Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán Thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.75 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã
và đang có những bước phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều hình
thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt, các doanh nghiệp đã
góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trường năng động ổn định và phát
triển mạnh mẽ.
Và cũng trong cơ chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Và nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh
doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Gắn liền với công tác kế toán Thuế GTGT, kế toán Thuế GTGT cũng giữ một vị
trí hết sức quan trọng góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong việc kê khai thuế
với Cơ quan Thuế. Do đó kế toán Thuế GTGT cần phải được tổ chức một cách khoa
học hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc
hội khoá XI kỳ họp thứ 10 năm 2006 với mục tiêu đạt hiệu quả cao trong công tác quản
lý về phương diện thuế đối với doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh, chủ yếu các đối
tượng nộp thuế tự khai tự nộp và được hướng dẫn bởi các cơ quan chức năng liên quan.
Đồng hành cùng luật quản lý thuế có nhiều văn bản pháp quy về thuế, nhưng về lĩnh vực
Thuế GTGT là một sắc thuế phổ biến và gần gũi với mọi người tiêu dùng. Luật Thuế
GTGT mới gần đây nhất của Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày 3
tháng 6 năm 2008 nhưng hiệu lực bắt đầu ngày 01 tháng 01 năm 2009, luật này thay thế
luật thuế GTGT năm 1997 và sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thuế GTGT số
07/2003/QH11. Điều này có thể thấy sự cần thiết của sắc Thuế GTGT trong nền kinh tế
đang trên đà phát triển hội nhập của đất nước ta. Đặc biệt trong qua trình tìm hiểu và


nghiên cứu ở Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế, là một đơn vị kinh
doanh dịch vụ là chính có nhiều vấn đề trong công tác khai Thuế của kế toán còn gặp
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
nhiều vướng mắc. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cỏ phần Định giá và Tư
vấn đầu tư Quốc Tế, được tiếp cận với thực tiễn hoạt động của một doanh nghiệp với
mục đích vận dụng những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, học hỏi thêm
những kiến thức - kinh nghiệm thực tế cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng
của công tác kế toán Thuế GTGT em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán Thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế ” làm đề
tài chuyên đề cuối khoá.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyền đề được kết cấu thành 3 Chương:
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về Thuế giá trị gia tăng và kế toán Thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng kế toán Thuế GTGT tại Công ty CP Định giá và Tư vấn
đầu tư Quốc Tế.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán Thuế GTGT tại Công ty CP Định

giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế.
Được sự giúp đỡ tận tình của Cán bộ phòng Tài Chính Kế Toán và sự hướng dẫn
của Trương Thị Thuỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Với sự hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Cô và các Anh (Chị) cán bộ Công
ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2009
Sinh viên: Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Chương 1: Lý luận chung về Thuế GTGT và Kế toán Thuế GTGT
1.1. Những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT.
* Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
* Đặc điểm:

Thuế GTGT có những đặc điểm như sau:
1- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch
vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng,
nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
2- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh doanh nhưng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân chuyển.
3- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao
4- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
5- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT.
- Thứ nhất: thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
- Thứ hai: thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng mức
thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển áp
dụng mức thuế suất là 0%, còn đối với các hàng hóa dịch vụ khác áp dụng
mức thuế suất 10%.
1.1.3. Nội dung cơ sở của luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam.
Thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam được thực hiện theo các văn bản pháp lý như:
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
3

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
- Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10 thnág 5 năm 1997;
- Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 sửa đổi bổ sung một
số điều của luật thuế GTGT;
- Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Thông tư số 120/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003 quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ;
- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ, bổ sung khoản 1
Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế
GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Thông tư số 84/2004/TT- BTC ngày 18/8/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP
ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT;
- Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và
Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư
32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-
CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Luật thuế GTGT của Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
- Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 về việc Hướng dẫn chi
tiết thi hành luật thuế GTGT;
- Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ tài chính Hướng dẫn thực
hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
- Thông tư 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ;
- Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn;
- Thông tư số: 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009 về việc Hướng dẫn thực hiện giảm 50%
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
Trên cơ sở đó, nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam bao gồm:

