Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn-Thạc sỹ Đặng Thị Bích Ngọc
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn kế toán, các thầy
cô tại Học Viện Ngân Hàng đã trang bị cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em
thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, phòng kế toán, cán bộ công
nhân viên công ty cổ phần Gia Minh Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khoá luận không thể tránh khỏi
những hạn chế và sai sót, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của
quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2013
TÁC GIẢ KHOÁ LUẬN
Nguyễn Thị Hường
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khoá luận tốt nghiệp trên đây là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng em. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Đề tài không trùng lặp với bất kỳ công trình
khoa học nào đã công bố. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có những sao
chép không hợp lệ và vi phạm quy chế.
Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2013
TÁC GIẢ KHOÁ LUẬN
Nguyễn Thị Hường
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
ii
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nghĩa là
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 NVL Nguyên vật liệu
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 CCDC Công cụ dụng cụ
5 BHXH Bảo hiểm xã hội
6 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
7 BCKQ HĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Khái quát về sự ra đời của kế toán quản trị 3
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
iii
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Gia Minh
Việt Nam 36
2.2.1. Tổ chức nhận diện, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 36
2.2.5.2.Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 49
2.2.6. Tổ chức thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra các quyết
định ngắn hạn và dài hạn 50
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Gia Minh
Việt Nam 51
2.3.1. Những thành tựu đạt được 51
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 53
CHƯƠNG III 55
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 55
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA MINH VIỆT NAM 55
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết 64
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 65
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị 65
Dự toán chi phí sản xuất chung nhằm tính toán chi phí sản xuất chung khả biến và bất biến
dự kiến, đồng thời xác định số tiền chi ra cho chi phí sản xuất chung dự kiến nói trên 66
3.2.6.2. Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động 66
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
iv
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
v
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Gia Minh
Việt Nam 36
2.2.1. Tổ chức nhận diện, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 36
2.2.5.2.Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 49
2.2.6. Tổ chức thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra các quyết
định ngắn hạn và dài hạn 50
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Gia Minh
Việt Nam 51
2.3.1. Những thành tựu đạt được 51
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 53
CHƯƠNG III 55
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 55
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA MINH VIỆT NAM 55
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết 64
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 65
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị 65
PHỤ LỤC
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
vi
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế toán là một lĩnh vực quan trọng của quản lý, hệ thống kế toán của doanh
nghiệp cần có hai bộ phận chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của hai nhóm đối
tượng bên trong và bên ngoài, đó là kế toán kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh đã làm nổi bật vai trò của
kế toán quản trị và hình thành lên những nhận thức khác nhau về cách thức vận
dụng mô hình tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp, trong đó có kế toán
quản trị chi phí.
Công ty cổ phần Gia Minh Việt Nam là một đơn vị hoạt động trong ngành nội
thất. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đồ gỗ công nghiệp phục vụ trang trí nội
thất văn phòng và gia đình. Quá trình hội nhập đó đòi hỏi công ty phải có những
hoạt động đầu tư, nghiên cứu phát triển mạnh mẽ để nắm bắt cơ hội và nâng cao
khả năng cạnh tranh, vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để
thực hiện các mục tiêu đó, một trong các công việc mà công ty phải làm là tổ chức
tốt kế toán quản trị chi phí, nó sẽ giúp cho nhà quản trị quản lý hoạt động hiệu quả
hơn nghĩa là đưa ra các quyết định về hoạch định, thực hiện và kiểm soát chi phí
một cách linh hoạt và phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và thị
trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán quản trị nói chung và
tổ chức kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các doanh nghiệp ngành nội thất, tác
giả đã lựa chọn đề tài khoá luận : “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Gia Minh Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá bản chất, vai trò, đặc điểm của kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và tại công ty cổ phần Gia Minh
Việt Nam nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Gia
Minh Việt Nam qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
quản trị chi phí phù hợp với đặc thù của công ty cổ phần Gia Minh Việt Nam trong
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
1
Khóa luận tốt nghiệp
cơ chế thị trường hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán quản trị chi phí sản
xuất kinh doanh sản phẩm đồ gỗ nội thất tại công ty cổ phần Gia Minh Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Xưởng sản xuất công ty cổ phần Gia Minh Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng tài liệu tại công ty kết hợp với phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng
và những nhân viên kế toán có liên quan đến chi phí để khảo sát công tác kế toán
quản trị chi phí.
