Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội ABBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.34 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài :
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội
ABBANK

Họ và tên sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
: DƯƠNG THỊ OANH
: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LINH
Hà Nội - 2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABBANK Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
BĐS Bất động sản
DT Doanh thu
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KTQD Kinh tế Quốc dân
L/C Thư tín dụng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNNo Ngân hàng nông nghiệp
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
PA Phương án


PGD Phòng giao dịch
QH Quan hệ
QHKH Quan hệ khách hàng
QLRR Quản lý rủi ro
STK Sổ tiết kiệm
SMEs Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
SX Sản xuất
TM Thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tt Tăng trưởng
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc chuyển dần sang nền kinh tế thì trường, tốc độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam đang bị chững lại do nhiều nguyên nhân
khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng đó là vấn đề về vốn. Có thể
nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách
khác nhau: có thể tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên
doanh liên kết, hay vay mượn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhưng
nguồn vốn ổn định và có lợi thế nhất, giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng
thương mại.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn trong
khi vốn tồn đọng trong các Ngân hàng thương mại không phải là ít. Như vậy, không
phải chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta chưa có cách chuyển vốn huy động được
vào sản xuất kinh doanh. Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ chi nhánh Hà Nội

ABBANK cũng không nằm ngoài tình trạng đó
Vì lý do đó tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội
ABBANK” làm chuyên đề thực tập nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn,
vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng hiện nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ chi nhánh Hà Nội ABBANK trong
giai đoạn 2007- 2011. Chuyên đề này được kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương 1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần An Bình và phòng
giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội ABBANK
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại phòng giao
dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội ABBANK
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
trung và dài hạn tại phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội ABBANK
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất
mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2012
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH VÀ PHÒNG
GIAO DỊCH NGUYỄN VĂN CỪ - CHI NHÁNH HÀ NỘI ABBANK
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình và phòng giao dịch Nguyễn
Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội ABBANK
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK)
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) được thành lập từ năm 1993, sau hơn
18 năm hoạt động và phát triển, ABBANK hiện là một trong những ngân hàng
TMCP hàng đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 4.200 tỷ đồng. Cùng với mạng
lưới hơn 133 điểm giao dịch và còn tiếp tục được mở rộng, ABBANK đã trở thành
một địa chỉ uy tín và thân thuộc với hơn 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên
100.000 khách hàng cá nhân tại 29 tỉnh thành trên cả nước.
Với sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược trong nước là Tập đoàn Điện lực Việt

Nam (EVN), cùng sự chia sẻ kinh nghiệm về mô hình quản lý chuyên nghiệp của
đối tác chiến lược nước ngoài Maybank – ngân hàng lớn nhất Malaysia, Tổ chức tài
chính quốc tế - IFC, và các đối tác lớn khác như Tổng công ty bưu chính Việt Nam
(VNPost), Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel, Prudential…, ABBANK
đang tiến gần hơn đến mục tiêu trở thành một “ngân hàng bán lẻ thân thiện”, hoạt
động với mô hình “siêu thị tài chính”, qua đó khách hàng có thể dễ dàng chọn được
những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất với kế hoạch tài chính của mình.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách
hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm, dịch vụ
tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản
phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh
toán quốc tế, gói dịch vụ ưu đãi dành cho các khách hàng doanh nghiệp, tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo dự án SMEFP III)
Đối với các khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và
đầy đủ chuỗi sản phẩm tiết kiệm và sản phẩm tín dụng tiêu dùng linh hoạt, an
toàn, hiệu quả như: cho vay tiêu dùng có thế chấp, cho vay tín chấp, cho vay mua
nhà, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua xe,
cho vay du học…và các dịch vụ thanh toán tiền điện, nạp tiền điện thoại qua tin
nhắn, SMSbanking, online-banking, chuyển tiền trong và ngoài nước…
Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…
ABBANK cũng được biết đến với sản phẩm thẻ youcard - thẻ đầu tiên được chấp
nhận rộng rãi tại hầu khắp các ATM/POS của các ngân hàng trên toàn quốc. Năm
2009, ABBANK đã ra mắt thành công thẻ thanh toán quốc tế youcard visa debit,
đáp ứng trọn vẹn nhu cầu chi tiêu của khách hàng.
Đối với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư
vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công
ty, ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và
bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu.
Đối với nhóm khách hàng thuộc Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành viên,