1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài).
1.1.3.2 . Người nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
2.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
2.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác;
2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam;
2.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
1.1.3.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Theo quy tại Thông tư số: 129/2008/TT- BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 đối
tượng không chịu Thuế GTGT bao gồm:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập
khẩu và kinh doanh thương mại.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con
người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm con
người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người, bảo
hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và
người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu
thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các bảo hiểm khác
Nguyễn Đình Chinh

Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ tài chính:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các
hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín
dụng tại Việt Nam cung ứng.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch
vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất
kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác
theo quy định của pháp luật.

d) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ,
phục hồi chức năng cho người bệnh.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình
của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch
vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công
cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ,

tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy
các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và
các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các
trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật
tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt.
c) Tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho
thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC

HC
10/21.23
10/21.23
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết
với bên nước ngoài;
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp
hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo
chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá
trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không
tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo
quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao
gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng
cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước
theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm

việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
1.1.3.4 Về thuế suất
Có ba mức thuế suất là 0%; 5%; 10%.
(1) Mức thuế suất 0%:
- Thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng háo, dich vụ xuất khẩu bao gồm cả
hàng háo gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài
và công trình của các doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế;
hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế;
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
hàng hoá dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ lữ hành ra nước ngoài;
dịch vụ bưu chính viễn thông nước ngoài chuyển về Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu
tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài); Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung
cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân ( dịch vụ vận chuyển đưa đón
công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất…).

- Bổ sung vận tải quốc tế vào đối tượng áp dụng thuế suất 0% để khuyến khích phát
triển hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
(2) Mức thuế suất 5%: Thuế suất 5% được áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có
tính chất thiết yếu cho đời sống kinh tế xã hội, và một số hàng hoá cần ưu đãi.
(2.1.) Mức thuế suất 5% chủ yếu áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là đầu vào
của sản xuất nông nghiệp. Tại Luật GTGT sửa đổi mới nhất, quy định 15 nhóm hàng
hoá, dịch vụ áp dụng thuế suất 5%.
(2.2) Các nhóm sau chuyển từ mức thuế suất 5% thành mức thuế suất 10%:
- In các loại
- Than đá, đất, đá, cát, sỏi.
- Hoá chất cơ bản, sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất (trừ máy móc, thiết bị
chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp), khuôn đúc các loại, vật liệu nổ, đá mài, ván
ép nhân tạo, sản phẩm bê tông công nghiệp, lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900-20 trở lên,
ống thủy tinh trung tính.
- Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu.
- Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ, phận phụ tùng của máy.
- Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử-văn hoá, bảo tàng (trừ trường hợp
huy động bằng nguồn vốn góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo).
- Vận tải, bốc xếp, nạo vét luồng lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ.
(3) Mức thuế suất 10%: Thuế suất 10% được áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có
tính chất thông thường.
Được xác định theo phương pháp loại trừ, áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện áp dụng các mức thuế suất 0%, 5%.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23

10/21.23
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
1.1.3.5 Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
a) Căn cứ tính thuế: Việc xác định thuế GTGT dựa vào 2 căn cứ tính thuế là thuế
suất và giá tính thuế.
* Giá tính thuế được qui định như sau:
a.1) Về nguyên tắc giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá, dich vụ do cơ sở sản xuất, kinhd oanh bán ra hoặc cung ứng
cho các đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có).
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, khuyến mại hoặc
để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các động này.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé cước vận
tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế
được xác định như sau :
Giá thanh toán (tiền bán ve, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó.
a.2) Về phương pháp tính thuế:

a.2.1) Phương pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp được xác định bởi công thức:
Trong đó:
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
11
11
Thuế GTGT
phải nộp
trong kỳ
=
Thuế GTGT của hàng
hóa dịch vụ chịu thuế
bán ra trong kỳ
Thuế GTGT đầu
vào được khấu
trừ trong kỳ
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng

hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
* Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định cụ thể như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó, không không phân biệt hàng hoá đã xuất dùng hay còn để
trong kho. Hàng hoá dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng chưa kê khai kịp trong
tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể
từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
Riêng đối với tài sản cố định, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được
khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của chính phủ.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hoá đơn chứng
từ hoặc có hoá đơn chứng từ nhưng không phải hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT
nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
+ Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh
doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì:
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế
đầu vào của vật tư, hàng hoá dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC

HC
10/21.23
10/21.23
12
12
Thuế GTGT của hàng
hóa dịch vụ chịu thuế
bán ra trong kỳ
=
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra trong kỳ
Thuế suất
thuế GTGT
tương ứng
x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
không được khấu trừ, nếu không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được tính khấu
trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng
doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
a.2.2) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
* Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là :
+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình
thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều
kiện về hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

+ Cơ sở kinh doanh mua vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Phương pháp tính:
+ Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ là giá mà bên mua thực tế thanh
toán cho bên bán, bao gồm cả các loại thuế phát sinh nếu có ( thuế TTĐB, thuế GTGT…)
1.1.3.6 Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Nâng thời hạn tối đa được kê khai thuế GTGT đầu vào, cụ thể: “Trường hợp cơ sở
kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung; thời gian kê khai tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót”.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
13
13
Thuế GTGT phải nộp
(khi nhập khẩu)
=
Giá tính thuế GTGT
của hàng nhập khẩu
Thuế suất thuế
GTGT của hàng đó
x
Giá tính thuế GTGT
của nhập khẩu
=
(Giá CIF + Thuế nhập

khẩu + Thuế TTĐB)
Thuế suất
thuế GTGT
x
Thuế GTGT phải nộp
(khi tiêu thụ)
=
Giá trị gia tăng của
hàng tiêu thụ trong kỳ
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
x
Giá trị gia tăng
của hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ
=
Doanh thu tiêu
thụ của hàng hoá
dịch vụ trong kỳ
Trị giá mua vào của
hàng phân bổ cho hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ
-
=
Giá thanh toán
của hàng hóa
dịch vụ bán ra
Giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ
mua vào tương ứng

-
Hay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
- Bổ sung quy định hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào thì
phải thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua vào
từng lần dưới 20 triệu đồng.
- Bổ sung quy định thuế đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ (Thực tế quy định này đang được hướng dẫn tại Thông tư số
32/2007/TT-BTC).
1.1.3.7 Về hoàn thuế GTGT
- Bổ sung thêm trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết
và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
1.1.3.8. Các qui định về hoá đơn, chứng từ
Doanh nghiệp thương mại có thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
hoặc phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải
sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng
các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ các thông tin về
người bán, người mua, hàng hoá dịch vụ phát sinh, giá bán chưa có thuếGTGT, phụ
thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán và đúng giá trị
của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
1.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Nguyên tắc chung
Cơ sở kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế

toán hiện hành.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải kế toán chính xác, trung
thực, hợp lý, đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu sau:
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ, còn được khấu trừ
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
- Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
- Thuế GTGT được hoàn.
1.2.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện hành.
1.2.2.1. Hoá đơn chứng từ
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát hành (trừ
trường hợp được dùng chứng từ đặc thù ghi trên giá thanh toán là đã có thuế GTGT)
Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố quy

