Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần FALP Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.49 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHỆP
1
1. Những vấn đề chung về thuế GTGT trong doanh nghiệp 1
1.1. Khái niệm thuế GTGT 1
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT 1
1.3. Sự ra đời của thuế GTGT 3
2.Quá trình hình thành và phát triển thuế GTGT ở Việt Nam 4
2.1.Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam 4
2.1.1.Đối tượng chịu thuế GTGT 4
2.1.2.Đối tượng không chịu thuế GTGT 5
2.1.3.Đối tượng nộp thuế GTGT 6
2.1.4.Căn cứ tính thuế GTGT 7
2.1.4.1.Giá tính thuế 9
2.1.4.2.Thuế suất 10
2.2.Phương pháp tính thuế GTGT 10
2.2.1.Phương pháp khấu trừ thuế 11
2.2.2.Phương pháp trực tiếp trên GTGT 11
3.Kế toán thuế GTGT 12
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FALP VIỆT NAM
12
1.Tổng quan về công ty cổ phần FALP Việt Nam
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty 13
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1 số năm
1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty


1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.5.2.Đặc điểm công tác kế toán
2. Thực tế công tác kế toán thuế GTGT tại công ty
2.1.Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ thuế GTGT
2.2.Chứng từ kế toán
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CP: Cổ phần
NSNN: Ngân sách nhà nước
MST: Mã số thuế
HTKK: Hỗ trợ kê khai
ĐVT: Đơn vị tính
VNĐ: Việt Nam đồng
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất phát từ những yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay- giai đoạn tiếp tục đổi mới, phát triển nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng hợp tác kinh tế với
các nước trong khu vực và trên thế giới, chính vì vậy việc thực hiện luật thuế
GTGT ở nước ta nhằm mục tiêu là hình thành cơ chế thuế phù hợp với quá
trình hội nhập. Thuế từ xưa đến nay luôn là nguồn thu quan trọng và không
thể thiếu của nhà nước và việc xác định số thuế đầu ra, đầu vào, thuế phải
nộp đều phải dựa trên số liệu thực tế được phản ánh qua các hoạt động kế
toán vì vậy kế toán là một công cụ rất quan trọng trong công tác tính thuế và
kiểm tra thuế đối với Nhà nước, đặc biệt là với thuế GTGT. Việc thực hiện
luật thuế GTGT ở nước ta nhằm mục tiêu là hình thành cơ chế thuế phù hợp
với quá trình tham gia, hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế.
Nhận được tầm quan trọng của thuế GTGT và với vốn kiến thức đã học
cùng quá trình thực tập tại công ty cổ phần FALP Việt Nam nên em chọn đề

tài “Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần FALP Việt Nam” làm đề tài luận
văn của mình.
Do phạm vi kiến thức rộng mà thời gian lại không nhiều nên bài luận
văn của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của
thầy cô giáo để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
Chương II: Thực tế công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần FALP
Việt Nam
Chương III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến về kế toán thuế GTGT tại
công ty
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHỆP
1Những vấn đề chung về thuế GTGT trong doanh nghiệp
11Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Đây là loại thuế gián thu do nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu
dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải
thanh toán (Điều 1 Nghị định số 28/1998, NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính
Phủ).
12Đặc điểm của thuế GTGT
 Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính
trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng

hoặc phương pháp trừ. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân
chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy,
tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính
trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
 Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ
chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển
qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả
các giai đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để
trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế
GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế,
đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó.
 Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp
thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là
người tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản
xuất, kinh doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ
mà người mua phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT
được ẩn trong giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ được các cơ sở sản
xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu
dùng.
 Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt
thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so
sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao
hơn thì tỉ lệ này thấp hơn và ngược lại.
13Sự ra đời của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên
nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON

SIEMSENS. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp
dụng vào thời bấy giờ. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là
Pháp, bắt đầu áp dụng thí điểm trong một số ngành cá biệt từ 01/7/1954 và
đến 01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu thuế GTGT
được áp dụng ở Pháp đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số
thu kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh
thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của thuế GTGT nên ngày càng
nhiều có nhiều nước trên thế giới đưa vào áp dụng.
2Quá trình hình thành và phát triển thuế GTGT ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuế GTGT được bắt đầu nghiên cứu từ khi tiến hành cải
cách thuế bước 1 (năm 1990). Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ
họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999, thay cho thuế doanh thu trước đây. Kể từ khi bắt đầu áp dụng
cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế. Ngày 03 tháng 06 năm 2008 Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 3 đã thông
Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009
21Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
211Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT của Quốc hội khóa XII, kì họp
thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 đối tượng chịu thuế GTGT là hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT.
212Đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch
vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây:
 Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch
vụ y tế; văn hóa, giáo dục, đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng

bằng xe buýt, xe điện;…
 Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu
trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
quà tặng từ nước ngoài; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo
chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhà nước cấp,…
 Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ
chức,cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản
phẩm muối; …
 Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh,
mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng
tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công đã ký với
nước ngoài.
 Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch
vụ tài chính
213Đối tượng nộp thuế GTGT
Theo điều 4 Luật thuế GTGT của Quôc hội khóa XII, kì họp thứ 3 số
13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
214Căn cứ tính thuế GTGT
Theo quy định tại điều 6 Luật thuế GTGt số 13/2008/QH12 ngày
03/06/2008 thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và
thuế suất.

2141Giá tính thuế
 Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá
chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì
giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu cộng
(+) thuế TTĐB (nếu có) xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã
được miễn giảm.
 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ
các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Đối với
một số trường hợp cụ thể, giá tính thuế được quy định như sau:
a. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì giá
tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế
GTGT.
b. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
biếu tặng hoặc để trả thay lương: giá tính thuế GTGT được xác định
theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
c. Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho
thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền
thuê từng kì hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính
thuế là tiền cho thuê trả từng kì hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa
có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê

lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho người nước ngoài.
d. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính
thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không
bao gồm lãi trả góp, trả chậm.
e. Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công theo hợp đồng
gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nguyên
vật liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hóa.
f. Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà
bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không
bao thầu nguyên vật liệu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh
toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có
thuế GTGT.
g. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời
điểm chuyển nhượng. Đối với cơ sở kinh doanh được nhà nước cho
thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho
thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế GTGT trừ (-) tiền thuê đất phải
nộp NSNN.
h. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy
thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế
là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
GTGT.
i. Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa
có thuế GTGT.
j. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định
như sau:

Giá chưa có thuế GTGT= Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)/1 +
(%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
 Đơn vị tiền tệ xác định giá tính thuế:
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để
xác định giá tính thuế.
2142Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương
mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%.
Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều
tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Các
mức thuế suất cụ thể hiện hành được quy định như sau:
a. Thuế suất 0%
Các trường hợp áp dụng thuế suất 0%: hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công nghiệp của doanh nghiệp chế xuất;
hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
 Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả
ủy thác xuất khẩu; hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miến thuế; các
trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật về
thương mại.
 Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
 Các hàng hóa, dịch vụ khác: vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành
khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài

hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển
cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b. Thuế suất 5%
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và
tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ
cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ
dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ…
c. Thuế suất 10%
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ như: Dầu mỏ, khí đốt, quặng; điện
thương phẩm; sản phẩm điện tử; sản phẩm hóa chất; sợi vải sản phẩm
may mặc, thêu ren; giấy; sữa, bánh kẹo, nước giải khát; sản phẩm gốm
sứ thủy tinh; dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác; khách
sạn, dịch vụ, ăn uống.
22Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc,
đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này
để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
221Phương pháp khấu trừ thuế
a) Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các
đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
b) Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:

 Số thuế đơn giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế đơn giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-)
giá tính thuế.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ,
cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng
số tiền người mua phải thanh toán ( trừ trường hợp được phép dùng
chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi
trên hóa đơn, chứng từ.
 Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ
đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn
cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
c) Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thứ nhất, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT.
 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu mua vào

dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT thì sẽ không được khấu trừ.
 Nếu hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu vật liệu mua vào dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ thuế số thuế đầu vào của các yếu tố mua
vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào
chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
 Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu
tố mua vào dùng cho từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuế
GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán
riêng được thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì thuế
đầu vào được tính khấu trừ theo tỉ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Thứ hai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của TSCĐ
 Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ.
 Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của TSCĐ: TSCĐ chuyên dùng
phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; TSCĐ là
nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt
động tín dụng của các tổ chức tín dụng…
 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành TSCĐ của DN
như nhà ăn, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, nhà vệ sinh… phục vụ
cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà
ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp được
khấu trừ toàn bộ.
Thứ ba, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt

đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc
chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ
sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ
tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót.
d) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
 Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam
 Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
 Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất
khẩu: được quy định cụ thể cho từng loại hình, nhưng nhìn chung phải
đảm bảo ngoài 2 điều kiện nêu trên và cần phải có các chứng từ khác
như Hợp đồng bán hàng hóa, tờ khai Hải quan…
222Phương pháp trực tiếp trên GTGT
a) Đối tượng áp dụng: cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật
Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; hoạt
động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
b) Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán
ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
Trong đó:
GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
bán ra – Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng

 Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thi
tiền hay chưa thu được tiền.
 Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra
tương ứng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh
số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số bán ra thì:
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn đầu kì + Doanh số mua trong kì –
Doanh số tồn cuối kì
c) Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế
 Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa,
dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được
xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp
thuế có kê khai).
 Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của
hàng hóa, dịch vụ bán ra nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỉ
lê (%) GTGT tính trên doanh thu.
 Đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanhm cá nhân kinh doanh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỉ lệ (%) GTGT
do Bộ Tài chính quy định.
3Kế toán thuế GTGT
31Chứng từ kế toán
 Hóa đơn GTGT mua vào, hóa đơn GTGT bán ra
 Hóa đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
 Sổ theo dõi thuế GTGT
 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại

 Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm
32Tài khoản kế toán
 TK 133: Thuế GTGT đầu vào
 TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
 Các tài khoản liên quan: 111, 112, 156, 331, 641, 642…
33Phương pháp kế toán
 Phương pháp khấu trừ:
Kế toán thuế GTGT đầu vào (phụ lục 01)
Kế toán thuế GTGT đầu ra (phụ lục 02)
 Phương pháp trực tiếp:
Trong quá trình hạch toán không xuất hiện tài khoản 133 và 3331. Do
giá trị hàng hóa phản ánh trên các tài khoản 156, 151, 157, 511, 512…
là giá đã có thuế GTGT
Cuối kì hạch toán số thuế GTGT phải nộp, kế toán hạch toán theo sơ đồ
(phụ lục 03)
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FALP VIỆT NAM
1Tổng quan về công ty cổ phần FALP Việt Nam
11Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần FALP Việt Nam được thành lập vào ngày 31 tháng 5 năm
2009 do phòng Đăng kí kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp phép số 0105336303.
-Tên công ty: Công ty cổ phần FALP Việt Nam
-Tên giao dich: FALP VIETNAM JOINT STOCK COMPANY
-Tên viết tắt: FALP VIETNAM. , JSC
-Mã số thuế: 0105336303
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0105336303 do sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở chính: Số 152 Lê Duẩn, Phường Khâm Thiên, Quận Đống Đa, Hà

Nội.
-Điện thoại: 04.3516.2201
-Fax: 04.3516.1687
-Website: www.falpvietnam.com
-Email:
Khi thành lập, công ty có số vốn điều lệ là 1.600.000.000 đồng (1 tỉ sáu
trăm triệu đồng) tương đương với 16.000 cổ phần, trong đó tất cả các cổ
phần đều là cổ phần phổ thông có mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng.
Tuy Công ty Cổ phần FALP Việt Nam chỉ là 1 một doanh nghiệp thương
mại nhỏ, song Công ty cũng đã góp phần làm nóng thêm thị trường tiêu
thụ đầy tiềm năng như hiện nay. Công ty được thành lập dựa trên vốn góp
của các thành viên trong công ty là:
Bà Nguyễn Thị Thu Phương góp 600.000.000 đồng chiếm 6000 cổ phần
tương ứng với 37.5% tổng số vốn điều lệ.
Bà Trần Thị Hồng Cẩm góp 800.000.000 đồng chiếm 8000 cổ phần tương
ứng với 50% tổng số vốn điều lệ.
Ông Trần Quốc Lộc góp 200.000.000 đồng chiếm 2000 cổ phần tương ứng
với 12.5% tổng số vốn điều lệ.
12Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng
Công ty Cổ phần FALP Việt Nam là một doanh nghiệp thương mại nên
chức năng chủ yếu của công ty cụ thể là:
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt)
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
- Môi giới
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
- Đại lý
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Cho thuê xe có động cơ
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Nhiệm vụ
Công ty Cổ phần FALP Việt Nam đặt ra những nhiệm vụ để thực hiện:
- Quản lý toàn diện và tổ chức tốt đời sống đối với cán bộ công nhân
viên chức trong công ty theo đúng chính sách chế độ Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về
quản lý tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của
công ty.
- Tạo môi trường làm việc thân thiện, chăm lo đời sống công nhân viên,
nâng cao chất lượng dịch vụ, các ngành nghề kinh doanh.
- Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm trước,
chi phí giảm xuống mức tối thiểu.
13Đặc điểm tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần FALP Việt Nam được thực hịên
theo mô hình tập trung (Xem sơ đồ tại Phụ lục 04).
Đứng đầu Công ty là Hội đồng Quản trị gồm 3 thành viên:
Bà: Nguyễn Thị Thu Phương là Chủ tịch Hội đồng quản trị
Bà: Trần Thị Hồng Cẩm
Ông: Trần Quốc Lộc
Trong đó ông Trần Quốc Lộc làm giám đốc Công ty.
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có vai trò quản lý và quyết định
kế hoạch, dự án kinh doanh của Công ty, quản lý và quyết định về tổ chức bộ
máy điều hành cán bộ Công ty, quyết định công tác tài chính, kiểm soát các
hợp đồng kinh tế, đường lối và phương hướng trong kinh doanh, xây dựng
các định mức chi phí cho phù hợp với tài chính Công ty theo tình hình cụ thể.