- Phỏng vấn trực tiếp trưởng các phòng chức năng như: kinh doanh, kỹ thuật,
kế toán, sản xuất…ban giám đốc công ty để tìm hiểu nhu cầu thông tin về quản trị
chi phí tại đơn vị
- So sánh đối chiếu giữa thực tế với lý thuyết về kế toán quản trị chi phí để có
hướng đề xuất về tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
Gia Minh Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty
cổ phần Gia Minh Việt Nam.
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất kế toán quản trị
∗ Khái quát về sự ra đời của kế toán quản trị
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng và bức
thiết. Hiện nay thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp của quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
kế toán với chức năng cung cấp thồn tin đã góp phần quan trọng vào công tác quản
lý các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Từ những năm 50 của thế kỷ
20, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã tác động đến mọi mặt của
đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Nó đã làm
thay đổi phương thức sản xuất, cách thức quản lý cũng như kết cấu chi phí trong giá
thành sản phẩm. Mặt khác, xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
đã tạo ra những cơ hội trong hợp tác kinh doanh nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Đứng trước những thay
đổi, những cơ hội và thách thức đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, giành
được những thắng lợi trong cạnh tranh phải luôn luôn thu thập đầy đủ thông tin để
nhà quản lý có thể ra quyết định thích hợp và kịp thời. Phần lớn những nhu cầu
thông tin của nhà quản lý được thoả mãn thông qua các kênh thông tin trải suốt
trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán đòi hỏi phải phục vụ tốt hơn cho công
việc dự báo, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Chính nhu cầu thông tin
này đã hình thành lên chuyên ngành kế toán quản trị. Như vậy, kế toán quản trị về
bản chất là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán vì đều
làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Kế toán quản
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
3
Khóa luận tốt nghiệp
trị trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức doanh nghiệp
- người có trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó. Ở
nước ta kế toán quản trị trong các doanh nghiệp ra đời và phát triển khi nền kinh tế
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Kế toán quản trị được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế và mọi
lĩnh vực kinh doanh, kể cả các tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
∗ Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị
Quan điểm về kế toán quản trị từ trước tới nay có nhiều, nhưng do kế toán
quản trị mang tính tùy ý nên nhận thức về kế toán quản trị ở các tổ chức, quốc gia
không giống nhau:
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of Accountants-
IFAC) công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế toán quản trị trên thế giới
năm 1998, “Kế toán quản trị là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng
hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi
tài chính liên quan đến hoạt động của tổ chức cho những nhà quản trị thực hiện
hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử
dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp”.
Theo Viện nghiên cứu kế toán quản trị Hoa kỳ (Institute of Management
Accountants - IMA) , “Kế toán quản trị là một quy trình nhận dạng, tổng hợp, trình
bày, giải thích và truyền ðạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị thiết lập chiến
lược kinh doanh, hoạch định, kiểm soát hoạt động, ra quyết định kinh doanh, sử
dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá trị doanh nghiệp, đảm
bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ với việc quản trị và kiểm soát nội bộ”
Theo Luật kế toán của Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003
và thông tư 153/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp, “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội
bộ đơn vị kế toán”
Các khái niệm trên tuy có khác nhau nhưng đều có những điểm chung cơ bản
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
4
Khóa luận tốt nghiệp
như sau:
- Kế toán quản trị là phân hệ kế toán cung cấp những thông tin định lượng
- Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là các cấp độ nhà quản trị
doanh nghiệp
- Thông tin kế toán quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu cho chức năng hoạt động
của các nhà quản trị doanh nghiệp
Như vậy có thể khái quát về bản chất của kế toán quản trị một cách tổng
quát: ”Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin
định lượng thông qua các báo cáo nội bộ nhằm giúp nhà quản trị doanh nghiệp có
cơ sở để đưa ra những quyết định liên quan đến việc hoạch định và kiểm soát các
hoạt động trong doanh nghiệp của mình”.
1.1.2. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai bộ phận của kế toán doanh
nghiệp, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, đồng thời cũng có những điểm khác
biệt nhau:
∗ Sự giống nhau:
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều đề cập đến các sự kiện kinh tế
trong doanh nghiệp và đều quan tâm tới tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu, kết
quả hoạt động…một bên phản ánh tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của
vấn đề kế toán.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của nhà quản
lý. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn kế toán
quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp.