với lợi thế am hiểu chuyên sâu ngành điện, thấu hiểu khách hàng, ABBANK đã
nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm tối ưu dành riêng cho khách hàng Điện
lực: thu hộ tiền điện, quản lý dòng tiền, thu xếp vốn cho các dự án truyền tải điện,
gói sản phẩm dành cho Nhà thầu Điện lực…
Với phương châm “trao giải pháp – nhận nụ cười”, cùng tinh thần phục vụ
“thân thiện - đồng cảm - chu đáo”, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là
trọng tâm của mọi hoạt động kinh doanh, tại ABBANK, khách hàng không chỉ hài
lòng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, linh hoạt, hiệu quả, mà còn bởi
phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm của đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết.
1.1.2. Giới thiệu về phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội
ABBANK
Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội phòng giao dịch Nguyễn
Văn Cừ nằm tại 453 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà Nội, nơi tập trung dân cư
đông đúc và các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, bên cạnh đó cũng
có nhiều các NHTM đã và đang đi vào hoạt động như VPBANK, BIDV, MB,
SEABANK, TECKCOMBANK, VIETINBANK, VIETCOMBANK….
Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ được biết đến là một trong những phòng
được thành lập sớm nhất của ABBANK chi nhánh Hà Nội, từ tháng 5/2007. Vì vậy
mà phòng luôn là tấm gương sáng cho các phòng khác hoạt động trong chi nhánh
Hà Nội noi theo, đặc biệt là trong các hoạt động thi đua như: “triệu phú huy động”,
“ nhà huy động vốn triển vọng”… các cá nhân cùng như phòng giao dịch Nguyễn
Văn Cừ cũng đạt được những giải thưởng cao.
Nhân viên phòng giao dịch, đặc biệt là nhân viên kinh doanh chủ yếu là đội
ngũ trẻ tuổi, có nhiều ý tưởng kinh doanh độc đáo biết phát huy những thế mạnh nổi
trội của mình đồng thời luôn cố gắng bắt nhịp công việc khi môi trường kinh tế biến
động như hiện nay.
Khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 10 nhân viên, 2 phòng chính là: phòng
giao dịch và phòng kinh doanh, nhưng hiện nay chi nhánh đã mở rộng với: 20 nhân
viên trong đó chia làm 4 phòng chính là : phòng giao dịch, phòng kinh doanh,
phòng quản lý tín dụng, phòng hỗ trợ.

Với phương châm “trao giải pháp – nhận nụ cười”, cùng tinh thần phục vụ
“thân thiện - đồng cảm - chu đáo”, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là
trọng tâm của mọi hoạt động kinh doanh, tại phòng Nguyễn Văn Cừ, khách hàng
không chỉ hài lòng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, linh hoạt, hiệu
quả, mà còn bởi phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm của đội ngũ nhân viên
trẻ, nhiệt huyết.
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nguyễn Văn Cừ chi nhánh Hà Nội
ABBANK
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
1.1.2.2. Chức năng của các phòng ban
Phòng quan hệ khách hàng (QHKH)
Ở phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ nói riêng cũng như ABBANK nói chung
không có danh giới cụ thể giữa khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân. Điều
này giúp toàn thể nhân viên trong phòng giao dịch có thể phát huy toàn bộ nguồn
lực, các mối quan hệ, tránh tình trạng bị mất khách hàng cho Ngân hàng khác, hoặc
mâu thuẫn nội bộ. Là phòng có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng là tổ
chức cũng như khách hàng cá nhân thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của ABBANK. Trực tiếp thực hiện các hoạt động marketing Ngân hàng và bán các
sản phẩm dịch vụ NH.
Trưởng phòng và trưởng bộ phận quản lý tín dụng có trách nhiệm điều hành,
quản lý, đôn đốc, kiểm tra đồng thời lên kế hoach huy động vốn, giải ngân, phát
hành thẻ, bảo lãnh và các hoạt động khác… tùy từng thời kỳ trong năm tài chính.
Bộ phân quản lý rủi ro (bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề)
Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các
hạn mức tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng,
dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi
ro trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của ABBANK. Chịu
trách nhiệm quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ theo quy định của Nhà nước

nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi vay đối với các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của
trưởng phòng giao dịch. Đồng thời tham gia quản lý, theo dõi, đề xuất các biện
pháp và phối hợp với các phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi
ro.
Bộ phận kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ
tại chi nhánh.Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lí hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
Nhà nước và ABBANK. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các
sản phầm dịch vụ ngân hàng.
Bộ phận tiền tệ, kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định
của NHNN và NHTMCP An Bình. Tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các
điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có
nguồn thu tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và qui định của ABBANK.
Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn của chi nhánh.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin, duy trì hệ thống thông
tin điện toán tại phòng giao dịch. Bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm
bảo hoạt động của hệ thống mạng, các phần mềm chuyên dụng cũng như hệ thống
máy tính hoạt động tốt.
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu tác động đến việc nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ chi nhánh
Hà Nội ABBANK
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm

1.2.1.1. Khách hàng cá nhân
Sản phẩm tiền gửi
• Tiền gửi ngoại tệ khác USD.
• Bộ sản phẩm aplus account.
• Tiết kiệm lĩnh lãi linh hoạt.
• Tiết kiệm cho khách hàng từ 50 tuổi.
• Tiết kiệm VND kỳ hạn 01 ngày.
• Tiết kiệm thông minh yousmart.
• Tiết kiệm thực gửi VND.
• Tiết kiệm “ tích lũy cho tương lai”.
• Tiết kiệm đúng nghĩa, bảo hiểm trọn đời.
Các sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân của ABBANK khá phong
phú nên giúp khách hàng có được nhiều sự chọn hơn trong khi ra quyết định lựa
chọn gói sản phẩm. Vì vậy nhân viên Ngân hàng cũng dễ dàng tiếp thị các sản phẩm
của Ngân hàng đến khách hàng hơn, góp phần tăng trưởng khả năng huy động vốn
từ khu vực dân cư- một khu vực mà huy động khó khăn nhất trong nền kinh tế.
Nếu biết cách huy động được nguồn vốn này từ khách hàng cá nhân, phòng
giao dịch sẽ có được nguồn vốn lớn cho công tác cho vay trung và dài hạn đối với
các doanh nghiệp. Nhưng do hiện nay, các khách hàng cá nhân chủ yếu gửi tiết
kiệm kỳ hạn ngắn nên tập trung nguồn vốn ổn định trở nên khó khăn hơn, vì vậy
phòng giao dịch cần có những biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn
hơn nữa, đa dạng hóa khách hàng nhằm hạn chế rủi ro.
Sản phẩm cho vay
• Yên tài chính- vững kinh doanh.
• Cho vay bổ xung vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ.
• Cho vay mua xe ô tô.
• Dich vụ trung gian thanh toán chuyển nhượng BĐS qua Ngân hàng.
• Cho vay mua nhà/đất/xây sửa chữa nhà.
• Cho vay du học.
• Cho vay cầm cố STK/số dư tài khoản.

• Cho vay thấu chi.
• Cho vay tiêu dung có thế chấp.
• Cho vay tiêu dùng tín chấp.
• Cho vay mua cổ phiếu chưa niêm yết.
• Cho vay sản xuất kinh doanh.
• Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết.
• Cho vay mua cổ phần phát hành lần đầu thuộc EVN.
Sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân đa dạng, thủ tục cho vay đơn
giản, khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm này. Tuy nhiên để vay được
vốn từ Ngân hàng thì buộc khách hàng phải có tài sản thế chấp để đảm bảo khả
năng trả nợ. Đây cũng là một trong những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hệ
thống Ngân hàng hoạt động tại Việt Nam nói chung và phòng giao dịch Nguyễn
Văn Cừ nói riêng, tuy nhiên việc làm này cũng gây ra không ít những tổn thất vì sẽ
làm giảm đáng kể số lượng khách hàng. Do đó, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
công tác nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại phòng giao dịch.
Sản phẩm thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ, nhận tiền nộp vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các
điểm giao dịch, đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ Ngân hàng. Sử dụng thẻ
ATM của ABBANK khách hàng có thể chuyển khoản, thanh toán hóa đơn tại máy
ATM của tất cả các Ngân hàng khác nhau mà không sợ bị nuốt thẻ, hay xảy ra tình
trạng mất tiền, …
Ngân hàng phát hành thẻ, tuy không trực tiếp tác động tới hiệu quả tín dụng
trung và dài hạn nhưng lại là một trong các nguyên nhân khiến khách hàng tìm tới
Ngân hàng nhiều hơn chẳng hạn như: do các dịch vụ thẻ thuận tiện cho việc du lịch,
mua sắm,…
Sản phẩm dịch vụ
• Dịch vụ chứng minh tài chính du học.
• Ngân hàng điện tử online banking- dịch vụ trong tầm tay.
• Dịch vụ thu cước Viettel.
• Dịch vụ nạp tiền và thanh toán hóa đơn viễn thông qua SMS và ATM tại

ABBANK.
• Dịch vụ thanh toán tiền điện qua bưu điện cục VNPOST.
• Dịch vụ SMS Banking.
Tương tự các sản phẩm thẻ, các loại sản phẩm dịch vụ kể trên giúp khách hàng
thuận tiện trong các giao dịch, có tác động phụ trợ tới toàn bộ hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, vì vậy có chức năng gián tiếp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và
dài hạn trong phòng giao dịch.
1.2.1.2. Khách hàng doanh nghiệp
Sản phẩm cho vay
• Cấp hạn mức thanh toán tiền điện.
• Cho vay mua ô tô.
• Cho vay cầm cố hàng hóa.
• ABBANK hỗ trợ lãi xuất cho các cá nhân, tổ chức vay vốn khu vực nông thôn.
• SMEFP III- thủ tục nhanh chóng, lãi xuất ưu đãi.
• Tài trợ vốn lưu động.
• Tài trợ nhập khẩu.
• Tài trợ xuất khẩu bằng VND theo lãi xuất USD.
• Cho vay đồng tài trợ.
• Tài trợ dự án đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất.
• Tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs.
• Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp.
• Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng.
• Tài trợ thương mại.
Các sản phẩm cho vay này chủ yếu là hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp lựa
chọn gói sản phẩm phù hợp, hỗ trợ mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vì mục tiêu hàng đầu của ABBANK là hướng tới đối
tượng khách hàng này.
Các gói sản phẩm này tác động trực tiếp tới hiệu quả tín dụng trung và dài hạn
tại phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội ABBANK. Do phòng giao
dịch cũng mới chỉ đi vào hoạt động từ năm 2007 và ABBANK cũng là một trong

