Chương 1:TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Tín Dung Chứng Từ
Tín dụng chứng từ(Documentary Credit) thực chất là một cam kết của Ngân
Hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu.Ngân hàng sẽ thay mặt người nhập khẩu trả
tiền cho người xuất khẩu(hay người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
nhập khẩu(hay người hưởng lợi) ký phát trong khoản thời gian quy định và trong
phạm vi số tiền đã cam kết trả,khi người xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ hàng
hóa phù hợp với điều kiện và điều khoản của cam kết mà người nhập khẩu đã yêu
cầu Ngân Hàng trả tiền hộ
Tùy theo tập quán,thói quen và thông lệ của từng nước mà tín dụng được gọi
với nhiều tên gọi khác nhau như:,Letter of Credit;Documentary Credit,..Ở Việt Nam
tín dụng còn được gọi là tín dụng thư,tính dụng chứng từ,L/C…Dù được gọi như thế
nào đi chăng nữa,thì bản chất của thư tín dụng vẫn là sự cam kết của ngân hàng phát
hành đảm bảo trả tiền cho người hưởng lợi khi bộ chứng từ được xuất trình hợp lệ.
Chữ “tín dụng” trong tín dụng chứng từ .Bản chất là sự tín nhiệm,được dùng
theo nghĩa rộng.Chứ không phải là “Khoản tiền cho vay” mà nhiều người đã lầm
tưởng,theo ngữ nghĩa thông thường của từ này.Khi mở thư tín dụng,trong trường
hợp người nhập khẩu phải ký quỹ 100% số tiền của tín dụng,thực chất ngân hàng
phát hành không cấp một khoản tín dụng nào cả,mà chỉ đơn giản là người nhập khẩu
vay sự tín nhiệm của mình.Lời hứa trả tiền của ngân hàng thay thế cho lời hứa trả
tiền của người nhập khẩu,bởi lẽ ngân hàng có sự tín nhiệm hơn người nhập khẩu
Tuy hợp đồng mua bán hàng hóa là cơ sở để hình thành tín dụng chứng tư
̀.Nhưng khi tín dụng chứng từ được thiết lập,thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
mua bán hàng hóa,vì ngân hàng không cần nhìn hàng hóa mà chỉ xét các bộ chứng từ
khi người xuất khẩu xuất trình,đây là nét đặt trưng của tín dụng chứng từ.Sự tồn tại
và sự phù hợp của các bộ chứng từ với thời hạn tín dụng,tạo nền tảng cơ sở của tín
dụng thư kèm chứng từ.Qua đó,hình thành những nguyên tắc tín dụng kèm chứng
từ,mang một tầm quan trọng to lớn,bởi vì nó thể hiện thực chất và giá trị của hàng
hóa
Ngày nay,phương thức thanh toán bằng tính dụng chứng từ được sử dụng khá
phổ biến.Bởi vì ngân hàng không chỉ là người trung gian,chi hộ,trả hộ tiền hàng cho
người xuất khẩu,mà còn là người đại diện người nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho
người xuất khẩu,nên bảo đảm cho bên xuất khẩu hoặc người hưởng lợi nhận được
tiền tương ứng với hàng hóa đã giao dịch,đồng thời đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận
được hàng hóa theo đúng như mong muốn của họ.Khi bên nhập khẩu yêu cầu ngân
hàng mở thư tín dụng,thì họ tin chắc rằng ngân hàng sẽ không thanh toán tiền hàng
1
cho bên xuất khẩu,nếu như họ giao hàng không đúng theo những điều kiện và điều
khoản của hợp đồng.Còn bên xuất khẩu rất an tâm vì họ sẽ nhận được tiền khi giao
hàng đúng theo hợp đồng đã ký kết
1.2 Cơ Sở Pháp Lý
(1)
1.2.1 UCP No 600
Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ(Uniform
