Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.82 KB, 84 trang )

Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 5
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
BÌNH NGUYÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ 5
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 5
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại vận
tải Bình Nguyên 6
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán áp dụng tại công ty 9
1.3.1 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH thương mại vận tải Bình
Nguyên 9
1.3.2. Bộ máy kế toán tại công ty 10
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng 11
GIAO DIỆN CHÍNH CỦA PHẦN MỀM KẾ TOÁN FAST 15
CHƯƠNG 2 16
THỰC TRANG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 16
VẬN TẢI BÌNH NGUYÊN 16
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 19
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 44
2.4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại 44
2.4.2. Kế toán giảm giá hàng bán 48
2.4.3. Kế toán chiết khấu thương mại 49
2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 49
2.5.1. Chi phí bán hàng 49


2.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 55
2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng 62
KẾT LUẬN 76
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
2
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình nước ta mở cửa bắt kịp nền kinh tế thế giới thì bộ mặt kinh tế,
chính trị, xã hội đất nước có nhiều sự thay đổi. Đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới WTO thì nền kinh tế của nước ta có them rất nhiều
những cơ hội song thách thức gặp phải cũng không phải là nhỏ. Các doanh nghiệp
trong nước đã và đang chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh bài bản và hợp lý
trên cơ sở cải tiến phương pháp quản lý, đổi mới công nghệ, giảm giá thành sản
phẩm, phát triển nguồn nhân lực và hệ thống phân phối, xây dựng thương hiệu, tăng
cường hợp tác, chủ động nắm bắt thông tin về sự vận hành của thương mại quốc
tế… là những giải pháp quan trọng nhằm để tận dụng được những cơ hội cũng như
giảm thiểu đến mức tối đa những nguy cơ thách thức đó.
Muốn nắm bắt được những cơ hội và thời cơ kinh doanh các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao công việc kinh doanh mà cùng với đó là phải tổ chức được
một cơ cấu bộ máy kế toán phù hợp, phải đơn giản nhưng lại hiệu quả. Trong đó
mỗi phần hành kế toán phải được tổ chức hợp lý theo đúng quy định của chế độ,
đồng thời phải phù hợp với tổ chức và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành kế
toán quan trọng, chiếm một sự quan tâm rất lớn của các nhà quản lý do đây là khâu
cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Kết quả của phần hành kế toán này phản ánh
hiệu quả làm ăn của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp đưa ra các đường lối kinh

doanh phù hợp với tình hình kinh doanh của mình. Do đó, phản ánh một cách khoa
học, đầy đủ chính xác và kịp thời các hoạt động doanh thu và xác định đúng đắn kết
quả tiêu thụ chính là một trong những điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói chung.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH thương
mại vận tải Bình Nguyên, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên”.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
3
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
- Đối tượng Nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên , em đã dùng phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn người lao động, phát phiếu phỏng vấn, thống kê, phân
tích, tổng hợp và đối chiếu số liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
4. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên để tìm ra những mặt tích cực, mặt còn hạn
chế và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty
5. Nguồn tài liệu nghiên cứu
- Giáo trình kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tài liệu phòng tài chính kế toán công ty TNHH thương mại vận tải Bình
Nguyên.

6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ ở Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự chỉ dẫn giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, trực tiếp là cô ThS. Nguyễn Thúy Ngà,
cùng với các anh chị trong phòng kế toán của công ty. Do thời gian thực tế chưa
nhiều nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo và
các anh chị ở phòng kế toán Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên góp ý
để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Diệu Linh.
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
4
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN
TẢI BÌNH NGUYÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 23/7/2001 Công ty chính thức được thành lập với tên gọi là Doanh
nghiệp tư nhân Bình Nguyên theo Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh số
0102003021, do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tĩnh