những hệ thống Ngân hàng còn khá non trẻ nên chủ yếu các gói sản phẩm này
hướng tới những ngách của thị trường như: nhà thầu điện lực, công ty xăng dầu,
xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại…Các thị trường này, thường là những dạng
độc quyền hoặc thuộc những ngành nghề kinh doanh thương mại với nguồn vốn lớn
đồng thời quay vòng nhanh chóng và đặc biệt giúp phòng giao dịch ít chịu áp lực về
rủi ro. Vì lẽ đó, trong những năm gần đây phòng Nguyễn Văn Cừ luôn đạt tốc độ
tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận sau thuế và là một trong những phòng luôn
đứng đầu tại ABBANK Hà Nội.
Sản phẩm tiền gửi
• Tài khoản doanh nghiệp.
• Tiền gửi thanh toán gia tăng giá trị.
• Tiền gửi dài hạn lãi suất thả nổi.
• Tiền gửi doanh nghiệp rút vốn linh hoạt.
• Siêu tài khoản thanh toán.
• Tài khoản tiền gửi doanh nghiệp có kỳ hạn lĩnh lãi trước.
• Tiền gửi ký quỹ.
• Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tập trung chủ yếu vào đối tượng các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh vì
như vậy sẽ có khoảng thời gian nhàn rỗi gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Các sản phẩm
trên mang tính chất nhanh, và tiện lợi cho khách hàng trong việc chuyển khoản.
Các doanh nghiệp thường có nguồn vốn tương đối lớn, tuy nhiên nguồn vốn
này thường chỉ nhàn rỗi trong một khoảng thời gian ngắn. Vì vậy, để tận dụng được
điều này, ABBANK chủ yếu tập trung vào các gói sản phẩm tiết kiệm ngắn hạn và
dễ dàng trong việc chuyển khoản cho khách hàng. Đây cũng là một trong những tác
nhân gián tiếp để nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại ABBANK nói
chung và phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ ABBANK nói riêng vì các doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng thiếu vốn, không chỉ đi vay mà ngoài ra họ cũng có những
khoảng thời gian mà vốn nhàn rỗi. Hơn nữa, một khi đã trở thành khách hàng của
phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ thì các sản phẩm cũng như các đặc tính của sản
phẩm có tính năng nổi bật như thế nào đều được nhân viên quan hệ khách hàng giới

thiệu và từ đó khi khách hàng phát sinh bất cứ nhu cầu nào thì phòng đều có thể đáp
ứng.
Sản phẩm nhà thầu điện lực
• Gói sản phẩm nhà thầu điện lực
Đối tác chiến lược của ABBANK là tập đoàn EVN nên ABBANK dành riêng
một gói sản phẩm ưu đãi cho khách hàng này, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu
nhất.
EVN được biết đến với một doanh nghiệp độc quyền về điện lực, sản xuất ra
một sản phẩm mà đời sống hàng ngày của chúng ta không thể thiếu được. Ngoài ra,
mức lương bình quân của nhân viên tại EVN là tương đối cao so với các ngành
khác trong cả nước. Vì vậy, tập trung đưa ra một gói sản phẩm đặc thù dành riêng
cho khối này là điều vô cùng thiết thực đặc biệt là trong việc gửi tiết kiệm cũng như
phát hành thẻ VIP…Và điều này không những giúp nhân viên quan hệ khách hàng
tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn mà còn làm cho hiệu quả kinh doanh của
phòng nói chung tăng lên đáng kể và hiệu quả tín dụng qua đó cũng có những bước
tiến không nhỏ.
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ bảo lãnh là cam kết của Ngân hàng sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng
của hợp đồng khoản đền bù trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy bảo
lãnh nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng.
Tuy nhiên, Ngân hàng không bảo lãnh việc đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
của mình cho bên thụ hưởng hay không mà chỉ đảo bảo sự thanh toán trong phạm vi
số tiền trong giấy bảo lãnh. Dịch vụ bảo lãnh là sự bảo đảm cho bên thụ hưởng
trong trường hợp nếu những hoạt động được chỉ rõ trong hợp đồng không được thực
hiện vì bất kỳ lý do nào thì bên thụ hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù.
Dịch vụ bảo lãnh này có thể hiểu một cách đơn giản là việc Ngân hàng kinh
doanh dựa vào uy tín của mình. Vì vậy, nếu không gặp phải rủi ro thì toàn bộ chi
phí bảo lãnh của doanh nghiệp sẽ được coi là lợi nhuận của Ngân hàng, còn nếu xảy
ra rủi ro trong bảo lãnh thì Ngân hàng sẽ chịu một phần tổn thất. Tuy nhiên, có thể
nói với phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ trong những năm gần đây các dịch vụ bảo