customs and practice for documentary credits-UCP).UCP do phòng thương mại quốc
tế(the International Cham ber of Commerce) vào năm 1933.Để ngày càng phù hợp
với thực tiển thương mại quốc tế từ lúc ra đời cho đến nay,UCP đã 7 lần sửa đổi vào
các năm như sau:
1933 UCP No
82
1951 UCP No
131
1962 UCP No
222
1974 UCP No
290
1983 UCP No
400
1993 UCP No
500
2007 UCP No
600
Hiện nay,UCP được sử dụng trên 180 nước trên thế giới,năm 1962 lần đầu tiên
UCP được dịch ra tiếng Việt.UCP được coi là một văn bản quy tắc hướng dẫn,tùy ý
các bên sử dụng quyền lựa chọn một trong sáu bản UCP.Tuy nhiên chỉ có bản UCP
bằng tiếng Anh mới có giá trị pháp lý.Tháng 12/2006 ICC ban hành UCP 600 có hiệu
lực vào ngày 1/7/2007.UCP 600 là văn bản hiện hành.Khi sử dụng chỉ cần dẫn chiếu
UCP 600 vào L/C,cụ thể:
1
Xem Thanh Toán Quốc Tế_Chủ Biên:Trầm Thị Xuân Hương,trang 191-199
Khi đã dẫn chiếu UCP vào L/C thì nó trở thành một trong những cơ sở pháp lý
vô cùng quan trọng để giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa các bên tham
gia.Ngoài các quy định cụ thể trong UCP 600,còn cho phép các bên sử dụng có quyền
thỏa thuận thêm một số nội dung phù hợp với yêu cầu của mình nhưng phải ghi vào
2
L/C,thẩm chí có nội dung nào trong L/C không sử dụng điều khoản nào của UCP 600
thì quy định cụ thể trong L/C
Nhìn chung UCP 600 được xây dựng với hai nhóm chính sau đây:
◊ Nhóm quy định mang tình chất bắt buộc:đây là những nhóm quy định
mang tính chất chủ đạo làm nền tảng vững chắc cho phương thức
này,nên mang tính chất bắt buộc cao,không được làm trái với những
quy định bắt buộc.Chẳng hạn như:
1) Loại L/C được quy định là không hủy ngang(điều 3 UCP 600)
2) Hối phiếu không được ký phát cho người mở L/C(aplicant) mà ký phát
cho ngân hàng mở L/C
3) Ngân hàng mở L/C chỉ thanh toán trên cơ sở bộ chứng từ mà nhà xuất
khẩu xuất trình phải phù hợp với những điều khoản,điều kiện đã ghi trong
tín dụng chứng từ và còn trong thời gian hiệu lực thanh toán L.C.Nếu bộ
chứng từ bất hợp lệ ngân hàng mở có quyền từ chối thanh toán
4) Tiêu chuẩn kiểm tra bộ chứng từ theo điều 14-UCP 600 của các ngân
hàng tham gia phương thức này thông thoáng hơn so với UCP 500 là kiểm
tra bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện đã ghi trong tín dụng
và còn trong thời gian hiệu lực thanh toán của L/C.Nếu như chứng từ bất
hợp lệ ngân hàng mở có quyền từ chối thanh toán L/C
5) Thời gian có hiệu lực bắt buộc kiểm tra chứng từ và thanh toán L/C đối
với các ngân hàng thanh toán theo quy định là 5 ngày làm việc sau khi
nhận chứng từ,nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C.
6) Trong trường hợp L/C quy định chuyển tải thì ngân hàng chỉ chấp nhận
toàn bộ phương tiện vận tải qua các địa điểm phải thể hiện trên một vận
đơn(điều 20 c UCP) Vận đơn phải thể hiện hàng được chuyên chở từ cảng
đến cảng(port to port)
7) Hóa đơn thương mại phải do người thụ hưởng tín dụng phát hành phải ghi
bằng loại tiền phù hợp với tín dụng,mô tả hàng hóa trong hóa đơn thương
mại phải phù hợp với mô tả trong tín dụng(điều 18-UCP 600)
………..