cấp, với số vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng. Trụ sở chính số 43, Nguyễn
Du, Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của mình, ngày 02/10/2009 công ty
chuyển đổi thành Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên (GCN ĐKKD số
0102003021) với số vốn điều lệ tăng lên là: 100.000.000.000 đồng. Qua 3 năm
chuyển đổi, công ty đã có những bước phát triển đáng kể và hiên nay năm 2012
Công ty đã tạo dựng được thương hiệu và nhãn hàng riêng trên thị trường nước
uống. Tính đến nay, tháng 11/2012 Công ty TNHH thương mại vận tải Bình
Nguyên đã trải qua 11 năm trong nền thị trường.
*Ngành nghề kinh doanh.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103041063 với các lĩnh vực
kinh doanh chính là:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm làm từ xi măng.
- Kinh doanh sắt, thép, gang.
- Đại lí mua, bán, kí gửi hàng hóa.
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
- Kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ôtô
- Cho thuê ô tô.
- Xuất nhập các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại bán các mặt hàng gia xây
dựng, hoạt động trên lĩnh vực thương mại kinh doanh hàng gia dụng và vật liệu xây
dựng, Sản phẩm kinh doanh chính: Thép tròn xây dựng các loại từ φ6 - φ32, xi
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
5
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
măng (xi măng Hải Phòng, xi măng Bút Sơn, xi măng Tân Quang, xi măng Nghi
Sơn, xi măng Bỉm Sơn ) các loại tấm lợp (tôn màu dập sóng, tôn Hoa Sen, Tôn PU
3 lớp, tôn mát ) và các loại vật liệu xây dựng khác theo nhu cầu của khách hàng

* Nhiệm vụ
Cũng như các công ty khác công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên
phải nộp thuế và chấp hành đúng theo quy định của nhà nước.
Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên chuyên kinh doanh các mặt
hàng gia dụng xây dựng. Bởi vậy, doanh thu của công ty chính là doanh thu thương
mại. Công ty phải nộp 10% thuế GTGT đối với khoản doanh thu này. Đối với các
khoản chi phí công ty mua vào để thực hiện tư vấn cũng chịu thuế GTGT 10%. Bên
cạnh đó công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài theo quy
định của nhà nước. Ngoài nhiệm vụ đối với nhà nước công ty còn có nhiệm vụ theo
dõi, thanh toán lương và các chế độ khác cho công nhân viên trong công ty.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại vận tải
Bình Nguyên
Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên là doanh nghiêp hoạt động
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân đầy đủ hạch toán
kinh tế độc lập. Hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức hoạt động đã
được Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành
và kiểm soát của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
6
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH thương mại
vận tải Bình Nguyên
Hội đồng thành viên: các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội ðồng
thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, họp
hội đồng thành viên bất thương: Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển của
Công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn của Công ty; Thảo luận
thông qua Báo cáo tài chính năm, thông qua các báo cáo của hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát về tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm; Bầu và bãi miền thành viên Hội
đồng thành viên, ban kiểm soát; Quyết định số lợi nhuận trích lập các Quỹ, bổ sung

vốn, cổ tức chia hàng năm cho các cổ đông
Tổng giám đốc: Là do hội đồng thành viên Công ty bầu ra. Tổng giám đốc
nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam, Nghị quyết của hội đồng thành viên
về các hoạt động, chiến lược phát triển của Công ty
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân, giữ vai trò chủ đạo có nhiệm vụ điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp
luật về hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, phân công từng lĩnh vực
công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công, được
giám đốc uỷ quyền hoặc thay mặt trong những trường hợp cần thiết
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
Hội đồng thành viên
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Tc-
Kế toán
Phòng TC-
Hành chính
Phòng Bán hàng
Phòng Bán hàng-
Kinh doanh
7
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Phòng kế toán: Tổ chức công tác theo kế toán chế độ kế toán hiện hành, đảm
bảo các thông tin đưa ra chính xác, kịp thời. Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế
hoạch tiền lương của Doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các đối tác
kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh và giá bán sản phẩm. Tăng cường mở rộng