lãnh đều khá thành công nhất là đối với các hợp đồng thầu của các công ty xây
dựng, các hợp đồng… nên đem lại nguồn lợi nhuận tương đối lớn.
Dựa vào uy tín của Ngân hàng phòng giao dịch kinh doanh các dịch vụ bảo
lãnh khá hiệu quả và việc kinh doanh này cũng tác động ngược trở lại tới niềm tin
của Ngân hàng ở doanh nghiệp và Ngân hàng cũng được nhiều đối tượng biết đến
nhiều hơn, đồng thời cũng tạo ra nhiều vốn để nâng cao hiệu quả tín dụng trung và
dài hạn tại phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ hơn.
Dịch vụ thanh toán quốc tế
• Dịch vụ thanh toán quốc tế.
• Dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo L/C.
• Dịch vụ thông báo L/C & tu chỉnh L/C.
• Dịch vụ tín dụng chứng từ (L/C)- ký hậu vận đơn; Ủy quyền nhận hàng;
Bảo lãnh nhận hàng theo L/C.
• Dịch vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu.
• Dịch vụ xác nhận L/C.
• Dịch vụ thanh toán L/C.
• Dịch vụ Tín dụng chứng từ (L/C)- thanh toán nhập khẩu- phát hành L/C.
• Dịch vụ thanh toán séc nước ngoài.
• Dịch vụ chuyển tiền bằng điện- chuyển tiền đi.
Sản phẩm thanh toán quốc tế của ABBANK dành riêng cho khối các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Với các sản phẩm thanh toán quốc tế này, không trực tiếp
nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tuy nhiên khi không xảy ra các loại rủi
ro trong thanh các loại thư tín dụng như L/C xuất nhập khẩu… thì sẽ mang lại cho
Ngân hàng ABBANK nói chung và phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ nói riêng một
khoản vốn gián tiếp đến nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn cho phòng
giao dịch.
Sản phẩm dịch vụ
• Dịch vụ vay trực tuyến.
• Dịch vụ SMS Banking
• Dịch vụ thu tiền mặt tại chỗ.

• Giao dịch qua fax.
• Thanh toán tiền điện tử tự động.
• Kết chuyển số dư tập trung.
• Thu hộ tiền điên bằng chuyển khoản.
• Ngân hàng trực tuyến E-banking.
Đây cũng là một trong những dịch vụ mà Ngân hàng đưa ra để giúp khách
hàng tiện lợi hơn trong các giao dịch đồng thời một số hoạt động cũng thu phí và
điều này cũng tăng thu nhập cho Ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả tín dụng hơn.
Tuy nhiên, nhìn chung thì đây mang tính hỗ trợ các hoạt động khác của Ngân hàng
nhiều hơn.
1.2.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Cả phòng có 20 nhân viên gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 kiểm soát, 1
trưởng bộ phận quan hệ khách hàng, 8 nhân viên quan hệ khách hàng, 2 nhân viên
quản lý tín dụng, 4 giao dịch viên, 2 nhân viên quản lý quỹ.
Trong đó:
Trưởng phòng : Nguyễn Văn Phúc tốt nghiệp thạc sĩ đại học KTQD
Phó phòng : Lê Quốc Văn tốt nghiệp học viện Ngân hàng.
Trưởng bộ phận QHKH : Nguyễn Mạnh Hiếu tốt nghiệp học viện Ngân hàng.
Nhân viên QHKH : 5 nhân viên nam và , 3 nữ đều ,tốt nghiệp các trường đại
học KTQD, học viện Ngân hàng, học viện Tài chính.
Nhân viên QLTD : Lê Thị Tài Lương tốt nghiệp học viện Ngân hàng.
Nhân viên QLQ :Mai Phương Vy tốt nghiệp đại học Thương mại, Phạm
Văn Độ tốt nghiệp đại học Thương mại, Phùng Mạnh
Tuấn tốt nghiệp đại học Kinh tế Quốc
Giao dịch viên : Nguyễn Thị Mai tốt nghiệp cao đẳng Ngân hàng.
: Hà Minh Hạnh tốt nghiệp đại học Thương mại.
: Phạm Phương Mai tốt nghiệp học viện Tài chính.
: Mai Thu Hằng tốt nghiệp cao đẳng Ngân hàng.
Phòng Nguyễn Văn Cừ chủ yếu là đội ngũ nhân lực trẻ tuổi độ tuổi từ 26-32
tuổi. Cơ cấu nhân viên thường xuyên thay đổi vì Nguyễn Văn Cừ là một trong

những phòng được đề cao trong chi nhánh Hà Nội nên các nhân viên có trình độ và
thâm niên hoạt động tốt thường được cất nhắc lên vị trí cao trên chi nhánh. Một
nguyên nhân đáng kể nữa là đối với vị trí nhân viên QHKH, là một vị trí chịu áp lực
tương đối cao vì vậy những nhân viên nào không có khả năng thì sẽ tự chuyển công
tác đến đơn vị khác. Một điều đáng kể cần nhắc tới đó là các nhân viên khi có trình
độ cũng như tuổi nghề trong công việc thì thường có xu hướng chuyển sang làm tại
vị trí tương đương trong các công ty khác, nên một điều tất yếu Ngân hàng sẽ phải
tuyển dụng rất nhiều nhân viên mới thay thế vào những vị trí còn thiếu. Và một điều
tất yếu xảy ra đó là sự thiếu các kỹ năng cũng như kinh nghiệm cần thiết của một
nhân viên quan hệ khách hàng, điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tín
dụng trung và dài hạn của ABBANK nói chung và của phòng giao dịch Nguyễn
Văn Cừ, chi nhánh Hà Nội ABBANK nói riêng.
1.2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Mỗi nhân viên trong phòng đều được trang bị một máy vi tính, máy tính, các
đồ dung như: bút viết, bút xóa, bút ghi chú, kẹp, dập ghim, sổ ghi chép… phục vụ
cho công việc hàng ngày. Và hàng tháng phòng giao dịch cũng cung ứng thêm các
trang thiết bị thiết yếu đó phục vụ cho công việc của nhân viên.
Phòng có một máy photocopy bố trí trong bộ phận giao dịch viên, một máy
fax, một máy in được lắp đặt trong phòng quan hệ khách hàng, một màn hình LCD
trong phòng trưởng phòng và ngoài sảnh giao dịch. Ngoài ra trong tất cả các bộ
phận đều có hệ thống camera theo dõi.
Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, đồng thời môi trường làm việc tại
phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ là một môi trường thân thiện, hòa đồng, nhưng
cũng không kém phần cạnh tranh là một trong những điều kiện thuận lợi giúp cho
các nhân viên toàn phòng giao dịch nói chung và nhân viên quan hệ khách hàng nói
riêng.
1.3. Đặc điểm về kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Nguyễn Văn Cừ chi
nhánh Hà Nội ABBANK
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn trong giai đoạn 2007-2011