◊ Nhóm điều kiện không mang tính chất bắt buộc:Bao gồm một số điều khoản
trong L/C cho phép lựa chọn.Tùy theo điều kiện và khả năng mà các bên
tham gia bàn bạc thảo luận cụ thể mà lựa chọn và cụ thể hóa thành các điều
khoản và điều kiện trong L/C.Điều này đã góp phần tạo nên sự ứng dụng
phong phú và đa dạng của UCP 600 ngày càng phù hợp với xu hướng thương
mại quốc tế.Chẳng hạn như:
1) Về phạm vi,UCP 600 được áp dụng cho tất cả các loại L/C,nếu như những
điều khoản nào UCP không đề cập đến,thì các bên được phép thỏa thuận
trong L/C.Khi sử dụng UCP 600,có thể thỏa thuận khác hoặc trái với các
quy định của UCP 600,miễn là thể hiện trong L/C.Hoặc không áp dụng
một hoặc một số điều khoản của UCP 600 sẽ được thể hiện trong L/C.Cho
3
phép các bên tham gia đồng thuận khác với UCP 600,nếu không sẽ áp
dụng UCP 600.
2) Số loại chứng từ xuất trình trong danh mục chứng từ yêu cầu xuất trình,số
lượng của mổi loại,bản gốc hay bản sao được quy định tùy theo yêu cầu
của bên xin mở L/C trong từng trường hợp cụ thể hoặc trừ khi có quy định
khác.
3) Hóa đơn thương mại không cần ký,nếu ký nên quy định rõ trong L/C hoặc
trừ khi có quy định khác.
4) Thời hạn xuất trình L/C cần phải được ghi rõ trong L/C thông thường là
sau bao nhiêu ngày kể từ ngày giao hàng.Nếu không quy định gì thì thời
hạn xuất trình chứng từ là 21 ngày sau ngày giao hàng(chỉ áp dụng có ít
nhất là một chứng từ vận tải)
………….
1) Nhìn chung UCP 600 ra đời được hoàn thiện và phát triển trên nền tảng
của UCP 500 nhằm phù hợp với thương mại quốc tế,tập trung giải quyết
những vấn đề vướng mắc trong quá trình ứng dụng UCP 500.
Có một số nội dung chủ yếu nổi bật của UCP 600 so với UCP 500 như sau:
1) Theo điều 1,UCP 600được áp dụng cho bất cứ tín dụng chứng từ(tín
dụng) bao gồm cả tín dụng dự phòng trong những chuẩn mực mà quy
tắc này có thể áp dụng:
2) UCP 600 tiếp tục sử dụng từ”ngân hàng” thay vì từ “các bên”tham gia
vào phương thức tín dụng chứng từ.Theo đóng góp ý kiến 27 quốc
gia,tuy nhiên không cản trở các tổ chức ngân hàng có thể phát hành L/
C nếu như các ngân hàng nhận L/C do các công ty khác ngân hàng
phát hành.Điều này mở đầu cho việc tổ chức phi ngân hàng phát hành
tín dụng sau này.UCP 600 thừa nhận việc thụ hưởng có thể xuất trình
chứng từ theo L/C một cách trực tiếp hay thông qua ngân hàng hay
thông qua các tổ chức bưu điện,phát chuyển nhanh hoặc giao nhận
ngoại thương.Như vậy,thư tín dụng sẽ không còn đơn thuần là một
công cụ làm việc giữa các ngân hàng(Bank-to-bank instrument)
3) Giải thích một số nội dung : UCP 600 tập trung làm rõ hơn các nội
dung,điều 2 “Definitions”(định nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt
định nghĩa như:
Ngày làm việc của ngân hàng(banking days) là một ngày mà
ngân hàng thường mở cửa tại nơi mà một hoạt động có liên quan
đến các quy tắc này được thực hiện
UCP 600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp
nhận các chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định”5 ngày
làm việc ngân hàng”(five banking days)
Xuất trình phù hợp nghĩa là một xuất trình phù hợp với các điều
khoản và điều kiện của tín dụng,của các điều khoản có thể áp
dụng của Quy tắc này và với thực tiễn ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
4
Tín dụng là một thỏa thuận,dù cho được mô tả hoặc đặt tên như
thế nào,nhưng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc
chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất
trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là :(honour)
a)Trả ngay khi xuất trình,nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
b)Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn,nếu tín dụng có giá trị thanh toán
về sau.