∗ Sự khác nhau:
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
5
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Tiêu thức
phân biệt
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Đối tượng sử
dụng thông tin
Chủ yếu là đối tượng bên
ngoài (cổ đông, khách hàng,
người cho vay )
Đối tượng bên trong đơn vị
( chủ DN, ban Giám đốc…)
Nguyên tắc
trình bày và
cung cấp
thông tin
Tuân theo các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán quốc gia
và quốc tế
Linh hoạt, thích hợp trong
từng đơn vị
Tính pháp lý Có tính pháp lệnh, tuân theo
quy định thống nhất của luật,
chế độ kế toán
Tuỳ thuộc từng đơn vị, mang
tính nội bộ và thuộc thẩm
quyền của nhà quản lý
Đặc điểm
thông tin
Phản ánh các hoạt động đã
xảy ra trong quá khứ, đòi hỏi
tính khách quan và có thể
kiểm tra được
Mang tính linh hoạt, được
tổng hợp và phân tích theo
nhiều góc độ khác nhau và
mang tính định hướng cho
tương lai
Hình thức báo
cáo sử dụng
Báo cáo tổng hợp theo hệ
thống BCTC, bắt buộc theo
mẫu.
Báo cáo theo từng bộ phận,
từng tình huống ra quyết định,
linh hoạt theo yêu cầu quản lý,
không bắt buộc theo mẫu.
Kỳ báo cáo Định kỳ ( quý, năm ) Thường xuyên, kỳ ngắn, theo
yêu cầu của nhà quản
trị( không quy định được kỳ
báo cáo)
1.1.3.
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
6
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4. Kế toán quản trị với chức năng quản trị doanh nghiệp
Trách nhiệm của các nhà quản trị doanh nghiệp là điều hành và quản lý các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản lý được khái quát
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
Qua sơ đồ này, có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến khâu thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch
cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Như vậy, để làm tốt chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông tin cần
thiết để có thể ra quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu, dù không
phải là duy nhất, cung cấp thông tin đó. Kế toán quản trị với chức năng quản lý thể
hiện trong các khâu của quá trình quản lý được thể hiện cụ thể như sau:
* Lập kế hoạch :
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu và vạch ra các bước thực hiện để đạt
được những mục tiêu đó. Đó có thể là kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn.Để chức
năng lập kế hoạch của quản lý được thực hiện tốt, để các kế hoạch được lập đảm
bảo tính khoa học và tính khả thi cao, đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ
thích hợp và có cơ sở. Các thông tin này chủ yếu do kế toán quản trị cung cấp.
* Tổ chức thực hiện.
Với chức năng tổ chức thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất
giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch được thực
hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
Lập kế hoạch
Ra quyết định
Kiểm tra
Thực hiện
Đánh giá
7
Khóa luận tốt nghiệp
có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin kế toán quản trị để có thể ra các quyết định
ngắn hạn cũng như dài hạn đúng đắn và phù hợp.
* Kiểm tra và đánh giá.
Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Để làm được điều
này, nhà quản trị cần được các kế toán viên quản trị cung cấp các báo cáo thực hiện
để nhận biết được những vấn đề còn tồn tại cần có tác động của quản lý.
Thông thường, các nhà quản trị thừa hành thường đánh giá từng phần trong
phạm vi kiểm soát của họ. Các nhà quản trị cấp cao hơn không tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động hàng ngày mà đánh giá và kiểm tra dựa vào các báo cáo
thực hiện của từng bộ phận thừa hành do kế toán quản trị cung cấp.
* Ra quyết định.
Phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra
quyết định của nhà quản trị. Đây là một chức năng quan trọng xuyên suốt các khâu
quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện, cho đến kiểm tra và
đánh giá.
Kế toán quản trị giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không
chỉ bằng cách cung cấp thông tin phù hợp, mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết
định thích hợp nhất.
1.1.5. Nội dung và phạm vi kế toán quản trị
1.1.4.1.Nội dung kế toán quản trị
Kế toán quản trị có nội dung rất rộng, sau đây là những nội dung cơ bản:
∗ Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có thể khái
quát kế toán quản trị doanh nghiệp bao gồm :
- Kế toán quản trị các yếu tố SXKD (mua sắm, sử dụng đối tượng lao động -
hàng tồn kho; tư liệu lao động - tài sản cố định; tuyển dụng và sử dụng lao động -
lao động và tiền lương )
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm (nhận diện, phân loại chi
phí, giá thành; lập dự toán chi phí; tập hợp tính toán, phân bổ chi phí, giá thành; lập
báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết định )
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
8
Khóa luận tốt nghiệp
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh (phân loại doanh thu; xác
định giá bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu, phân bổ
chi phí chung, xác định kết quả chi tiết; lập báo cáo phân tích kết quả chi tiết theo
bộ phận, theo các tình huống ra quyết định )
- Kế toán quản trị các khoản nợ .
- Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính .
- Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp .
Trong các nội dung nói trên trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí.
∗ Xét theo quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản lý,
kế toán quản trị bao gồm các khâu:
- Chính thức hoá các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế .
- Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết .
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
- Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị .
Mặt khác, thông tin kế toán quản trị không chỉ là các thông tin về giá trị còn
bao gồm các thông tin khác (hiện vật, thời gian lao động ). Ngoài những nội dung
chủ yếu nêu trên doanh nghiệp có thể thực hiện các nội dung kế toán quản trị khác
theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.2 Phạm vi kế toán quản trị
Phạm vi kế toán quản trị không bị giới hạn và được quyết định bởi nhu
cầu thông tin kế toán quản trị của doanh nghiệp trong tất cả các khâu của quá
trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, tổ chức, điều
hành, ra quyết định và trình độ, khả năng tổ chức công tác kế toán quản tị của
mỗi doanh nghiệp.
1.1.5. Phương pháp của kế toán quản trị.
Cũng giống như kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng vận dụng và sử dụng
hệ thống các phương pháp kế toán nhưng có sự khác biệt. Việc thu thập, xử lý các
thông tin chi tiết, cụ thể và linh hoạt hơn để phục vụ tốt cho nội bộ doanh nghiệp:
∗ Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng hệ thống
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
9
Khóa luận tốt nghiệp
chững từ riêng để thu thập những thông tin sử dụng riêng của kế toán quản trị.
Những chứng từ này rất linh hoạt, và không có tính pháp lý.
∗ Phương pháp tài khoản kế toán : để quản lý và theo dõi các đối tượng kế toán
được tốt hơn thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo quy định, kế toán sẽ mở thêm tài
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc
các chỉ tiêu quản trị.
∗ Phương pháp tính giá: kế toán quản trị cũng tuân theo nguyên tắc và trình tự
tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của kế toán quản
trị nên các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa
và phương pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc
trong phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi
phí-khối lượng-lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ
và chi phí trực tiếp.
∗ Phương pháp tổng hợp cân đối: hình thức thể hiện cụ thể của phương
pháp được thể hiện qua các báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
bao gồm báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm
soát, ra quyết định của các nhà quản trị được thiết kế tuỳ thuộc vào quy mô hoạt
động của doanh nghiệp cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà quản trị
các cấp trong doanh nghiệp.
1.2 .Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất
* Các nhân tố khách quan.
- Chế độ , thể chế về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nói chung.
- Quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, với một
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, về kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh
doanh thì chỉ cần cụ thể tới từng ngành nghề, từng mặt hàng. Đối với doanh nghiệp
lớn, đặc biệt là tập đoàn thì phải chi tiết tới từng khu vực, từng địa bàn.
- Môi trường kinh doanh : Trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay,
môi trường kinh doanh thay đổi sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
10
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới tổ chức kế toán quản trị.
* Các nhân tố chủ quan.
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp. Chúng ta biết rằng, kế toán quản trị
nhằm phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp, mà chủ yếu là cho Ban quản trị để ra quyết
định. Vì vậy, trình độ quản lý chính là nhân tố chủ quan có ảnh hưởng tới việc tổ
chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
- Khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có của doanh nghiệp.
Đây là một nhân tố rất quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán quản trị ở
đơn vị.
- Tình hình trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán trong doanh nghiệp.
1.2.2. Nôi dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán quản trị là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản lý trong việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt
động của doanh nghiệp.