Chỉ đạo việc triển khai mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh đối với từng
mặt hàng cụ thể.
Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm về tổ chức nội chính và hành chính
phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty. Thay mặt Giám đốc, điều hành
Công ty khi giám đốc đi công tác. Chịu trách nhiệm về công tác lao động,
công tác tiền lương, thưởng của Công ty. Quản lý công tác sửa chữa duy tu
tài sản, kiến trúc của Công ty.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị
trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần, lập kế hoạch sản xuất.
Đánh giá việc phát triển khu vực, từng bạn hàng để Công ty có những biện
pháp hợp lý.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về thực hiện các chính sách tài chính, kế toán của
nhà nước, kiểm tra thương xuyên về việc thực hiện các chỉ tiêu của công ty,
sử dụng hiệu quả vốn và bảo toàn vốn, phát triển vốn thông qua việc giám sát
bằng đồng tiền để giúp giám đốc nắm bắt được toàn bộ tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty, phân tích tình hình hoạt động kinh tế hàng tháng,
quý, năm để chủ động trong sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán lương cho cán bộ
công nhân viên chức trong công ty, tổng hợp sổ sách kế toán, báo cáo thuế, kế hoạch
thanh quyết toán.
Bộ phận kho: Có nhiệm vụ kiểm kê, lưu trữ số lượng, giá trị hàng hoá,
nguyên vật liệu nhập hay xuất kho.
Bộ phận vận tải: Đóng vai trò vận chuyển hàng hoá, vật tư theo yêu
cầu của quản lý, theo đơn hàng.
Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ và quản lý người ra vào trong công
ty đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như cho tài sản
của công ty, cùng một số đơn vị tham gia công tác kiểm kê vật tư, tài sản của
công ty, nhắc nhở kiểm tra cán bộ, công nhân viên chức vi phạm thời gian
làm việc, thông báo cho phòng tổ chức các cán bộ, công nhân viên chức vi
phạm.

Bộ máy quản lý của Công ty gồm các phòng ban và kho bãi có chức
năng và nhiệm vụ riêng nhưng hoạt động đều thống nhất dưới sự điều hành
giám sát của Giám đốc công ty, thường xuyên có sự phối hợp tương trợ nhau để cùng
phát triển.
14Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1 số năm
Căn cứ vào số liệu thu thập được ta có thể rút ra một số nhận xét ngắn
gọn như sau (xem kết quả kinh doanh tại phụ lục 05)
- So với năm 2011, năm 2012 tổng số lợi nhuận trước thuế đã tăng
1.887.783.976 đồng, với tỷ lệ tăng 125,53%. Việc tăng được tổng lợi
nhuận trước thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội khác nhau như nộp ngân sách, trích lập các
quỹ, bổ sung thêm vốn …Để đánh giá chính xác ta đánh giá thêm một số chỉ tiêu
sau:
- Trước hết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 đã tăng
2.365.681.570 đồng(tỷ lệ tăng là 12,49%) so với năm 2011
- Doanh thu thuần tăng nguyên nhân là do doanh thu bán hàng tăng
- Doanh thu bán hàng tăng chứng tỏ việc tiêu thụ hàng hóa của công ty có
hiệu quả, đẩy mạnh giao lưu buôn bán, góp phần thúc đẩy thị trường phát triển
- Giá vốn tăng 8,28% cho thấy công ty đã mua được nguồn hàng với giá
hợp lý, xu hướng này nên tiếp tục được phát huy trong những năm tiếp
theo
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng song không đáng kể
(15,76% và 5,62%) Công ty có chế độ quản lý tốt và phương thức bán hàng hiệu quả
Tóm lại qua phân tích ta rút ra một số nhận xét sau:
Việc tăng được tổng lợi nhuận của năm 2012 so với năm 2011 chủ yếu là
do tăng doanh thu bán hàng. Mặc dù nền kinh tế trong giai đoạn khó khăn
nhưng công ty vẫn phát triển và đạt được lợi nhuận cao hơn năm trước.
Công ty đang trên đà phát triển và có tiền đề mở rộng kinh doanh.
15Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
151Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty có thể xem ở phụ lục 06.
Công việc kế toán của công ty được phân chia rõ, củ thể đối với từng
thành viên của bộ máy kế toán, mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán khác
nhau.
Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ
đều được tập trung tại phòng kế toán tài chính.
Theo sơ đồ trên, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty
được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong
phòng tài vụ. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sổ sách kinh doanh lên giám
đốc vào thời điểm (tháng, quý, năm) và là người tổng kết, tổng hợp BCTC, báo cáo thuế
vào cuối niên độ. Điều hành hoạt động của bộ phận tài chính kế toán, tổ chức công tác tài
chính kế toán tại công ty, quản lý bằng tiền về vốn và tài sản của công ty.
Kế toán tổng hợp: ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp và chi
tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính. Thay mặt kế toán
trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT theo dõi
và hạch toán các hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết,
tờ khai báo thuế. Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh
doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. Lập kế hoạch thuế giá trị
gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. Theo dõi, báo cáo thuế cho
giám đốc, cơ quan chức năng của nhà nước.
Kế toán thanh toán: theo dõi vốn bằng tiền các loại, theo dõi và đối
chiếu thanh toán tiền hàng với từng đối tượng mua bán hàng hóa của công ty. Hằng
ngày báo cáo số dư tiền gửi và lập kế hoạch vay, trả nợ ngân hàng cũng như khách hàng
Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương để
tiến hành tổng chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên
theo lệnh của Giám đốc. Theo dõi trích lập, thanh toán BHXH, BHYT,
BHTN, các khoản thu chi của công đoàn cho người lao động theo quy định.