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
DT (tỷ
đồng)

cấu
(%)
DT(tỷ
đồng)

cấu
(%)
DT (tỷ
đồng)

cấu
(%)
DT (tỷ
đồng)

cấu
(%)
DT (tỷ
đồng)

cấu
(%)
KHCN 16,515 90 40,524 35 47,045 40 100,303 40 140,303 40
KHDN 1,835 10 27,016 65 70,563 60 150,221 60 210,371 60
Tổng 18,350 100 60,540 100 117,608 100 250.524 100 350,674 100
Nguồn: phòng QHKH

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng (tt) hoạt động huy động vốn qua các năm trong
giai đoạn 2007-2011
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
DT(tỷ
đồng)
DT(tỷ
đồng)
tt (%)
DT (tỷ
đồng)
tt (%)
DT (tỷ
đồng)
tt (%)
DT (tỷ
đồng)
tt (%)
KHCN 16,515 40,524 145,38 47,045 16,09 100,303 113,21 140,303 40
KHDN 1,835 27,016 1372,26 70,563 161,19 150,221 112,89 210,371 40,04
Tổng 18,35 60,54 229,92 117,608 94,26 250.524 113,02 350,674 39,91
Nguồn: phòng QHKH
1.3.1.1. Huy động từ khách hàng cá nhân
Tháng 5/2007 phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ chính thức đi vào hoạt động vì
vậy huy động vốn trong năm nay tỷ trọng khách hàng cá nhân là tương đối lớn,
chiếm tới 90% và cũng là một trong những nhân tố quan trọng giúp hoạt động kinh
doanh trong ngân hàng đạt hiệu quả cao. Trong giai đoạn này, phòng giao dịch cũng
từng bước giới thiệu, quảng bá thương hiệu ABBANK tới công đồng dân cư trên
khu vực ngoại thành quận Long Biên.
Đặc biệt là trong năm 2007 các Ngân hàng chưa phải đối mặt với việc cạnh
tranh lãi suất gay gắt như hiện nay.

Trong năm 2008 tình hình huy động vốn của phòng giao dịch đã tăng lên 24 tỷ
từ 16,515 tỷ lên 40,524 tỷ với tốc độ tăng là 145,38% đây là kết quả của công tác
tích cực mở rộng một loạt các hoạt động quảng bá hình ảnh đến với công chúng
không chỉ trên địa bàn quận Long Biên mà còn vươn tới các quận lân cận trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Tuy cơ cấu khách hàng cá nhân so với tổng huy động trong
năm giảm xuống từ 90% xuống còn 35% nhưng số lượng huy động vốn thực tế lại
tương đối khả quan cho thấy kết quả đáng kích lệ.
Qua 3 năm tích cực hoạt động, phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình đã tạo dựng được hình ảnh thân thiện, giờ đây dân cư
đã dần ấn tượng với siêu thị tài chính, với tinh thần “ thân thiện- đồng cảm- chu
đáo” lấy hài lòng khách hàng làm trọng tâm của mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy
mà năm 2009, huy động vốn trong dân cư cũng tăng lên không nhỏ .
113,21% là tốc độ tăng trưởng huy động vốn trong dân cư năm 2010 so với
năm trước đó, đây là kết quả của việc nỗ lực hết mình của toàn bộ nhân viên
ABBANK. Một nguyên nhân quan trọng không kém đó là trong năm nay, khó khăn
chung của nền kinh tế, các kênh đầu tư như vàng, chứng khoán…tỏ ra không khả
quan vì vậy dân cư tìm đến một kênh đầu tư khá an toàn đó là gửi tiết kiệm.
Năm 2011, nhà nước áp mức lãi suất trần chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng
là 14%, gây khó khăn cho các ngân hàng và đặc biệt là các Ngân hàng nhỏ. ABBANK
cũng là một trong những ngân hàng đứng trước nguy cơ này, tuy nhiên không vì lẽ đó
mà huy động nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư của phòng Nguyễn Văn Cừ giảm đi,
không những thế còn tăng lên 40 tỷ tương ứng với tốc độ tăng gần 40%.
1.3.1.2. Huy động từ khách hàng doanh nghiệp
Năm 2007, phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ chính thức đi vào hoạt động vì
vậy mà khách hàng doanh nghiệp chưa nhiều, do đó huy động vốn từ tổ chức kinh
tế chỉ là 1,835 tỷ đồng chỉ chiếm 10% trong tổng cơ cấu huy động vốn năm 2007.
Kết quả hoạt động tích cực của toàn bộ đội ngũ nhân viên đặc biệt là nhân
viên quan hệ khách hàng trong năm 2008, đã làm cho lượng huy động vốn đối với
nhóm khách hàng doanh nghiệp tăng lên hơn 25 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng
là gần 14 lần (1372,26%) làm tỷ trọng của nhóm này so với tổng huy động trong

