Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Cổ Phần 3B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.59 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
MỤC LỤC
Thông báo tuy n ch nể ọ 56
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKD CN&XD 21.06
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Thông báo tuy n ch nể ọ 56
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKD CN&XD 21.06
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ
chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện
pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và
văn hoá cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề
quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn
đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử
dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của
người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao
động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí,
thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ
dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải
thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong


hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ Phần 3B là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại,
mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Các
mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn
còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn
luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và
giải pháp như thế nào hữu hiệu nhất?
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần
3B em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng
lao động nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường,
chính vì vậy em đã chọn đề tài:
“Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Cổ Phần 3B”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần 3B
Chương II: Thực trạng sử dụng lao động tại công ty Cổ phần 3B
Chương III: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty Cổ Phần 3B
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
khi tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với
kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực
tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác
phong làm việc sau này.
Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu,

được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin chân thành
cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá
trình em thực tập tại quý Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngô Kim Thanh, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh
khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung
những thiếu sót đó để nội dung chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 3B
I.Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần 3B là một trong những công ty con của Viện máy và
dụng cụ công nghiệp (IMI- holding) thuộc Bộ Công Thương với vốn góp nhà
nước chiếm 30%. Công ty được thành lập dựa trên cơ cở hợp nhất 3 trung tâm
của Viện bao gồm : Trung tâm thiết bị công nghiệp, trung tâm kỹ thuật cao và
trung tâm gia công áp lực.
Giấy phép Đăng ký kinh doanh số: 0103027455 do Sở Kế hoạch và đầu
tư Thành phố Hà nội cấp ngày 19/11/2008. (Chuyển đổi từ Công ty CP 3B có
GCN ĐKKD do phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp
ngày 4/12/2007)
Tên công ty: Công ty Cổ phần 3B
Tên giao dịch: 3B Joint stock company
Tên viết tắt: 3B.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 18 – Phường Thượng Thanh – Quận Long Biên
– Hà Nội.

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Trang thiết bị máy móc tại Công ty được đầu tư, trang bị đầy đủ đảm bảo
đáp ứng các nhu cầu sản xuất, chế tạo theo đúng yêu cầu khách hàng và các
bên liên quan. Công tác an toàn và bảo hộ lao động (Như kính hàn, quần áo
bảo hộ, giày, găng tay,…) cũng được Ban lãnh đạo Công ty và Nhà máy đảm
bảo đầy đủ cho cán bộ công nhân làm việc tại Công ty và quản lý thông qua
các quy định, nội quy, cam kết thực hiện đúng an toàn lao động trong quá
trình tham gia lao động sản xuất.
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần 3B.
Công ty Cổ Phần 3B (viết tắt là công ty 3B) được thành lập ngày
19/11/2008, với cơ sở là hợp nhất 3 xưởng sản xuất của 3 trung tâm nghiên
cứu thuộc viện máy và dụng cụ công nghiệp.
Năm 2008.
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh
đạo công ty đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát
triển của đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng
chức năng, xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả.
Công ty đã mở rộng mạng lưới khách hàng và các sản phẩm. Ngay từ những
năm đầu tiên, sản phẩm do công ty làm ra đã chiếm được cảm tình của khách
hàng về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản
xuất một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau.
Tháng 12 /2008 công ty chính thức đầu tư thêm dây chuyền máy cắt tôn
tự động AMADA, tuyển dụng cán bộ kĩ thuật, công nhân kĩ thuật phục vụ quá
trình sản xuất, phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Năm 2009

Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề
nghị của công ty. Ngày 1/2/2009 Hội đồng quản trị công ty đã nhất trí trong
việc mở rộng sản xuất, đồng thời bổ sung một số chức năng ngành nghề sản
xuất cho công ty.Trong thời gian này xưởng gia công kim loại tấm, xưởng gia
công cơ khí đã đi vào sản xuất ổn định.
Giữa năm 2009, công ty cổ phần 3B đã trở thành đối tác chiến lược,
cung cấp thiết bị đồ gá lắp đặt cho công ty TNHH FORD Việt Nam, qua đó
khẳng định con đường đi của công ty là hoàn toàn chính xác.
Năm 2010
Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng
cho xưởng gia công cơ khí. Công nghệ gia công chế tạo thiết bị đã được hoàn
thiện, đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng khó tính. Như công ty
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
TNHH ABB Việt Nam, đây là đối tác có yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
mẫu mã sản phẩm rất cao. Công ty đã trở thành nhà thầu chính trong lĩnh vực
cung cấp Vỏ máy biến thế, hộp cáp, và sửa chữa thiết bị máy móc ABB.
Tháng 8/2010, công ty đã trở thành đối tác chính của công ty cồ phần
tập đoàn Hanaka. Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất cao của khách hàng,
công ty đã nhập thêm rất nhiều thiết bị chuyên dùng trong việc sản xuất
thiết bị ngành biến áp như : Máy cắt tôn, máy hàn tự động, máy cắt
plasma điều khiển tự động…
Ngày 8 tháng 7 năm 2010, Công ty cổ phần 3B đã chính thức nhận được
chứng chỉ ISO 9001:2000 như một phần thưởng lớn cho những phấn đấu thực
hiện mục tiêu làm hài lòng khách hàng bằng những sản phẩm và dịch vụ tốt
nhất. Những sản phẩm cơ khí do Công ty Cổ phần 3B cung cấp đang dần
được khẳng định trên thị trường với việc cung cấp sản phẩm cho nhiều khách
hàng trong và ngoài nước.

Năm 2011
Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế
hoạt động của xưởng gia công kim loại tấm, năng suất lao động tăng cao, đời
sống của công nhân, cán bộ trong công ty rất tốt. Thời gian này, công ty có
tuyển dụng thêm nhiều lao động để phục vụ quá trình sản xuất của công ty.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cổ Phần 3B có đặc thù là một đơn vị thanh niên xung phong có
nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, kết hợp với
trường Đại học công nghiệp Hà nội, là cái nôi đào tạo nghề cho các đơn vị gia
công chế tạo cơ khí quanh khu vực Hà nội.
Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và
kinh doanh nhằm nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm
việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với nhà nước, đặc biệt là môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên
thủ đô.
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
•Nhiệm vụ của công ty là:
- Thiết kế máy Công cụ CNC, máy Công nghiệp, điều khiển PLC, dây
chuyền thiết bị đồng bộ điều khiển tự động.
- Thiết kế các sản phẩm cơ điện tử chất lượng cao
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Máy công cụ
CNC; Máy công nghiệp điều khiển PLC, CNC; Dây chuyền thiết bị đồng
bộ điều khiển;
- Sản xuất thiết bị định hướng và điều khiển tự động hoá
- Sản xuất linh kiện điện tử
- Sản xuất sản phẩm điện tử, điện dân dụng
- Sản xuất mô tơ máy phát.

- Sản xuất máy công cụ, máy công nghiệp và máy tạo hình kim loại
- Sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp
- Sản xuất cấu kiện kim loại chất lượng cao.
- Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy.
- Mua bán máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ
điện, dây điện và thiết bị dùng trong mạch điện).
- Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giầy
- Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng
- Mua bán máy móc, thiết bị y tế
- Mua bán máy móc, thiết bị phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng
- Mua bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Mua bán thiết bị nghe nhìn
- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau:
- Trực tiếp nhận các đơn hang, hoặc đấu thầu, hoặc các đơn vị
khác ủy thác.
- Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng
vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập tái xuất.
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
- Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước sản xuất hàng
xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh thiết bị ngành điện, công nghiệp
điện, khai khoáng….
Sơ đồ 1: Quá trình sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần 3B
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
Không tđạ
tĐạ