c)Chấp nhận hối phiếu đòi nợ(“draft”) do người thụ hưởng ký phát và trả tiền
khi đáo hạn,nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Thương lượng(Negotiation) là việc các ngân hàng chỉ định mua
các hối phiếu đòi nợ(ký phát đòi tiền ngân hàng khác không phải
là ngân hàng chỉ định)và/hoặc các chứng từ khi xuất trình phù
hợp,bằng cách trả tiền trước hoặc ứng tiền trước cho người thụ
hưởng vào hoặc trước ngày làm việc ngân hàng mà vào ngày đó
tiền phải được hoàn trả cho ngân hàng chỉ định.
Việc chiết khấu thực hiện thời điểm nào,chiết khấu truy đòi hay
không truy đòi không thuộc phạm vi điều chỉnh của UCP 600 mà là do
người thụ hưởng và Ngân hàng thỏa thuận.
Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng
cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các
chứng từ được chuyển giao như thế.
Người xuất trình là người thụ hưởng,ngân hàng hoặc bất cứ bên
nào khác thực hiện việc xuất trình
4) Theo UCP 600 địa chỉ của người yêu cầu mở thư tín dụng và người
hưởng lợi tín dụng không nhất thiết phải giống như địa chỉ trong thư
tín dụng hoặc trong bất kỳ chứng từ nào khác,tuy nhiên phải trong
cùng nước và địa chỉ tương ứng quy định trong thư tín dụng(UCP 600)
5) Các chứng từ vận tải có thể do bất cứ đơn vị nào phát hành kể cả
Freight Forwarder.NVOCC…miễn là chứng từ vận tải phải đáp ứng
yêu cầu của UCP.
6) Theo UCP 600,ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và
giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi chấp nhận bộ
chứng từ hợp lệ của họ.
7) Chứng từ được xem là chứng từ gốc trong UCP 500 do hệ thống sao
chụp tự động hóa hoặc điện toán hóa,còn trong UCP 600 chứng từ gốc
là được viết,đánh máy,đục hoặc đóng dấu bằng tay của người phát
hành,
8) Trong UCP 500 chứng từ được coi là hoàn hảo khi có từ “đã bốc
hàng”(on board), “hoàn hảo”(clean) nhưng trong UCP 600 không nhất
thiết phải có từ”Hoàn hảo”
5
9) UCP 600 quy định chi tiết thêm vấn đề xuất trình chứng từ,thông
thường ngân hàng sẽ căn cứ vào ngày ghi trên”Bản gửi chứng từ” để
xác định ngày xuất trình chứng từ,nếu xuất trình hết hiệu lực thì ngân
hàng sẽ từ chối.Vì vậy,ngân hàng chỉ định phải gửi cho ngân hàng phát
hành hoặc ngân hàng xác nhận để giải trình rằng xuất trình chứng từ
được thực hiện trong giới hạn thời gian hiệu lực L/C.
10)Nguyên tắc làm việc của ngân hàng là chỉ xem xét nội dung ghi trên bề
mặt của chứng từ xuất trình.Cụm từ “trên bề mặt”(on its face) trước
đây được lý giải rất máy móc thẩm chí một số nội dung ghi ở mặt sau
giấy đều bị bỏ qua,dẫn đến cách xử lý rất tùy tiện,chữ ký hội trên vận
đơn hay trên bảo hiểm đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm thì được
chấp nhận,trong khi nội dung khác cũng của các chứng từ lại bị bỏ
qua,nên dẫn đến bất hợp lệ.Quan điểm mới tỏ ra thoáng hơn và đúng
đắn hơn,buộc người kiểm tra phải xem xét toàn bộ nội dung ghi trên
chứng từ xuất trình.