thị trường.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc DN trong việc tuyển dụng, đào tạo và
quản lý người lao động. Triển khai các kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
Phòng bán hàng: Chịu trách nhiệm giao dịch và bán sản phẩm ra thị trường
1.2 . Kết quả kinh doanh
Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại vận tải
Bình Nguyên được thể hiện trên các báo cáo tài chính hàng năm.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, ta có thể so sánh kết quả
kinh doanh trong 3 năm gần đây 2009, 2010, 2011:
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại vận tải Bình
Nguyên trong năm 2009,2010,2011
Nội dung
Năm 2009 Năm 2010
(VNĐ)
Năm 2011
(VNĐ)
( VNĐ)
1.DTT về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
116.324.554.48
6
129.614.732.222 110.440.545.228
2.Giá vốn hàng bán
111.324.442.35
5
123.115.144.18
8
104.439.956.508
3.LN gộp về bánh hàng và
CCDV

5.600.112.131
6.499.579.034 6.000.588.720
4.Doanh thu hoạt động tài chính 490.457.235 560.848.243 462.719.936
5.Chi phí tài chính 434.578.908 499.904.188 339.124.028
6.Chi phí bán hàng 3.058.924.324 3.828.676.394 3.565.785.346
7.Chi phí quản lý DN 1.576.189.662 1.701.180.773 1.662.718.948
8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.020.876.472 1.030.674.922 895.680.334
9.Thu nhập khác 389.234.962 839.306.851 507.862.554
10.Chi phí khác 64.768.436 212.209.635 84.076.184
11.Lợi nhuận khác 324.466.256 627.097.216 423.786.370
12.Tổng LN kế toán trước thuế 1.345.342.728 1.657.772.138 1.319.466.704
13.Chi phí thuế thu nhập DN 336.335.682 414.443.035 329.866.676
14.Lợi nhuận sau thuế 1.009.007.046 1.243.329.104 989.600.028
Nguồn: Trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 của Công ty
TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên.
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
8
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Qua so sánh báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ năm 2011 tăng 17,36% tương ứng
tăng 19.174.186.994đ so với năm 2010, giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 17,88%
tương ứng tăng 18.675.187.680đ so với năm 2010. Điều này chứng tỏ công ty đã
mở rộng quy mô tiêu thụ các mặt hàng giúp lợi nhuận gộp tăng 498.990.314đ.
Doanh thu về hoạt động tài chính năm 2011 tăng so với năm 2010 (tăng
21,21% tương ứng tăng 98.128.307đ) Tuy nhiên chi phí tài chính năm 2011 cũng
tăng nhiều so với năm 2010 (tăng 160.780.160đ, lớn hơn phần doanh thu tăng).Điều
này cho thấy doanh nghiệp chưa thực sự quản lý tốt phần chi phí tài chính.
Chi phí bàn hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đều tăng, tuy nhiên tốc
độ tăng không lớn, chi phí bán hàng tăng 7,37%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
2,31%. Lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý được tính theo lương

cố định + phần trăm doanh thu bán hàng. Do vậy việc các chi phí này tăng là phù
hợp với việc công ty tăng doanh thu bán hàng năm 2011 so với năm 2010.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 cũng tăng 134.994.588đ
so với năm 2010.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 338.305.434đ, chi phí thuế tăng
84.576.359đ, do vậy lợi nhuận sau thuế tăng 253.729.076đ.
Như vậy, nhìn chung kết quả kinh doanh của năm 2011 tăng so với năm 2010,
chứng tỏ việc mở rộng quy mô các mặt hàng kinh doanh của công ty là đúng đắn.
Tuy nhiên có thể thấy tỷ lệ tăng của giá vốn vẫn khá cao so với tỷ lệ tăng doanh thu
bán hàng.Công ty cần nghiên cứu, xem xét để tìm các biện pháp giúp tiết kiệm chi
phí về giá vốn tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chỉ tiêu về chất lượng hàng đầu.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán áp dụng tại công ty
1.3.1 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên
- Chế độ kế toán Công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên đang áp
dụng là: Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa & nhỏ.
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đồng tiền sử dụng hạch toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của Công ty, hiện nay
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết
định số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng áp dụng tại Công ty là: Phương pháp
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
9
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
khấu trừ thuế.
-Phương pháp xác định nguyên giá và tính khấu hao tài sản cố định:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí vận chuyển, lắp đặt
chạy thử…
Phương pháp kế toán khấu hao: Phương pháp khấu hao đường thẳng.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính:
Báo cáo tài chính gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số: B-01/DNN ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số: B-02/DNN ban hành kèm
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính)
+ Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (Mẫu số : 03/TNDN ban
hành theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/8/2007 của Bộ Tài Chính)
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số: F01-DNN).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số: B09-DNN ban hành theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính).
Ngoài ra công ty còn sử dụng các báo cáo phục vụ nội bộ công ty, được lập
hàng tháng hoặc hàng quý:
-Báo cáo HH mua vào, bán ra
-Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn HH
-Báo cáo tình hình tồn quỹ tại công ty và ngân hàng
-Báo cáo tình hình thu chi, công nợ trong tháng
-Báo cáo các khoản công nợ khó đòi
-Tình hình luân chuyển tiền trong quý và dự kiến quý tới.
-Bảng cân đối số phát sinh
-Báo cáo thuế GTGT.
1.3.2. Bộ máy kế toán tại công ty
Để đáp ứng yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu nhập, xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình
kế toán tập trung nghĩa là chỉ có một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ
công tác tài chính và thống kê của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
10

Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức kế toán tại Công ty


- Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc, chịu trách
nhiệm chỉ đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của các nhân viên kế toán…Kế toán
trưởng là người trực tiếp kiểm tra, ký duyệt các chứng từ kế toán, tổng hợp số liệu
để xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính rồi trình cho bán Giám đốc
phê duyệt đi nộp cơ quan thuế.
- Kế toán hàng hóa, kiêm kế toán thuế: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn
hàng hoá trong công ty… Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ
tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện và xử lý kịp thời hàng hoá ứ
đọng. Hàng tháng khai HĐGTGT vào HTKK và đi nộp cho cơ quan thuế.
- Kế toán toán thanh toán, tiền lương, vốn bằng tiền: Hàng tháng Có nhiệm
vụ theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả với các khách hàng công nợ của khách
hàng để báo cho phòng kinh doanh cùng lên kế hoạch kinh doanh và thu nợ. Thanh
toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Có nhiệm vụ theo dõi tình
hình tăng, giảm TGNH và tiền mặt. Hàng ngày đối chiếu với thủ quỹ.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ
thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Phụ trách giao dịch với ngân hàng,
như chuyển khoản, rút séc… Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích lập khấu
hao TSCĐ hàng tháng.
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH thương mại vận tải Bình
Nguyên là: Nhật ký chung.
1.3.4.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ tại công ty
TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi số liệu được ghi trong sổ
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2

Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm
KT TSCĐ
KT thanh toán, tiền lương,
vốn bằng tiền.
Kế toán hàng hóa,
KT thuế
11
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ.
Chứng từ kế toán tại công ty bao gồm cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử.
Trong đó các chứng từ điện tử thường được lập theo mẫu sẵn có do công ty quy định.
-Chứng từ kế toán sao chụp:
Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và
dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị lưu trữ bản chính.
-Bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán được kế toán quản lý, bảo quản đầy đủ, nguyên vẹn, an
toàn tại chỗ mình, không cung cấp chứng từ khi chưa có sự đồng ý của Kế toán
trưởng.
Các biểu mẫu chứng từ chưa được sử dụng được bảo quản cẩn thận, tránh hư
hỏng, mất mát.
Đối với chứng từ giấy: Hàng ngày, các chứng từ kế toán sau khi đã được sử
dụng để ghi chép vào sổ kế toán và đối chiếu khớp đúng giữa các phần hành kế
toán được tập hợp kịp thời, đầy đủ, phân loại, sắp xếp và đóng thành tập riêng
để bảo quản. Tất cả các chứng từ trong tập kể cả chứng từ ghi sổ, chứng từ gốc
và các chứng từ phụ kèm theo, Bảng kê tổng hợp chứng từ các loại, Bảng kê
chứng từ phát sinh… được đánh số thứ tự từ 1 trở đi. Bìa ngoài cùng của tập
chứng từ ghi rõ các nội dung: tên đơn vị kế toán, tên tập chứng từ, ngày tháng
năm phát sinh của chứng từ, số lượng chứng từ…
Đối với chứng từ điện tử sau khi dùng thanh toán, ghi chép vào sổ sách kế