định trên hoá đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có),
thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế
và thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Các Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn bán hàng ” do Bộ Tài chính phát
hành. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng
các yếu tố quy định và ghi rõ: Giá bán, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán
(nếu có), tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT ).
Ngoài hoá đơn GTGT cơ sở kinh doanh còn sử dụng hoá đơn tự in, chứng từ đặc
thù. Khi cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung
(kể cả hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ
được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản
ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (Hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng). Các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ
số, giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT.
Để tạo thuận lợi cho việc tính thuế GTGT hàng tháng, phục vụ công tác kê khai
thuế, các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải lập Tờ khai
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
thuế theo mẫu 01/GTGT, Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu số
01-1/GTGT, Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Mẫu số 02-
1/GTGT, Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu 01-3/GTGT (nếu có),
Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng háo dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng
theo mẫu số 01-4A/GTGT, Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được
khấu trừ năm theo mẫu 01-4B/GTGT, Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu
kinh doanh xây dựngm lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu 01-5/GTGT; và
các hồ sơ kê khai theo mẫu quy định tương ứng với loại hình hoạt động kinh doanh của
đơn vị: mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT, 06/GTGT, 07A/GTGT,
07B/GTGT, 07C/GTGT (Ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài Chính).
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thuế GTGT được khấu trừ, thuế
GTGT phải nộp thuế, thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng Tài khoản - 133 Thuế GTGT
được khấu trừ, Tài khoản 3331 -Thuế GTGT phải nộp và các tài khoản khác có liên quan.
(1). Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ:
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn
được khấu trừ.
* Hạch toán Tài khoản 133 cần tôn trọng các quy định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế; không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh
doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch
toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo

Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ đựơc tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuọc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào hoạt động văn hoá,
phúc lợi mà được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu ra được
khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào được tính vào
giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù
(như tem bưu điện, vé cước vận tải…) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ đã có thuế để xác định giá
không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính đã nêu
trong phần giá tính thuế.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi

xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế
GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ
tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp hai:
+ TK 1331- thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
(2). Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp:
* Nội dung của Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu ra.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính

+ Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán thuế GTGT.
(1).Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ Kế toán Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
18
18
152, 153, 156, 211,
217, 241, 611, 642…
111,1
2,331…
Thuế GTGT của
hàng nhập
Khẩu phải nộp
NSNN nếu được
khấu trừ
Thuế GTGT
đầu vào phát
sinh
Khi mua vật
tư, hàng hoá,
dịch vụ, TSCĐ
trong nước

Khi nhâp khẩu
vật tư, hàng
hoá, TSCĐ
Thuế GTGT đã
được khấu trừ
Thuế GTGT đầu
vào không được
khấu trừ
Thuế GTGT
được hoàn
Thuế GTGT của
hàng mua trả lại
hoặc giảm giá,
CKTM
Các khoản hàng mua trả lại người bán, giảm giá hàng mua hoặc chiết khấu thương mại
33312
152, 153, 156, 211…
133 (1331, 1332) - Thuế GTGT được khấu trừ
111,112
621, 641, 642,
632, 142, 627,…
33311
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Sơ đồ Kế toán Thuế Giá trị gia tăng phải nộp Ngân sách Nhà nước
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh

Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
19
19
133
521, 531, 532
Thuế GTGT
đã được
khấu trừ
Thuế GTGT đã
được khấu trừ
Thuế GTGT của
hàng bán trả lại,
hàng giảm giá,
hoặc chiết khấu
thương mại
Thuế GTGT
phải nộp
được giảm
Thuế GTGT
đã nộp
NSNN
Doanh thu bán
hàng, cung cấp
dịch vụ và
doanh thu hoạt

động tài chính
phát sinh
Thu nhập
khác phát
sinh
111, 112, 131
711
511, 512, 515
711
Tổng giá thanh toán
Tổng giá thanh toán
333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp
111, 112, 131, 136,..
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
(2). Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
Sơ đồ Kế toán Thuế Giá trị gia tăng trực tiếp
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
20
20