11)Cũng theo nhận định trên,ngân hàng chỉ quan tâm đến chứng từ nào
được xuất trình theo thư tín dụng.Gặp ghi chú nào dẫn chiếu đến
những chứng từ không được yêu cầu xuất trình,người kiểm tra sẽ chấp
nhận ghi nguyên mẫu ghi chú này không cần tìm hiểu xa hơn.
12)Các đơn vị trung gian vận chuyển(freight forwarder) theo UCP 600
được phép phát hành vận đơn đường biển với tư cách chủ tàu hay đại
lý cho chủ tàu,điều mà UCP 500 trước đây cấm đoán vì vận đơn họ sử
dụng(thru B/L,house B/L,blank back B/L) không phải là chứng từ sở
hữu hàng hóa
13)Mô tả hàng hóa trên hóa đơn thương mại chỉ cần phù hợp với những
mô tả trong thư tín dụng và không mâu thuẩn với mô tả trên các chứng
từ khác.Trước đây,mô tả trên hóa đơn phải phản ánh đúng từng chữ với
mô tả trong thư tín dụng.Nhằm giảm bớt những cứng nhắc khi kiểm tra
chứng từ,các lỗi chính tả trong địa chỉ các bên mua bán sẽ dễ dàng bỏ
qua
1.2.2 URR No 525
Quy tắc thống nhất về bồi hoan chuyển tiền giữa các ngân hàng theo ín dụng
chứng từ(Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credits
N
O
-525),ICC ban hành vào tháng 12 năm 1996,trên tinh thần cụ thể hóa điều 19 của
UCP 500,CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 1/1/1996.Ở Việt Nam bắt đầu thực hiện kể
từ ngày 1/7/1996.
URR No -525 được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thành toán hoặc
chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán,ngân hàng xác nhận,hoặc ngân hàng
chiết khấu…Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ,sau khi thanh toán
các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C
có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân hàng khác-gọi là ngân hàng hoàn trả tiền.Quy tắc
URR -525 ra đời nhằm phân chia quyền hạn trách nhiệm giữa các ngân hàng,đồng
thời tránh trường hợp các ngân hàng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
6
1.2.3 e-UCP
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại điện tử,kỹ
thuật sử lý thương mại điện tử trong tín dụng chứng từ đã được ICC đề cập trong
cuộc họp ngày 24/5/2000 tại Paris.Sau hơn 18 tháng nổ lực thực hiện ICC cho ra đời
văn bản bổ sung e-UCP-được coi là UCP 500.1 có hiệu lực kể từ tháng 2/2002.Để
phù hợp với UCP 600,ICC ban hành e.UCP
Cần phải hiểu rõ là e.UCP không phải là bản sửa đổi UCP mà là phụ lục bản
của UCP.Nó mang tính bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn UCP,được sử dụng
trong trường hợp L/C quy định xuất trình chứng từ điện tử và kể cả chứng từ truyền
thống bằng văn bản,góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công
nghệ thông tin
1.2.4 ISBP-681
Văn bản về thực kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn ngân hàng quốc tế đối với
phương thức tín dụng chứng từ(international Standard Banking Practice for
examination of documents under documentary credits-ISBP 645,được bổ sung sửa
đổi theo UCP 600,do ICC phát hành tháng 4/2007 có hiệu lực cùng thời điểm với
UCP 600.