Kế toán TSCĐ: Kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tính đúng chi
phí sửa chữa và giá trị cải tiến kỹ thuật đổi mới TSCĐ và tính đúng giá
TSCĐ. Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng, giảm và xác định
đúng đối tượng phân bổ. Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ
đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao.
Thủ quỹ: Quản lý tất cả các loại tiền, các hồ sơ gốc của tài khoản, các
giấy tờ có giá trị như tiền, ngân phiếu có tại công ty. Thực hiện và chịu trách
nhiệm trong công tác thu chi tiền khi có lệnh của Giám đốc thông qua phiếu
thu chi theo đúng quy trình và quy định của công ty. Tiến hành kiểm kê quỹ
vào cuối ngày, định kỳ, đột xuất, và lập biên bản kiểm kê.
152Đặc điểm công tác kế toán
Chế độ kế toán: Công ty tổ chức hệ thống chứng từ vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán đúng chế độ và biểu mẫu theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. (phụ lục 07). Sổ kế toán công ty
đang sử dụng gồm có: Sổ tổng hợp và các sổ chi tiết theo khách hàng. Mỗi
một nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại công ty được hạch toán và ghi sổ theo trình
tự: vào sổ Nhật kí chung sau đó số liệu đưa vào các sổ cái TK có liên quan.
Kỳ kế toán: Theo một năm
Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N đến
31/12/N theo Dương lịch hàng năm.
Đơn vị tiền tệ đơn vị sử dụng ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ hữu hình được trình bày theo
nguyên giá và khấu hao luỹ kế. TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng xuất kho: Theo phương pháp
thực tế đích danh.

Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng thuyết minh
báo cáo tài chính, Kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2Thực tế công tác kế toán thuế GTGT của công ty
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ vì công ty đã thực hiện tốt
chế độ sổ sách kế toán, mua bán hàng hóa có đầy đủ hóa đơn GTGT.
21Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ thuế GTGT
Phải kế toán chính xác, trung thực các chỉ tiêu sau :
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- Thuế GTGT đã nộp, phải nộp, còn phải nộp.
- Thuế GTGT được hoàn lại.
- Thuế GTGT được giảm.
Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hóa đơn, tài khoản, sổ kế
toán, báo cáo tài chính để phán ánh đầy đủ trung thực, kịp thời những chỉ
tiêu này.
22Chứng từ kế toán
Bao gồm những chứng từ chủ yếu sau đây :
Hóa đơn GTGT(mẫu số 01/GTKT-3LL).
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT),
(mẫu số 02/GTTT-3LL).
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mấu số 03/GTGT)
Tờ khai thuế GTGT(mấu số 01/GTGT).
Thông báo nộp thuế GTGT(mẫu số 07A/GTGT).
Quyết toán thuế GTGT(mẫu số 10/GTGT).
23Quy trình kê khai thuế GTGT tại công ty
 Hàng tháng khi kê khai thuế GTGT kế toán vào mã vạch 3.0.1 theo quy
định chung của tổng cục thuế để cập nhật số liệu đầu vào, đầu ra nhằm
phản ánh toàn bộ các hoạt động của công ty.

×