511,512,515,711..
111, 112, 131, 331…
Nộp thuế GTGT
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
33311, 33312
152, 153, 156, 211, 217, 641, 627, 611, 642, …
Khi mua hàng hoá,
dịch vụ; tài sản
Khi bán hàng hoá, dịch
vụ; thu từ hoạt động
tài chính
Thu thanh lý, chuyển
nhượng tài sản cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
1.2.2.4 .Kê khai thuế GTGT hàng tháng, quyết toán thuế GTGT.
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu strừ thuế phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo
bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Mẫu số 01-2/GTGT); bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (Mẫu số 01-1/GTGT); và các bảng kê
khác có liên quan theo quy định. Các bảng kê hoá đơn, chứng từ được lập căn cứ vào
hoá đơn, chứng từ mua bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định trong kỳ và các
chứng từ khác, các sổ có liên quan. Tờ khai thuế GTGT kỳ trước, bảng kê hoá đơn,
chứng từ hàng hoá bán ra,mua vào, sổ kế toán có liên quan.
1.2.2.5. Sổ kế toán.
Kế toán thuế GTGT được sử dụng nhật ký chứng từ số 10 dùng để tổng hợp toàn
bộ lượng thuế GTGT đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp dùng hình thức nhật ký chung thì thuế GTGT sẽ được theo dõi trên
các sổ nhật ký đặc biệt như : Nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền,
nhật ký thu tiền và sổ nhật ký chung
Nhưng dù sử dụng hình thức sổ nào thì để theo dõi chi tiết nhất, đầy đủ và chính
xác thì thuế GTGT được kế toán ghi trên “sổ theo dõi thuế GTGT” nhìn vào sổ này ta
có thể thấy được tất cả những phát sinh về thuế GTGT : thuế đầu ra, đầu vào, số thuế
phải nộp, đã nộp và số thuế còn phải nộp.
(1). Theo hình thức nhật ký chung
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
Hóa đơn GTGT
Hoá đơn dịch vụ
Hoá đơn đặc thù
Bảng kê mua, bán hàng hóa và
một số chứng từ khác
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 133
Sổ chi tiết TK 3331
Sổ cái TK 133
Sổ cái TK 3331
Báo cáo thuế
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ nhật ký mua

Sổ nhật ký chi
Sổ nhạt ký thu
Sổ nhật ký bán
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
(2). Theo hình thức nhật ký sổ cái

(3). Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
Hóa đơn GTGT
Hoá đơn dịch vụ
Hoá đơn đặc thù
Bảng kê mua, bán
hàng hóa và một số
chứng từ khác
Nhật ký sổ cái Sổ chi tiết TK 133
Sổ chi tiết TK 3331
Báo cáo thuế

Bảng tổng hợp
chi tiết
Hóa đơn GTGT
Hoá đơn dịch vụ
Hoá đơn đặc thù
Bảng kê mua, bán hàng
hóa và một số chứng từ
khác
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 133
Sổ chi tiết TK
3331
Sổ cái TK 133
Sổ cái TK 3331
Báo cáo thuế
Bảng tổng hợp
chi tiết
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
(4). Theo hình thức nhật ký chứng từ
(5). Theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nguyễn Đình Chinh

Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
Hóa đơn GTGT
Hoá đơn dịch vụ
Hoá đơn đặc thù
Bảng kê mua, bán hàng hóa
và một số chứng từ khác
NKCT
Số 10
Sổ chi tiết TK 133
Sổ chi tiết TK 3331
Sổ cái TK 133
Sổ cái TK
3331
Báo cáo thuế
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế
toán ,sổ chi
tiết tài
khoản
133,3331
Báo cáo
Thuế
Máy vi tính
Hóa đơn GTGT

Hoá đơn dịch vụ
Hoá đơn đặc thù
Bảng kê mua, bán
hàng hóa và một
số chứng từ khác
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Phần mềm
kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Chương 2: Thực trạng Kế toán Thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Định giá
và Tư vấn đầu tư Quốc Tế
2.1. Tình hình, đặc điểm về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế
Tên công ty : Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế
Tên viết tắt : VALUINCO.,JSC
Địa chỉ : Số 85 Kim Mã Thượng – Ba Đình – Hà Nội
Số ĐKKD : 0103016044 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 26/03/2007