Về cơ bản ISBP 681 không thay đổi nhiều so với ISBP 645 bỏ những nội
dung đã đưa vào UCP 600,hoặc không còn phù hợp với UCP 600,sử dụng các thuật
ngữ thống nhất với UCP 600.ISBP 681 bao gồm 185 nội dung được chắc lọc kinh
nghiệm thực tiễn quý báu về kiểm tra chứng từ cảu các ngân hàng thương mại trên
thế giới,đồng thời phù hợp với tinh thần sửa đổi của UCP 600.Có thể nói ISBP 681đã
hệ thống hóa và hoàn thiện một cách đầy đủ các vấn đề vướng mắc về cách sử lý
chứng từ trong thời gian vừa qua,giải quyết các trường hợp UCP 600 chưa đề cặp
đến,hoặc đề cặp đến nhưng chưa đầy đủ;các quy định về UCP được vận dụng với tập
quán của mỗi nước khác nhau,nên UCP đôi lúc giải quyết chưa trọn vẹn,thỏa đáng
quyền lợi của các bên tham gia.
ISBP ra đời góp phần hạn chế sự cứng nhắc trong quá trình kiểm tra chứng từ
của ngân hàng,với mục đcí kiểm tra nhằm tìm ra những dấu hiệu gian lận hay lừa đảo
từ phía nhà xuất khẩu,mà đôi khi gây không ít những khó khăn cho khách hàng với
những thủ tục phiền hà của ngân hàng.Điều này có thể đi ngược lại với nguyện vọng
của UCP là đảm bảo an toàn và nhanh chóng trong thanh toán.
1.2.5 Một số văn bản pháp lý khác
Ngoài ra tín dụng chứng từ còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý
như:Incoterms 2000,luật hối phiếu..và tập quán hoạt động thương mại quốc tế.Trên
thực tế tập quán thương mại quốc tế có ảnh hưởng nhất định đến việc hai bên lựa
chọn các điều khoản trong hợp đồng,cũng như tập quán kinh doanh của từng ngân
hàng….
1.3 Nội dung chủ yếu của tín dụng chứng từ
1.3.1 Số hiệu của L/C:
7
Nhằm để tạo điều kiện thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có
liên quan trong quá trình thực hiện giao dịch thư từ,hay điện tín liên hệ đến việc thực
hiện L/C ,hoặc để ghi vào các chứng từ liên hệ trong bộ chứng từ thanh toán của
L/C(như Hối phiếu có ghi tín dụng số…) nên mổi L/C đều phải có số riêng(credit
No)
1.3.2 Địa điểm mở L/C:
Là nơi ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu,cam kết thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi.Đây là nội dung rất quan trọng trong
việc tham chiếu luật lệ khi giải quyết những xung đột,tranh chấp xảy ra giữa các bên
có liên quan
1.3.3 Ngày mở L/C:
Là ngày bắt đầu phát sinh hiệu lực về sự cam kết thanh toán của ngân hàng phát
hành L/C đối với người thụ hưởng
Là ngày ngân hàng mở L/C chính thức thừa nhận đơn yêu cầu mở L/C của nhà
nhập khẩu
Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để người xuất khẩu
kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C theo đúng như trong hợp
đồng đã thỏa thuận hay không
1.3.4 Loại thư tín dụng:
Mỗi loại thư tín dụng đều có tính chất và nội dung khác nhau,quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia cũng sẽ khác nhau,nên đòi hỏi người nhập khẩu phải
hiểu rõ bản chất của từng loại thư tín dụng,căn cứ trên các điều 3 mà UCP 600 đã quy
định cho từng loại tín dụng đó.Nếu bên nhập khẩu không quy định loại thư tín
dụng,thì coi như đó là tín dung không thể hủy ngang
1.3.5 Tên và địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ.
Bao gồm:
-Người yêu cầu mở L/C
-Người hưởng lợi L/C
-Ngân hàng mở L/C
-Ngân hàng thông báo L/C
-Ngân hàng thanh toán(nếu có)
-Ngân hàng xác nhận(nếu có)
1.3.6 Số tiền(amount)
Theo điều 30UCP 600,đây là nội dung quan trong phải cần quy định chặt chẽ
8