ Trách nhiệm lãnh đạo
+ Quản lý nguồn lực
+ Quá trình sản xuất
+ Đo lường, phân tích và cải tiến
Bốn hệ thống con này có tác động qua lại với nhau, thể hiện ở sơ đồ sau:
17
Hình 1.4: Sơ đồ về quản lý chất lượng theo hệ thống ISO 9000:2000
Khách
hàng
Cải tiến liên tục về chất lượng
Khách
hàng
Trách nhiệm lãnh đạo
Quản lý
nguồn lực
Yêu
cầu
Đo lường, phân
tích và cải tiến
Chế tạo sản phẩm
Đầu
Thoả
mãn
ra
Sản
phẩm
Quan hệ giữa các hệ thống
con hệ gia tăng giá trị
Quan
Dịng thơng tin
Hệ thống này khơng đưa ra một tiêu chuẩn riêng cho một quá trình, một
sản phẩm cụ thể mà chỉ tạo ra khuôn khổ, chuẩn mực chung cho cơng tác quản lý
chất lượng, coi phịng ngừa là quan trọng, thơng qua phát hiện sai sót, duy trì chất
lượng trong suốt quá trình thiết kế, sản xuất, sử dụng ...
Hướng vào quản lý chất lượng toàn bộ TQM thơng qua chương trình hố, qua
trình hố, văn bản hoá mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đi thẳng vào tác nhân chi phối chất lượng (Quy tắc 4M), đó là:
+ Nhân tố con người: Con người được biểu hiện ở năng lực, phẩm chất,
ý
thức và tinh thần hợp tác.
+ Nhân tố phương pháp: Là phương pháp công nghệ, phương pháp tổ chức
quản lý, điều kiện áp dụng các phương pháp quản lý trong sản xuất kinh doanh
thường được đánh giá qua hiệu quả, tính linh hoạt, tính thích nghi.
+ Nhân tố máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý: Thể hiện tính
năng, trình độ hiện đại, tương thích với yêu cầu chất lượng ngày càng cao.
18
+ Nhân tố nguyên vật liệu và phương pháp cung ứng: Chất lượng vật liệu
phương pháp cung cấp có đúng yêu cầu và kịp thời gian.
- Tạo dựng đủ các điều kiện để mọi thành viên tự kiểm soát hoạt động của bản
thân hướng vào chất lượng và hiệu quả sản xuất: Tạo dựng điều kiện bằng cách đào
tạo tay nghề, ý thức trách nhiệm, môi trường hoạt động ...
- Làm cho mọi người nhập thân vào hành trình chế tạo sản phẩm, tự kiểm tra
và chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất, về từng chi tiết sản phẩm.
- Có điều kiện cải tiến chất lượng liên tục.
1.3.3 Quản lý chất lượng công trình dân dụng trong quá trình thực hiện
đầu tư xây dựng
Theo Nghị định 209/NĐ–CP ngày 16/12/2004 và 49/NĐ–CP ngày 18/4/2008
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, hoạt động quản lý chất lượng công trình
xây dựng xuyên suốt các giai đoạn từ khảo sát, thiết kế đến thi công.
1.3.3.1. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
* Nhiệm vụ, phương án khảo sát xây dựng
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được bổ sung trong các trường hợp sau đây:
- Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu khảo sát xây dựng
phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.
- Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không
đáp ứng yêu cầu thiết kế.
- Trong quá trình thi công, nhà thầu thi công xây dựng phát hiện các yếu tố
khác thường so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế và
biện pháp thi cơng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội dung nhiệm
vụ khảo sát trong các trường hợp quy định theo đề nghị của các nhà thầu thiết kế,
khảo sát xây dựng, thi công xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
* Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
19
- Hợp đồng khảo sát xây dựng;
- Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được chủ đầu tư
phê duyệt;
- Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Nội dung nghiệm thu:
- Đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và
tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
- Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
- Nghiệm thu khối lượng công việc khảo sát xây dựng theo hợp đồng khảo sát
xây dựng ký kết. Trường hợp kết quả khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng
khảo sát và tiêu chuẩn xây dựng áp dụng nhưng không đáp ứng được mục tiêu đầu
tư đã đề ra của chủ đầu tư thì chủ đầu tư vẫn phải thanh toán phần đã nghiệm thu
theo hợp đồng.
1.3.3.2 Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1- Căn cứ lập hồ sơ và các bước thiết kế
Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công:
- Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt đối với trường hợp thiết kế một
bước; thiết kế cơ sở được phê duyệt đối với trường hợp thiết kế hai bước; thiết kế
kỹ thuật được phê duyệt đối với trường hợp thiết kế ba bước;
- Các tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng;
- Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:
- Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện
được để người trực tiếp thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế.