Số điện thoại : (04)3762 4763/64 Fax : (04)3762 2147
Mã số thuế : 0102181563
Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế được thành lập ngày 08 tháng
03 năm 2007 với số vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng. Qua hai năm đi vào hoạt động với
chức năng Thẩm định giá và Giám định hàng hoá cùng các dịch vụ Tư vấn về hỗ trợ Doanh
nghiệp, đáp ứng cho nhiều mục đích khác nhau như: Mục đích thế chấp vay vốn Ngân
hàng; mục đích để phát mại tài sản theo phán quyết của cơ quan tài phán; mục đích gán nợ
hoặc chuyển vốn cho vay thành cổ phần, mục đích làm cơ sở để mua - bán; mục đích để
góp vốn - liên doanh, liên kết, cổ phần hóa doanh nghiệp, mua và bán doanh nghiệp; mục
đích làm cơ sở để tính thuế; mục đích làm cơ sở để bồi thường trong lĩnh vực bảo hiểm và
tư vấn hỗ trợ - thu hồi - quản lý công nợ… cụ thể như sau:
Dịch vụ Thẩm định giá tài sản và bất động sản
 Thẩm định giá hàng hoá và tài sản.
 Thẩm định giá máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất
 Thẩm định giá phương tiện vận tải (ôtô, tàu thủy…), xe chuyên dùng, xe
công trình và máy công trình.
 Thẩm định giá bất động sản: Dự án bất động sản, đất đai, hạ tầng kỹ thuật,
nhà xưởng sản xuất và công trình kiến trúc xây dựng trên đất.
 Thẩm định giá trị Doanh nghiệp, thẩm định giá phục vụ cổ phần hóa Doanh
nghiệp, thẩm định giá giao dịch, mua bán và chuyển nhượng Doanh nghiệp.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
24
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
 Thẩm định giá trị đầu tư của Doanh nghiệp.
 Thẩm định giá trị: Thương hiệu và các hệ thống phân phối hàng hóa của Doanh nghiệp.
 Thẩm định giá các dự án đầu tư.
Dịch vụ Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
 Giám định hàng nông lâm thuỷ, hải sản
 Giám định hàng công nghiệp
 Giám định máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất
 Giám định phương tiện vận tải thuỷ, bộ, phương tiện cơ giới chuyên dùng
 Giám định số lượng, khối lượng và tổn thất hàng hoá.
Dịch vụ Tư vấn và Hỗ trợ Doanh nghịêp
 Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp thu xếp vốn đầu tư.
 Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn và đáo hạn Ngân hàng.
 Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư.
 Tư vấn đấu thầu và quản lý dự án.
 Tư vấn và hỗ trợ Tổ chức, Doanh nghiệp thu hồi nợ công nợ - thanh toán
công nợ và nợ khó đòi.
 Tư vấn và hỗ trợ Tổ chức, Cá nhân, Doanh nghiệp đàm phán, giải quyết các
tranh chấp phát sinh các hợp đồng dân sự, kinh tế, thương mại...
 Tư vấn và hỗ trợ Tổ chức, Cá nhân, Doanh nghiệp các dịch vụ pháp lý phát sinh khác.
Dịch vụ cung cấp thông tin thị trường
 Cung cấp thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước.
 Cung cấp thông tin công nghiệp và nông nghiệp
 Cung cấp thông tin văn hóa – xã hội
 Cung cấp thông tin giá bán hàng hóa, dịch vụ đối với các doanh nghiệp chuẩn
bị gia nhập ngành; hoặc đưa hàng hóa, một kênh phân phối mới, dịch vụ của mình vào

thị trường mới và thị trường WTO.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
- Cũng như tất cả các doanh nghiệp làm lĩnh vực dịch vụ khác Công ty Cổ phần
Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế chuyên làm Thẩm định giá tài sản, Giám định và
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
25
25

×