∗ Xét dưới góc độ chức năng, tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
được tổ chức theo các nội dung sau:
- Tổ chức thu thập thông tin
Thông tin kế toán quản trị là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính
ởdoanh nghiệp, mà hoạt động kinh tế - tài chính này được hình thành từ các hoạt
động kinh tế - tài chính đã phát sinh và sẽ phát sinh. Kế toán quản trị có thể sử dụng
nhiều nguồn tin khác nhau, mỗi nguồn tin cung cấp các thông tin đặc thù khác nhau
phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và lập dự đoán…
Tổ chức thu thập thông tin là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế
toán quản trị, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc ra quyết định của các nhà
quản lý. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra
quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích thông tin:
Đây là quá trình tiến hành phân tích, phân loại, đánh giá dựa trên các thông
tin đã thu nhận được, để đưa ra được các chỉ tiêu phù hợp và cần thiết. Đây là công
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
11
Khóa luận tốt nghiệp
đoạn quan trọng nhất của một hệ thống thông tin, nó sẽ quyết định chất lượng đầu
ra của một hệ thống. Nếu thông tin được xử lý tốt và chính xác, thì các thông tin
đầu ra sẽ là những thông tin hữu ích giúp cho doanh nghiệp có được những quyết
định đúng đắn. Ngược lại, nếu thông tin không được xử lý chính xác thì thông tin
đầu ra không những không giúp ích được cho các nhà quản lý trong công tác ra
quyết định thậm chí còn khiến các quyết định được ban hành một cách sai lầm, dẫn
đến những hậu quả nghiêm trọng.
- Cung cấp thông tin kế toán quản trị cho nhà quản trị.
Sau khi xử lý và phân tích tổng hợp các thông tin liên quan đến các chỉ tiêu
quản lý, kế toán quản trị phải đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý theo từng
tình huống cụ thể; nhận xét, đánh giá và trình bày kiến nghị cho từng phương án.
Việc ra quyết định lựa chọn phương án tốt nhất thuộc quyền của người lãnh đạo cao
nhất trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, họ phải tham khảo các ý kiến khác nhau đã
được trình bày trong các báo cáo kế toán quản trị và các tờ trình phương án kinh
doanh của các bộ phận quản lý, tư vấn trong doanh nghiệp. Vì vậy, lựa chọn
phương án đúng hay không phụ thuộc rất nhiều vào quá trình thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin của kế toán quản trị.
Có thể mô tả nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp
theo từng chức năng quản lý như sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức kế toán quản trị theo chức năng quản lý
∗
Xét theo các khâu công việc trong quá trình kế toán, tổ chức kế toán
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
Hoạt động kinh tế
Báo cáo cho
nhà quản trị
Chọn lọc và ghi chép số liệu
( Tổ chức thu nhận thông tin)
Phân tích số liệu
(thông tin)
Ra quyết định
Cung cấp thông tin
12
Khóa luận tốt nghiệp
quản trị gồm có các nội dung sau:
- Chứng từ kế toán.
Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính pháp lý cao, kế
toán quản trị còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế " nội sinh" trong nội bộ doanh nghiệp. Các chứng từ này do
doanh nghiệp quy định trên cơ sở hướng dẫn của Nhà nước hoặc doanh nghiệp tự
lập ra theo các yêu cầu quản lý cụ thể ở doanh nghiệp.
- Tài khoản kế toán.
Để có số liệu một cách chi tiết, tỷ mỷ phục vụ quản trị doanh nghiệp, kế toán
quản trị phải sử dụng những tài khoản chi tiết đến cấp 2, cấp 3, cấp 4… và chi tiết
các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại hàng hoá, dịch vụ… để
đáp ứng yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu cụ thể. Tuy nhiên, trong thực tế, đối tượng kế
toán cụ thể cần theo dõi chi tiết lại quá nhiều, làm chi phí hạch toán tăng lên. Do đó,
nhà quản lý cần cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu về để làm sao việc sử dụng
tài khoản chi tiết là hợp lý nhất.
- Sổ kế toán.
Ngoài việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên các sổ kế
toán tổng hợp, kế toán quản trị còn tổ chức ghi chép các thông tin chi tiết trên các sổ
kế toán chi tiết để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp hàng ngày.
- Lập báo cáo kế toán quản trị.
Các báo cáo trong kế toán quản trị là các bảng cân đối bộ phận ( cho từng bộ
phận, trung tâm chi phí, loại tài sản…). Các báo cáo này còn được gọi là báo cáo kế
toán nội bộ, được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các Báo cáo tài chính. Ngoài các chỉ
tiêu về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo về hiện
vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp cân đối về các chỉ tiêu quá
khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán quản trị còn thiết lập các cân đối trong dự đoán,
trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản xuất - kinh
doanh và các nguồn lực được huy động…
Có thể mô tả nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
13
Khóa luận tốt nghiệp
theo khâu công việc như sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức kế toán quản trị theo khâu thực hiện
1.3. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1.Tổ chức phân loại và nhận diện chi phí sản xuất kinh doanh
Dù ở cấp bậc quản trị nào trong tổ chức, nhà quản lý đều phải hiểu được bản
chất của chi phí phát sinh trong phạm vi mình quản lý để có thể kiểm soát và sử
dụng chúng như một công cụ nhằm gia tăng kết quả hoạt động.