- Bản vẽ phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của cơng trình, các cấu tạo
với đầy đủ kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ
điều kiện để lập dự tốn thi cơng xây dựng cơng trình;
- Dự tốn thi cơng xây dựng công trình.
20
2- Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và
được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có
tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người
đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng
công tŕnh, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.
Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự tốn phải được đóng thành tập hồ sơ
thiết kế theo khn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo
quản lâu dài.
3- Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư nghiệm thu
và xác nhận. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà
thầu thi công xây dựng. Biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
được lập theo mẫu quy định.
Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình;
- Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình;
- Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế các bước trước đó đã được phê duyệt;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình gồm thuyết minh, bản vẽ thiết kế và dự
toán, tổng dự tốn.
Nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi
sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công
nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các
hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
1.3.3.3 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1- Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản
lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công
21
trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để
thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định.
Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung
quy định. Trường hợp chủ đầu tư khơng có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện
năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi cơng xây dựng có đủ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình
xây dựng.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả.
2- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của các chủ thể
a. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình nhà thầu
Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu:
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mơ
cơng trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi
công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo
tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế;
- Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
- Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định;
- Kiểm tra an tồn lao động, vệ sinh mơi trường bên trong và bên ngồi
cơng trường;
- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hồn cơng cho bộ phận cơng trình xây
dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành;
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và
vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định và lập phiếu yêu cầu
chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
22
Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi
vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo
đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây
ra thiệt hại.
b. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của tổng thầu và nhà
thầu phụ
Tổng thầu thực hiện việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
và giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình đối với nhà thầu phụ theo
quy định.
Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại
khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo
đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm
khác gây ra thiệt hại.
Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu về chất lượng phần công
việc do mình đảm nhận.
3- Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình
a .Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư;
-
Kiểm tra các điều kiên khởi công công trình xây dựng theo quy định;
-
Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng
- Kiểm tra giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình
do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế,
- Kiểm tra giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình,
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình
và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng.
23
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát
sinh trong thi công xây dựng công trình.
b. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện
giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng.
Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi
nhật ký giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế. Trong trường
hợp không khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình phải có văn bản
thơng báo cho chủ đầu tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải
tuân thủ quy định.
Nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu
cơng trình xây dựng khi có u cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu phát hiện
hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ
chối nghiệm thu.
4.Nghiệm thu công trình xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây
dựng, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng
mục công trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với
những công việc xây dựng đã được nghiệm thu nhưng chưa thi công ngay thì trước
khi thi công xây dựng phải nghiệm thu lại. Đối với công việc, giai đoạn thi công
xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải
được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cơng trình xây dựng kịp thời
sau khi có phiếu u cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng. Nghiệm thu
công trình xây dựng được phân thành:
- Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
- Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
24
- Nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng để đưa
vào sử dụng.
Các hạng mục công trình xây dựng hồn thành và cơng trình xây dựng
hồn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.
Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản nghiệm thu,
bản vẽ hồn cơng bộ phận cơng trình và cơng trình xây dựng được thể hiện bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài do chủ đầu tư lựa chọn.
5. Bản vẽ hoàn cơng
Bản vẽ hồn cơng là bản vẽ bộ phận cơng trình, cơng trình xây dựng hồn
thành trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên
cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được
duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hồn cơng.
Trong trường hợp các kích thước, thơng số thực tế thi công của bộ phận công
trình xây dựng, công trình xây dựng đúng với kích thước, thơng số của thiết kế bản
vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hồn cơng.
Nhà thầu thi cơng xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hồn cơng bộ phận
công trình xây dựng và công trình xây dựng. Trong bản vẽ hồn cơng phải ghi rõ họ
tên, chữ ký của người lập bản vẽ hồn cơng. Người đại diện theo pháp luật của nhà
thầu thi công xây dựng phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hồn cơng là cơ sở để thực
hiện bảo hành và bảo trì.
Bản vẽ hồn cơng được người giám sát thi cơng xây dựng của chủ đầu tư ký
tên xác nhận.
6. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
Đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm hoạ phải
được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nhằm đảm bảo an tồn
trước khi đưa cơng trình vào khai thác sử dụng như nhà chung cư, nhà làm việc,
khách sạn nhiều tầng.
. Khuyến khích thực hiện kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng không thuộc các trường hợp
quy định như đã nêu trên.
25