năm đạt hơn 40%. Đây là một trong những kết quả khá khả quan trong năm nay.
Sang đến năm 2009, lượng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng
lớn hơn hẳn so với huy động từ khách hàng cá nhân. Một trong những nguyên nhân
của thực trạng này đó là trong năm nay, phòng giao dịch đã tạo được các mối quan
hệ lâu dài đối với một số doanh nghiệp lớn, đặc biệt còn huy động vốn từ một số
công ty bảo hiểm có nguồn vốn lâu dài.
Năm 2010 là một năm chứng kiến những kết quả tăng trưởng vượt bậc, con số
huy động vốn từ KHDN tăng lên hai lần so với năm 2009, chiếm tỷ trọng tới 60%
trong tổng huy động. Do uy tín của ABBANK trên thị trường ngày càng tăng, các
doanh nghiệp tự tìm đến tương đối nhiều và một nguyên nhân quan trọng nữa là
phòng giao dịch huy động được một lượng tiền tương đối lớn từ quỹ bảo hiểm y tế.
Năm 2011, NHNN đưa ra quy định trần lãi suất gây khó khăn cho các Ngân
hàng nhỏ trong đó có ABBANK và phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ cũng không
phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên, phòng Nguyễn Văn Cừ cũng đạt được những kết
quả tương đối khả quan như huy động từ KHDN chiếm tỷ trọng tới 60% trong tổng
huy động vốn trong năm, và tốc độ tăng trưởng đạt 40%.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
KHCN 21,763 32,358 58,598 69,734 100,874
KHDN 14,512 60,095 136,728 278,938 357,646
Tổng dư nợ 36,275 92,453 195,326 348,672 458,520
Nguồn: phòng QHKH
1.3.2.1. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân (KHCN)
Do phòng mới thành lập năm 2007 nên các cá nhân cũng như hộ gia đình trên
địa bàn quận Long Biên chưa biết nhiều tới Ngân hàng nên cho vay trong năm
tương đối nhỏ, tuy nhiên lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu dư nợ, chiếm
tới gần 60%.
Qua các năm 2008-2011 tín dụng từ KHCN tăng liên tục, do hàng năm phòng

đều triển khai các hoạt động như phát tờ rơi, quảng bá qua các chương trình trên địa
bàn quận Long Biên, cũng như qua các mối quan hệ thân quen giúp nâng cao
thương hiệu của phòng. Tuy nhiên cho vay cũng chủ yếu là đối với các hộ gia đình
kinh doanh nhỏ như: các quán ăn, quán cafe, của hàng
1.3.2.2. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN)
Từ năm 2008 trở đi phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ chỉ đạo ưu tiên cho vay đối
với các tổ chức, hơn nữa phong luôn tạo mối quan hệ qua lại giữa đi vay và cho vay
giữa các doanh nghiệp lớn, cũng như các quỹ nên tốc độ tăng trưởng tương đối cao.
Đặc biệt trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng tương đối cao tăng gần 100% so
với năm 2009 do trong năm nay, hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp phi
sản xuất là tương đối lớn, trong đó không thể không kể đến tới các tổ chức kinh
doanh BĐS. Mà nguồn vốn đổ vào thị trường đòi hỏi tương đối lớn.
1.3.3. Hoạt động bảo lãnh

Nguồn: phòng QHKH
Biểu đồ 2.1: Hoạt động bảo lãnh trong giai đoạn 2007- 2011
Nhìn trên biểu đồ chúng ta có thể thấy trong giai đoạn từ 2007- 2011 hoạt
động bảo lãnh qua các năm luôn tăng trưởng cả về doanh thu và phí dịch vụ, đường
về khoản phí phải thu là 1 đường thoải trong khi đường về doanh thu là đường
tương đối dốc lên phía trên. Vì vậy chứng tỏ tỷ lệ thu phí trên doanh thu ngày càng
nhỏ, bắt đầu từ năm 2010-2011. Đó là do trong giai đoạn này hoạt động bảo lãnh
của phòng có những diễn biến không tốt, một trong những nguyên nhân quan trọng
ảnh hưởng tới phải nói tới đó là do bảo lãnh tại một số hợp đồng cũng như bảo lãnh
cho một số công trình tương đối lớn không trả được nợ hoặc chưa đòi được nợ cho
đến thời điểm trong năm. Vì vậy mà tỷ trọng của phí dịch vụ trên tổng doanh thu là
chưa cao so với các năm trước đó.
1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất nên thường phải
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó nghiệp vụ thanh
toán quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập

khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Vì thế thanh toán L/C nhập
khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao.
Trong những năm qua hoạt động thanh toán quốc tế của phòng giao dịch
Nguyễn Văn Cừ đã phát triển ngày càng lớn mạnh, tạo được lòng tin với khách
hàng và các Ngân hàng đại lý. Phòng luôn chú trọng tới các công tác như:
• Thực hiện đào tạo nghiệp vụ cơ bản đến chuyên sâu cho tất cả các nhân
viên trong bộ phận quan hệ khách hàng, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và phát
triển thanh toán quốc tế trong phòng.
• Hoàn thành quy trình nghiệp vụ, chuẩn hóa tác nghiệp đảm bảo an toàn
giao dịch.
• Chuẩn hóa đội ngũ bán hàng thanh toán quốc tế năng động, chuyên nghiệp
góp phần tăng mạnh doanh số thanh toán quốc tế so với doanh thu của toàn phòng.
Cụ thể tình hình tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế của phòng Nguyễn
Văn Cừ trong giai đoạn 2007-2011 như sau:
Nguồn: phòng QHKH
Biểu đồ 2.2 – Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2007-2011
Có thể nói qua các năm, hoạt động thanh toán quốc tế đều tăng trưởng tương
đối cao, trong đó không thể không nói tới năm 2010 cả hoạt động L/C và TT đều
tăng lên hơn 2 lần, trong năm nay Nguyễn Văn Cừ đã có thêm những doanh nghiệp
tương đối lớn giúp phòng thu được lượng phí tương đối lớn ở cả hai hoạt động này
trong năm.
1.3.5. Hoạt động phát hành thẻ
Bảng 2.4: Hoạt động phát hành thẻ giai đoạn 2007- 2011
Đơn vị: cái
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Thẻ 358 876 1.257 1.875 2.367
Nguồn: phòng QHKH
Trong giai đoạn này có khá nhiều ngân hàng mới được thành lập, vì vậy sự
cạnh tranh trong phát hành thẻ rất lớn với 4 liên minh thẻ và rất nhiều ngân hàng
cùng phát hành thẻ với các thương hiệu thẻ khác nhau.Chi nhánh đã phải giao chỉ

tiêu phát hành thẻ tới các phòng ,các cán bộ để triển khai thực hiện thật tốt các
chương trình khuyến mãi của thẻ. Hoạt động phát hành thẻ có nhiều đổi mới, sáng
tạo như làm việc với ban chấp hành đoàn các trường thông qua hội sinh viên quảng
cáo tới các lớp, đề xuất tặng quà nhân ngày khai trường,trao học bổng cho sinh viên
xuất sắc để tạo mối quan hệ lâu dài, Nhờ có sự tích cực ,chủ động ,sáng tạo mà số
lượng thẻ của chi nhánh đã không ngừng tăng từ 358 thẻ năm 2007, năm 2008 là
876, sang năm 2009 là 1.257 thẻ, năm 2010 là 1.875 thẻ, năm 2011 là 2.367 thẻ.
Một đặc điểm khác biệt của ABBANK so với các Ngân hàng khác, mặc dù trong
giai đoạn này, Ngân hàng cũng đã gặp rất nhiều khó khăn tuy nhiên ABBANK vẫn
không thu phí khi sử dụng thẻ của Ngân hàng.
1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn
1.4.1. Đối với doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
mở rộng sản xuất là hoạt động mà doanh nghiệp không thể tiến hành được trong
một sớm một chiều mà đó là hoạt động lâu dài và do đó cần đến nguồn vốn trong
trung và dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh, nên vốn thực sự cần thiết với bất cứ doanh nghiệp nào có nhu cầu
như vậy. Với lợi thế đặc biệt đó, tín dụng trung và dài hạn được các doanh nghiệp
ưa thích hơn là một số hình thức như phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thay thế các cơ
sở vật chất lạc hậu, chuyển giao công nghệ đã lỗi thời và thay vào đó là các công
nghệ mới, hiện đại Những điều này giúp cho doanh nghiệp thích nghi với tình hình
thị trường cũng như các đặc thù chính của doanh nghiệp tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội phát triển hơn trong tương lai.
Việc vay vốn trung và dài hạn ở các ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh
nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát cho các cổ đông nếu huy động vốn
bằng phát hành cổ phiếu.
Tín dụng trung và dài hạn cũng là một trong những nguồn vốn hữu ích giúp

doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh. Khi thời cơ kinh doanh đã đến, các
doanh nghiệp vay vốn từ các Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng
sản lượng nhằm chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung và dài
hạn tại các Ngân hàng thương mại sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa vụ trả
nợ sớm hơn thời hạn. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong công tác trả nợ tại một
thời điểm nào đó có thể xin Ngân hàng ra hạn trả nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và dài
hạn tránh được chi phí phát hành, lệ phí đăng ký
Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn
định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một
cách dễ dàng hơn.
1.4.2. Đối với nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, cân bằng
giữa lượng cung và cầu tiền trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài
chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay
đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng, điều đó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung hoạt động một cách liên tục. Nhờ có nguồn vốn trung và dài hạn
mà góp phần đáng kể trong đổi mới công nghệ, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở
rộng, đầu tư phát triển cho nền kinh tế.

×