Trên góc độ kế toán quản trị, mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông
tin thích hợp về chi phí để kịp thời ra quyết định. Vì vậy, không giống như kế toán
tài chính, chỉ đơn thuần là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động, vật chất,
dịch vụ và được bù đắp bằng thu nhập trong kỳ, mà chi phí còn được nhận thức theo
cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết chọn lựa phương án
tối ưu trong từng tình huống cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí phát
sinh bằng các chứng từ kế toán.
Trong bài viết này sẽ trình bày sơ lược một số tiêu thức phân loại chi phí như
sau: (1) theo chức năng hoạt động, (2) theo mối quan hệ chi phí với các khoản mục
trên BCĐKT và BCKQ HĐKD, (3) theo cách ứng xử của chi phí, (4) theo các cách
phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định.
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
Chứng
từ
kế toán
Báo
cáo
KTQT
Sổ
kế
toán
quản
trị
TKKT
quản trị
Ghi chép
Phân tích
Phân loại
14
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Phân loại chi phí sản xuất
∗ Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm bao gồm 3
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
Phục vụ quyết định
Theo chức năng
hoạt động
Theo MQH chi phí với khoản
mục BCĐKT
Theo cách ứng
xử chi phí
CP sản xuất
CHI
PHÍ SẢN
XUẤT
CP ngoài
sản xuất
CP sản phẩm
CP thời kỳ
CP chênh lệch
Định phí
Biến phí
CP cơ hội
CP chìm
15
Khóa luận tốt nghiệp
yếu tố cơ bản:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại NVL cấu thành
thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt, rõ ràng,
cụ thể cho từng sản phẩm, được tính thẳng cho từng sản phẩm. Phần lớn sản phẩm
sản xuất ra từ nhiều loại NVL trực tiếp.
Ngoài NVL trực tiếp cũng cần NVL gián tiếp (NVL phụ), chúng có thể tham
gia cấu thành thực thể của sản phẩm hoặc không nhưng có giá trị nhỏ và không thể
xác định cụ thể, rõ ràng cho từng SP nên phải đưa vào chi phí sản xuất chung để
phân bổ sau.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương của những người lao động
trực tiếp chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng cụ
thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm.
Bên cạnh lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp, là những nhân công
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá trình sản xuất của nhân
công trực tiếp, như quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì…Chi phí nhân công
gián tiếp phải đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ cấu chi phí nhân công, còn có khoản mục chi phí thuộc vào
chi phí nhân công như: chi phí trong thời gian ngừng sản xuất, chi phí phụ trội, chi
phí phúc lợi lao động.
+ Chi phí sản xuất chung:là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm,
còn được coi là chi phí sản xuất gián tiếp. chi phí sản xuất chung thường bao gồm
chi phí NVL gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và chi phí sản xuất chung khác.
Chi phí ngoài sản xuất: khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn phải
chịu các chi phí ở ngoài khâu sản xuất, bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình lưu
thông, phân phối hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc
tổ chức, quản lý hành chính, văn phòng làm việc của doanh nghiệp mà không thể
xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí bán hàng. Tất cả mọi tổ chức (tổ chức kinh
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
16
Khóa luận tốt nghiệp
doanh hay không kinh doanh) đều có chi phí quản lý.
Theo cách phân loại này sẽ giúp cho việc xác định rõ chức năng hoạt động của
chi phí trong quá trình hoạt động; là căn cứ để xác định chi phí sản xuất và tập hợp
chi phí; cung cấp thông tin cho quá trình lập báo cáo kế toán.
∗ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ chi phí với các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi xem xét cách tính và kết chuyển chi phí để xác định thu nhập trong từng
kỳ hạch toán trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm hai
loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất
sản phẩm, các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành qua các
giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất). Chi phí sản phẩm gồm: chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí thời kỳ là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ gồm chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ không tạo lên giá trị hàng
tồn kho - tài sản, nên không được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán mà được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà
chi phí phát sinh.