toán phải được in ra giấy để bảo quản và lưu trữ, có chữ ký xác nhận của trưởng
hoặc phó phòng.
Trường hợp chứng từ điện tử được lưu trong tập mang tin chuyên dùng như
băng đĩa, ổ cứng… thì có cả thiết bị hỗ trợ tương thích để truy xuất thông tin từ vật đó.
Đối với vật mang tin không còn đảm bảo yêu cầu lưu trữ như lạc hậu về mặt
kỹ thuật hoặc hết hạn sử dụng an toàn thì được tiến hành sao chép lại và được kiểm
tra xem có khớp đúng thông tin với vật mang tin cũ không.
Các vật mang tin cũng được mở hồ sơ theo dõi và bảo quản.
-Lưu trữ chứng từ:
Chứng từ được lưu trữ là bản chính, nếu có một bản chính mà cần lưu trữ ở 2
nơi thì một trong 2 nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.
Các chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán được lưu tại bộ phận kế
toán không quá 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó phải chuyển vào
kho để lưu trữ và bảo quản. Trước khi giao cho bộ phận lưu trữ, bộ phận kế toán phải
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
12
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
đóng gói các tập chứng từ thành bó theo từng loại, thời hạn bảo quản.
Việc giao nhận chứng từ kế toán giữa bộ phận kế toán và bộ phận lưu trữ
phải có biên bản giao nhận (2 bản) với chi tiết theo từng nộ dung, có chữ ký của bên
giao và bên nhận, mỗi bên giữ một bản.
Tại kho lưu trữ phải mở sổ lưu trữ chứng từ kế toán lưu trữ để ghi chép, theo
dõi và quản lý tài liệu kế toán của công ty.
Trường hợp chứng từ bị lập sai sót nếu chưa được luân chuyển thì kế toán sẽ
thực hiện hủy chứng từ. Trong trường hợp đã luân chuyển chứng từ mới phát hiện
sai sót thì phòng kế toán sẽ lập biên bản hủy chứng từ
Sơ đồ 1.3.Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty TNHH thương mại vận
tải Bình Nguyên
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
Kế toán phần hành

Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Kế toán trýởng
Kế toán phần hành
Bảo quản, lýu trữ
Tập hợp kiểm tra phân
loại chứng từ gốc
Ký duyệt các chứng từ
Ký duyệt các chứng từ
Lập chứng từ của từng
phần hành
Ký duyệt các chứng từ
Lập chứng từ ghi sổ
Tập hợp chứng từ theo
từng loại
Ghi sổ kế toán chi tiết
13
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Một số loại chứng từ thường dùng:
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Biên lai thu tiền
-Hóa đơn GTGT
-Hóa đơn bán hàng thong thường
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý bán
-Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn.

1.3.5. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của công ty TNHH thương
mại vận tải Bình Nguyên
Hiện nay công ty TNHH thương mại vận tải Bình Nguyên đang sử dụng phần
mềm kế toán FAST hỗ trợ cho việc ghi sổ, giúp kế toán viên tiết kiệm thời gian,
tăng tính chính xác, kịp thời cung cấp thông tin, giải quyết công việc nhanh chóng.
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
PHẦN MỀM
FAST
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ, thẻ chi tiết
-Sổ Nhật ký chung
-Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
-Bảng cân đối số phát sinh
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
14
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
-Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng

từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm FAST
Theo quy trình của phần mềm FAST, các thông tin tự động nhập vào sổ Nhật
ký chung, sổ cái và các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
-Cuối tháng hoặc vào các thời điểm cần thiết theo yêu cầu quản lý của ban
lãnh đạo, kế toán sẽ thực hiện các thao tác khóa sổ, cộng sổ và lập Báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập từ chứng từ gốc
trong kỳ. Kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
-Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
như khi ghi bằng tay.
Giao diện chính của phần mềm kế toán Fast
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
15
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRANG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VẬN TẢI BÌNH NGUYÊN
2.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1.1. Đặc điểm về hàng hóa
Công ty TNHH Thương mại vận tải Bình Nguyên chủ yếu sản xuất và tiêu
thụ các mặt hàng phục vụ xây dựng như sắt, xi măng, bê tông đảm bảo uy tín,
chất lượng.
Sản phẩm của Công ty được kiểm tra chất lượng kĩ lưỡng trước khi giao cho
khách hàng nên trường hợp hàng bán bị trả lại rất hiếm khi xảy ra.
2.1.2. Thị trường tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ tại Công ty

2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ của Công ty
Qua nhiều năm hoạt động và không ngừng phát triển, thị trường tiêu thụ của
Công ty không chỉ ở Thành phố Ha Tĩnh còn được mở rộng ra nhiều tỉnh và thành
phố khác.
Trong tương lai công ty có những chính sách nhằm thu hút thêm các khách
hàng mới đồng thời sẽ mở rộng thêm thị trường tiêu thụ trong khắp cả nước.
Sự hài lòng của khách hàng cũng chính là niềm vui của Công ty. Công ty luôn
phấn đấu để tối đa hóa lợi nhuận, nhưng đồng thời hoạt động kinh doanh luôn đúng
theo pháp luật hiện hành, hướng đến lợi ích của người tiêu dùng là trên hết và đảm
bảo sản phẩm thân thiện với môi trường.
2.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ tại Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức bán hàng trực tiếp.
 Bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn cho các đại lý, cửa hàng
bán lẻ…
Có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
16
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Bên mua cử người tới trực tiếp mua hàng tại kho hàng của Công ty, số
hàng này được coi là đã tiêu thụ và chuyển quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền hàng
phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế hoặc do thỏa thuận giữa hai bên.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Căn cứ vào hợp đồng với khách hàng mà Công ty chủ động xuất
hàng và sau đó làm thủ tục thanh toán với khách hàng hoặc chấp nhận thanh
toán của khách hàng.
 Bán lẻ
Công ty áp dụng hình thức bán lẻ cho những khách hàng mua hàng với số
lượng nhỏ. Khách hàng đến mua hàng trực tiếp tại Công ty.

2.1.3. Các phương thức thanh toán tại Công ty
2.1.3.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Khách hàng mua hàng của công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán lập
phiếu thu ghi rõ số tiền khách hàng thanh toán.
2.1.3.2. Thanh toán bằng chuyển khoản
Kế toán công ty sẽ nhận được giấy lệnh chuyển có, khách hàng thanh toán
cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản. Thanh toán bằng chuyển khoản chi phí
chuyển tiền không cao, giúp doanh nghiệp chủ động và thuận lợi trong việc quản lý
tiền của doanh nghiệp.
2.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh trong
doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm,
hàng hoá được thực hiện. Tài sản của doanh nghiệp không chỉ chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái tiền mà còn tăng thêm một lượng giá trị, phần tăng
thêm gọi là lợi nhuận.
Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng của doanh nghiệp là chênh lệch giữa
doanh thu, thu nhập và chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.
2.1.4.1. Vai trò của kế toán trong việc bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
- Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản
lý nói chung và công tác quản lý sản phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
17
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
- Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý sản phẩm trên hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực hiện kế hoạch
bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.

- Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp
của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện
pháp quản lý chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường ứng với khả
năng của doanh nghiệp.
2.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác khối lượng sản phẩm bán ra và giá
vốn của chúng nhằm xác định kết quả bán hàng nói chung và từng loại hàng, nhóm
hàng nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Giám sát tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả bán hàng theo yêu cầu quản lý
của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
thu nhập, phân phối lợi nhuận và tư vấn cho lãnh đạo lựa chọn phương án bán hàng
có hiệu quả nhất.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán
hàng cần thực hiện các nội dung sau:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
+ Kế toán phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng
nghiệp vụ bán hàng, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa
học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất,
kết quả bán hàng tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công
tác kế toán.
+ Báo cáo kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán theo từng loại sản phẩm,
từng hợp đồng kinh tế Đảm bảo yêu cầu quản lý hàng bán trên các yếu tố: số
lượng, chất lượng, thời gian, chủng loại
+ Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
18
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán

2.2.1.Chứng từ sử dụng
Để phản ánh giá vốn lô hàng xuất bán, sử dụng: đơn đặt hàng, phiếu xuất kho.
2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán giá vốn hàng bán
2.2.3.Tài khoản sử dụng
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã.
Nội dung kết cấu TK 632:
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
19
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp

Nợ TK 632 Có
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa
được xuất bán trong kỳ (đã được coi là
tiêu thụ)
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa bị
người mua từ chối hoặc trả lại.
- K/c trị giá vốn của hàng xuất bán
trong kỳ vào TK xác ðịnh kết quả.
TK này không có số dư
* Sổ sách kế toán.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ chi tiết TK 632 giá vốn hàng bán
- Các sổ cái tài khoản: TK632.
* Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
PHẦN MỀM
FAST
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ chi tiết TK 632
-Sổ Nhật ký chung
-Sổ Cái Tk 632
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
-Bảng cân đối số phát sinh
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Hóa đơn bán
hàng,hóa đơn
hàng bán bị trả lại
20
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
* Cách xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn của hàng xuất kho được xác định theo công thức:
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
+

Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá xuất theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ.
Kế toán kho sẽ căn cứ vào lệnh xuất kho, số hàng thực tế tồn kho đầu kỳ
và nhập kho trong kỳ để xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng. Viết phiếu xuất kho
gồm 3 liên.
Bảng biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại vận tải
Bình Nguyên
Bộ phận: Kho hàng
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Số: 214
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Minh Nợ TK 632
Đơn vị: CT CP đầu tư XD Hà Tĩnh Có TK 156
Địa chỉ: Số 15, Nguyễn Du.
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho công ty.
STT Tên hàng hóa

hàng
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu

Thực
xuất
1 Thép ф 6 CL001 Kg 12.000 12.000 13.47
8
161.739.13
0
2 Cáp chống xoắn CTX003 Kg 10.000 10.000 13.739 137.391.30
4
Tổng 22.000 22.000 299.130.43
5
Ngày 28 tháng 12 năm 2012
Người nhận hàng
(Ký, ghi hộ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
21
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Khi nhập dữ liệu phần mềm sẽ xác định mã kho hàng, mã hàng hóa, nhập số
lượng vào phần mềm, giá hàng hóa mua về đã được cập nhật trong phần mềm do
vậy phần mềm sẽ tự động tính toán lên giá vốn cho lô hàng xuất. Kế toán thực hiện
các thao tác :
Vào phần hành “ Hàng tồn kho”
Chọn “Tính giá trung bình”
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
22
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
chuyển dữ liệu vào các sổ nhật ký chung (Bảng biểu 2.6), sổ cái TK 632 (Bảng biểu

2.11) phản ánh giá vốn:
+ Nợ TK 632 : 299.130.435 đ
Có TK 156: 299.130.435 đ
Kế toán vào sổ chi tiết TK 632 (Bảng biểu 2.11)
=> Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác ðịnh kết quả kinh doanh.
Kế toán vào “ Kế toán tổng hợp”
Chọn “Khai báo các bút toán kết chuyển tự động”
Chọn năm 2012.
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
23
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Khai báo bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán, loại kết chuyển 2: Có sang nợ. Nợ
911/Có 632.
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
24
Đại học Lao động xã hội Khoá luận tốt nghiệp
Sau đó chọn “ Bút toán kết chuyển tự động”
+ Nợ TK 911 : 4.143.777.496 đ
Có TK 632: 4.143.777.496 đ
Khi cần xuất các loại sổ thì kế toán thực hiện :
Kế toán tổng hợp/Sổ chi tiết tài khoản. Chọn tài khoản 632.
Kế toán tổng hợp/ Sổ sách NKC/ Sổ cái một tài khoản.Chọn tài khoản 632.
SV: Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: Đ5 - KT2
25

×