Không ch p nh nấ ậ
Tìm
ki m th ế ị
tr ngườ
Phân tích yêu c u c a khách h ngầ ủ à
Xem
xét
h p ợ
ngđồ
Ch p nh nấ ậ

k t ế
h p ợ
ngđồ
L p k ậ ế
ho ch ạ
th c hi nự ệ
Tr giúp k thu tợ ỹ ậ
Yêu c u b sung c a khách h ngầ ổ ủ à
Ki m traể
X lýử
Báo cáo th c hi nự ệ
Chuy n giao ể
s n ph mả ẩ
Thu th p d li u th ng kêậ ữ ệ ố
ánh giá n i bĐ ộ ộ
Xem xét c a lãnh ủ
ođạ
Kh c ph c, phòng ắ ụ
ng a, c i ti n ừ ả ế

o t o ngu n nhân Đà ạ ồ
l c ự
Ki m soát t i li u ể à ệ
Ki m soát h sể ồ ơ
D trù v t t , nguyên v t li uự ậ ư ậ ệ
Mua s m thi t b , d ch v ắ ế ị ị ụ
Ch n nh cung c pọ à ấ
K ho ch th c hi nế ạ ự ệ
Cung c p ngu n l cấ ồ ự
K t thúc n h ngế đơ à
Ch t oế ạ
Thông tin ph n h i t ả ồ ừ
khách h ngà
Chú thích:

Quá trình chính
Quá trình hỗ trợ
Quá trình ra quyết định
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty
Công ty Cổ Phần 3B là doanh nghiệp cổ phần nhà nước có tư cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con
dấu riêng theo quy định của nhà nước. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây
là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy
quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
10

CÁC TỔ
SẢN XUẤT
(TỔ 1÷TỔ 8)
PHÒNG
CHẤT
LƯỢNG
VÀ HỖ
TRỢ SX
PHÒNG
KINH
DOANH –
TỔNG HỢP
(A2)
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KT &
PHÁT
TRIỂN SP
MỚI
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TP KỸ THUẬT & PT
SẢN PHẨM MỚI (B1)
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
TP SẢN XUẤT (B3)
TP KẾ TOÁN
(A1)
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TP CHẤT LƯỢNG &
HỖ TRỢ SẢN XUẤT (B2)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức công ty
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược phát triển công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và các cán bộ quản lý của công ty
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đai hội cổ đông
Ban Kiểm soát:
- Thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều
hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng
các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại
hội đồng Cổ đông
- Kiểm tra, thẩm định tính Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần
thiết khác; kiểm tra các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của
công ty khi thấy cần thiết. Việc kiểm tra không được gây cản trở các Bộ phận
liên quan, không được làm gián đoạn công tác điều hành quản lý Công ty
- Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp lý,
hợp pháp của các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo khác của công ty
*Ban giám đốc gồm một Tổng giám đốc và một phó tổng giám đốc
- Tổng Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu
trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý.

-Phó giám đốc: là người điều hành sản xuất trực tiếp tại nhà máy sản
xuất bên Đức giang, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc.
*Khối quản lý bao gồm 3 phòng
Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc
và ký kết các hợp đồng với khách hàng
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
- Phòng hành kinh doanh tổng hợp (A2): phụ trách việc sắp xếp, tuyển
dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương,
BHXH, văn thư, bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
-Phòng Kế toán : có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động
sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo
công tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty.
- Phòng kĩ thuật và phát triển sản phẩm mới : Có nhiệm vụ tiếp nhận
thông tin, yêu cầu từ phía khách hàng và phòng kinh doanh, thiết kế, tính toán
và lên quy trình công nghệ cho phòng sản xuất thực hiện.
*Khối sản xuất bao gồm 2 phòng.
- Phòng Sản xuất : có nhiệm vụ tiếp nhận đơn hang, thông qua hệ thống
bản vẽ kĩ thuật, triển khai sản xuất theo từng hạng mục đã có sẵn.
- Phòng Chất lượng và hỗ trợ sản xuất : Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng
sản phẩm, trực tiếp hỗ trợ phòng sản xuất trong quá trình gia công chế tạo, lắp
đặt thiết bị cho khách hàng.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát
huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình
trạng quan liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở
trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm

cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật
chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc
mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng.
4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty
a.Mặt hàng kinh doanh
- Sản phẩm kim loại tấm : xưởng gia công kim loại tấm là nơi sản xuất
gia công trực tiếp hoặc nhận uỷ thác của đơn vị khác. Sản phẩm cung cấp cho
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
khách hàng như công ty TNHH ABB, Vietel, Hanaka, và đang xây dựng mô
hình gia công xuất khẩu sang các nước như : Ấn độ, Đài Loan. Hoạt động của
xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất
có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công cơ khí : Xưởng gia công cơ khí là một trong
những mục tiêu sản xuất trọng điểm của công ty. Sản phẩm được gia công chế
tạo theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mặt hàng đa dạng, từ máy quấn dây
điều khiển tự động phục vụ ngành công nghiệp chế tạo máy biến áp, đến dây
chuyền cắt tôn silic điều khiển CNC, hay đồ gá lắp đặt ô tô trong ngành công
nghiệp ô tô…Hoạt động của xưởng rất tốt, thường xuyên là lá cờ đầu trong
công ty.
- Đội bảo trì và bảo dưỡng thiết bị : Đây là lĩnh vực mới, công ty đang
phát triển để trở thành nhà thầu chính cho các đối tác. Nhất là công ty TNHH
ABB, Ford Viet Nam.
Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, phù
hợp với xu hướng chung theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay, đa phần các
hợp đồng đều được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành
theo hình thức sản xuất trực tiếp hay liên kết cùng các đơn vị khác trong công
ty mẹ - Đó là Viện máy và dụng cụ công nghiệp. Các phòng nghiệp vụ chức

năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện
ngày càng nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng sản
xuất lâu dài, trở thành nhà thầu chính với các đối tác liên doanh, các công ty
100% vốn nước ngoài.
b.Khái quát về thị trường của công ty
Công ty có một số thị trường truyền thống như ngành công nghiệp Thiết
bị Điện, ngành đồ gá lắp đặt ô tô. Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến
nhằm mở rộng thị trường sang lĩnh vực khai thác mỏ. Đây là một thị trường
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp được những
sản phẩm chất lượng cao, ổn định.
Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng
của công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng
hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính Do đó khả năng đảm bảo các nguồn
hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng Đây
chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của
mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng,
các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước ngoài.
c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty
Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng
cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Đặc biệt là hiện nay, khi kinh tế
thị trường bùng nổ, các doanh nghiêp sản xuất về các mặt hàng cơ khí và điện
ngày càng nhiều, nên sự lựa chọn nhà cung cấp của các công ty đó trở nên rất
hấp dẫn. Do đó các công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị
trường của mình.
*Môi trường cạnh tranh trong nước
Cuối năm 2011 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong

vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành
nghề kinh doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa
các doanh nghiệp cũ và mới.
Đối với mặt hàng gia công kim loại tấm, các đối thủ trong nước như Cơ
Khí Quang Trung, cơ khí Gia Lâm, là những đối thủ rất lớn, tiềm năng và đội
ngũ lao động chuyên nghiệp.
Đối với mặt hàng gia công cơ khí – Các đối thủ cạnh tranh không có
nhiều thế mạnh như 3B, nên gần như 3B là nhà thầu chính cho các công ty
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
liên doanh trong việc cung cấp thiết bị đồ gá, thiết bị lắp đặt, thiết bị sản xuất
cho ngành điện, máy biến áp.
Đối với đội bảo dưỡng thiết bị : Đây là lĩnh vực rất mới, nên vấp phải sự
cạnh tranh từ các đối thủ có sẵn, đang hoạt động tại các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại
*Môi trường cạnh tranh quốc tế
Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và từ chính doanh nghiệp tại nước mà
công ty xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của
công ty khi gia nhập thị trường quốc tế.
d.Khái quát về nguồn lực
*Khái quát về vấn đề tài chính
Trong năm 2011 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động
theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty
trong năm 2011 như sau:
Bảng 1: Tình hình tài chính năm 2012