∗Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mối quan hệ giữa chi phí và mức hoạt động hay còn gọi là “ứng xử của chi
phí”, đóng vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Đây là
cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong kế toán quản trị. Theo cách phân loại
này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm: biến phí, định phí.
- Biến phí
Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số
giờ máy vận hành, doanh thu bán hàng thực hiện…Ngược lại nếu xét trên một đơn
vị mức độ hoạt động thì biến phí là một hằng số. Trong một doanh nghiệp sản xuất,
biến phí tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí năng lượng.
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
17
Khóa luận tốt nghiệp
Biến phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau:
+ Biến phí tỷ lệ: là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ thuận và
biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp…
+ Biến phí cấp bậc: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi
mức độ hoạt động đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ:chi phí lương thợ bảo
trì, chi phí điện năng…Những chi phí này cùng thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động,
nhưng chỉ khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy móc thiết bị tăng giảm
đến một giới hạn nhất định.
- Định phí:
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động.
Khảo sát tỷ mỉ về định phí, nhận thấy định phí tồn tại dưới nhiều hình thức
ứng xử khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Định phí tuyệt đối: là những chi phí xét tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi của khối lượng hoạt động.
+ Định phí cấp bậc: là những chi phí chỉ có tính chất cố định tương đối, nó chỉ
cố định trong một giới hạn mức độ hoạt động nhất định, sau đó nếu khối lượng hoạt
động tăng lên thì chi phí này sẽ tăng lên một mức mới nào đó.
+ Định phí bắt buộc: là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh
chóng như chi phí liên quan đến việc sử dụng tài sản dài hạn: khấu hao tài sản cố
định, chi phí bảo dưỡng
+ Định phí không bắt buộc: còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này
phát sinh gắn liền với quyết định hằng năm của nhà quản trị như: chi phí quảng cáo,
nghiên cứu…Về phương diện quản lý, nhà quản trị không bị ràng buộc bởi quyết
định về định phí không bắt buộc. Định phí không bắt buộc thường liên quan đến kế
hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp hàng năm do đó trong
những trường hợp cần thiết có thể bị cắt giảm.
Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
18
Khóa luận tốt nghiệp
dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí-khối lượng-lợi nhuận, xác
định điểm hoà vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt
khác còn giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng
cao hiệu quả của chi phí. Đây còn là cơ sở để xây dựng dự toán chi phí hợp lý.
∗Phân loại chi phí phục vụ ra quyết định.
- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát chi phí đối với các
nhà quản lý. Nếu một nhà quản lý, cấp quản lý có thể kiểm soát hoặc quyết định về
một loại chi phí, thì chi phí ấy được gọi là chi phí kiểm soát được bởi nhà quản lý,
cấp quản lý đó. Ngược lại, chi phí mà nhà quản lý, cấp quản lý không có khả năng
kiểm soát hoặc gây ảnh hướng lớn lên nó thì được phân loại là chi phí không kiểm
soát được đối với nhà quản lý, cấp quản lý đó. Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm
soát có ý nghĩa lớn trong phân tích chi phí và ra các quyết định xử lý, góp phần thực
hiện tốt kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí trong lựa chọn các phương án
Để thành công trong việc ra quyết định, các nhà quản lý cần phân biệt được
các chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp để có thể tách các chi phí không
thích hợp ra khỏi cơ cấu quyết định. Chi phi thích hợp bao gồm chi phi chênh lệch
và chi phi cơ hội. Chi phí chìm là chi phí không thích hợp khi lựa chọn phương án
kinh doanh,
Chi phí chênh lệch: Trước khi ra quyết định, các nhà quản trị thường phải so
sánh nhiều phương án khác nhau và mỗi phương án lại có các loại chi phí riêng,
khác nhau cả về lượng và loại chi phí. Mỗi phương án sẽ có một số chi phí liên
quan và chúng được đem so sánh với chi phí của các phương án khác. Một số chi
phí có ở phương án này nhưng chỉ có một phần hoặc không có ở phương án khác,
các loại chi phí này được gọi là chi phí chênh lệch.
Chi phí cơ hội là phần lợi nhuận tiềm năng bị mất đi khi chọn một phương án
này thay vì chọn phương án khác. Chi phí cơ hội là khoản chi phí không được theo
dõi trên sổ kế toán nhưng lại rất quan trọng đối với việc ra quyết định. Khi lựa chọn
các phương án hoạt động, ngoài các chi phí được phản ánh trên hệ thống sổ kế toán,
Nguyễn Thị Hường Lớp KTI –K12
19