Đvị: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2012
Số tiền Tỉ trọng %
1. Tổng tài sản 13.566.498.852 100
-TSCĐ 9.685.248.597 71.39
-TSLĐ 3.881.250.255 27.61
2.Tổng nguồn vốn 8.566.498.852 100
-Nợ phải trả 5.953.654.179 69
-Nguồn vốn chủ sở hữu 3.612.844.673 31
Nguồn: Số liệu công ty cung cấp
Tổng tài sản của công ty trong năm 2012 là 13.566.498.852 (nđ). Trong
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
đó TSCĐ của công ty là 9.685.248.597 (nđ) chiếm tỷ trọng là 71.39%, TSLĐ
của công ty là 3.881.250.255 (nđ) chiếm tỷ trọng là 27.61%
Tổng nguồn vốn của công ty là 8.566.498.852 (nđ). Trong đó nợ phải
trả của công ty trong năm 2012 là (nđ) chiếm tỷ trọng là 69% trong tổng
nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 3.612.844.673 (nđ) chiếm tỷ
trọng là 31% trong tổng nguồn vốn.
Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng
lớn hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản
xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn
bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta
nhận thấy nợ phải trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ điều đó chứng tỏ công ty chưa có sự tự chủ
cao về tài chính.
*Khái quát về lao động của công ty

Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng
lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi thành lập,
công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa
học, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty có 480 cán bộ
công nhân viên được phân bổ cụ thể như sau:
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Bảng 2: Biểu phân biệt giới tính trong các phòng ban Công ty 3B
Các bộ phận phòng ban
chức năng
Giới tính Trình độ chuyên môn
Tuổi đời bình quân
Nam Nữ ĐH TC Sơ cấp
Ban giám đốc 2 1 3 51
Phòng Kinh doanh tổng hợp 5 4 4 3 40.5
Phòng Kế toán 4 2 4 2 41
Phòng Kĩ thuật và phát triển
SP mới
10 0 10 35
Phòng Sản xuất 350 105 20 235 200 37.6
Phòng chất lượng và hỗ trợ
sản xuất
4 2 4 2 39.4
Nguồn: Số liệu công ty cung cấp
Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét sau:
Tính đến 01/01/2012 tổng số lao động của công ty là 480 người. Do đặc

thù của công ty là sản xuất nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần lớn.
Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người (chiếm 9.38c%
tổng số lao động) và 235 người trình độ trung cấp, 200 người trình độ sơ
cấp.Những lao động được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề
rồi mới đứng máy sản xuất.
Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có
một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực
quản lý và không ngừng học tập, trau dồi, năng động không ngừng tiếp thu
những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện
pháp khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
với chế độ thưởng phạt xác đáng, bố trí nhân lực hợp lý, khoa học đúng
người đúng việc.
Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong những năm gần
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
đây đã có sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt, năng động, sáng tạo
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới
có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường trong nước và vươn ra quốc tế.
e. Môi trường ngành của công ty.
*Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu
vực và trên thế giới.Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty Cổ
phần 3B đã nắm bắt được cơ hội này. Trong những năm qua, công ty đã mở
rộng quan hệ đối tác với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số
nước trên thế giới.Tuy nhiên, năm 2012 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

trong khu vực đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo đà
phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới, công ty đã có từng
bước đi lên, tăng doanh thu, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều.
*Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các yếu tố khác
Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho
mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện,
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban
hành luật Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi bổ sung năm 1996,
Luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật
này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của Công ty.
Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội, khoa học công
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty như:
-Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng vùng từng
dân tộc
-Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
vào quá trình kinh doanh như: các quá trình tự động hoá và hiện đại hoá trong
kinh doanh.
-Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá trình kinh
doanh.
Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của
công ty mà công ty đã nghiên cứu xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất

những nguy cơ bất lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu tố
đó mang lại cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2010 - 2012
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010 - 2012
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu TH 2010 TH 2011 TH 2012
2011/2010 2012/2011
ST TL% ST TL%
Tổng doanh thu 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16
Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16
Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.163 22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44
Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.957 12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.387 13.43
CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.600 3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95
Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.357 8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.787 17.51
Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12
Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5
Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64
TN bất thường 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08
Chi phí bất thường 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29
LN bất thường -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07
LN trước thuế 6.257.700 7.542.984 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.856 17.14
Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.755 2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14
LN sau thuế 4.255.236 5.129.229 6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14
Nguồn: Số liệu công ty cung cấp
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
19
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
3 năm gần đây là tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng đều. Cụ thể
như sau:
-So với năm 2010 thì năm 2011 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160 (nđ)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%.
-Doanh thu thuần năm 2011 tăng 2.637.160 (nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng
là 8.84%
-Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 1.019.020 (nđ) tương ứng với tỷ lệ
4.98% và tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần
dẫn tới lợi nhuận gộp năm 2011 tăng lên 1.618.140 (nđ) tương ứng với tỷ lệ
tăng là 17.29%.
-Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí quản lý, bán
hàng, sản xuất kinh doanh của năm 2011 tăng 404.100 (nđ) tương ứng với tỷ
lệ tăng là 12.48%.Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí nên công ty vẫn có lãi.Mặc dù vậy tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ
tăng của doanh thu cũng là một dấu hiệu chưa tốt.
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2011 tăng 1.214.040 (nđ)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 19.84%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm2010
đạt 198.344 (nđ) tăng 25.689 (nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.88%.Lợi
nhuận từ hoạt động bất thường năm 2011 tăng 45.555 (nđ) tương ứng với tỷ lệ
tăng là 129.15% do chi phí bất thường giảm12.283 (nđ) so với năm 2009
tương ứng với tỷ lệ giảm là5.75%
Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế của năm
2011 đạt 7.542.984 (nđ) tăng 1.285.284 (nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là
20.54%
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 tăng 873.933 (nđ) với tốc độ
tăng là 20.54%
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
20

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Bảng 4: Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Đơn vị: 1000đ
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1 Thuế VAT 2.983.196 2.093.739 2.422.626
2 Thuế XNK 293.819 324.691 344.678
3 Thuế lợi tức 1.191.466 1.436.184 1.682.344
4 Thuế thu trên vốn 253.267 303.124 368.864
5 Thuế đất 21.437 26.740 26.740
6 Tổng thuế 4.743.185 2.090.739 2.422.626
Nguồn: Số liệu công ty cung cấp
Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước là việc làm bắt buộc đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên việc thực hiện nhanh hay
chậm lại là vấn đề bức xúc ở nước ta.Riêng ở công ty Cổ Phần 3B hàng năm
đều thực hiện tương đối nghiêm túc vấn đề này, ít có tình trạng dây dưa, nợ
đọng với ngân sách nhà nước.
Năm 2010 nộp ngân sách nhà nước 4.743.185 (nđ)
Năm 2011 nộp ngân sách nhà nước 2.093.739 (nđ)
Năm 2012 nộp ngân sách nhà nước 2.422.626 (nđ)
Có sự chênh lệch lớn giữa năm 2010 với các năm 2011 và 2012 là do
năm 2009 công ty nộp cả thuế VAT sang đến đầu năm 2011 công ty được
hoàn thuế VAT nên thực tế thuế công ty nộp cho ngân sách nhà nước là
1.759.989 (nđ)
Trong đó thuế XNK do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu nhưng hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là mặt hàng
thủ công, may mặc nên chịu thuế thấp.
Bên cạnh đó công ty giải quyết được gần 500 việc làm cho người lao
động.Trong đó thu nhập bình quân của mỗi lao động tính tại năm 2012 là
3.450.000 (nđ/người /tháng), đời sống của người lao động ngày càng được

nâng cao hơn cả về mặt vật chất và tinh thần.
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống người lao động,
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
có tác dụng kích thích nhân viên trung thành gắn bó với công ty. Hàng năm
công ty đều trích lập quỹ phúc lợi từ lợi nhuận nhằm tạo điều kiện nâng cao
hơn nữa đời sống cho nhân viên trong công ty đặc biệt là đời sống tinh thần.
Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thường được tính theo quy
định của chính phủ và công ty năm nào cũng thực hiện một cách hết sức
nghiêm túc vì đây là vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động, từ đó
liên quan đến năng suất lao động của công nhân.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 3B
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Ngô Kim Thanh
I. Phân tích tình hình sử dụng lao động ở công ty Cổ phần 3B
Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh
doanh, đồng thời lao động lại là một yếu tố khó sử dụng nhất trong các yếu tố
như vốn, công nghệ Do vậy, việc quản lý và sử dụng lao động ảnh hưởng
lớn đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.Phân tích tình hình biến động về số lượng và cơ cấu lao động trong
công ty qua 3 năm (2010- 2012)
Sinh viên: Đinh Bá Đĩnh Lớp: QTKDCN& XD 21.06
23

×