Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328 KB, 52 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5.Kết cấu của chuyên đề
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM ĐỐI VỚI CÁC DNVVN
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.3.Vị trí và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.4.Điều kiện phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.5.Các kênh huy động vốn của DNVVN
1.1.5.1.Nguồn tài chính phi chính thức
1.1.5.1.Nguồn tài chính chính thức
1.2.Tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời
và phát triển của các DNVVN
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng
cạnh tranh của DNVVN
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNVV
tiếp cận nguồn vốn nước ngoài
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực chohoạt động sản xuất,


SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
tiêu thụ được liên tục
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
và các DNVVN
1.2.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô â
1.2.4.2. Những nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại
1.2.4.3. Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
1.2.5. Khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.6.Một số kinh nghiệm của Nhât Bản trong việc hỗ trợ vốn tín dụng
cho các DNVVN
1.2.6.1. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TP NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát về ngân hàng công thương TP Nam Định
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng công thương TP Nam Định
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương TP Nam Định
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương TP Nam Định
đối với DNVVN
2.2.1 DNVVN trên địa bàn
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với DNVVN của ngân hàng công
thương TP Nam Định từ 2007-2009
2.2.2.1 Quy trình thẩm định
2.2.2.2. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ đối với DNVVN
2.2.2.3 Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNVVN
2.2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn
2.3. Đánh giá việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN

của . ngân hàng công thương TP Nam Định
2.3.1. Kết quả đạt được
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
2.3.2.2. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHẰM PHÁT
TRIỂN CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TP NAM ĐỊNH
3.1 Nhận định môi trường kinh doanh 2010-2011
3.1.1. Nhận định môi trường kinh doanh
3.1.2. Nhận định môi trường kinh doanh năm 2010 của chi nhánh
3.2 Giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNVVN tại ngân hàng công thương TP Nam
Định
3.2.1. Đa dạng hóa phương thức hoàn trả:
3.2.2. Đa dạng hóa hình thức tín dụng đối với DNVVN
3.2.3. Mở rộng phạm vi hoạt
động………………………………………………………………
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đói vói DNVVN,
thực hiện đúng quy trình tín dụng
3.2.5. Về thu thập thông tin
3.2.6. Tăng cường khả năng thanh toán chi trả
3.2.7. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng trong đó tập trung
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2. Về phía ngân hàng công thương TP Nam Định
3.3.3. Kiến nghị đối với DNVVN
KẾT LUẬN
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B

Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
TỪ VIẾT TẮT
DN: DOANH NGHIỆP
DNVVN: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
DSCV: DOANH SỐ CHO VAY
DSTN: DOANH SỐ THU NỢ
NHTM: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHTMCP: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NQH: NỢ QUÁ HẠN
NQHNH: NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN
NQHTDH: NỢ QUÁ HẠN TRUNG DÀI HẠN
TDNH: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TSDB: TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TTQT: THANH TOÁN QUỐC TẾ
VAB: NGÂN HÀNG VIỆT Á
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















Hà Nội, ngày tháng năm

SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
LỜI MỞ ĐAÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay dân số thê giới nói chung và Việt Nam nói riêng tăng lên rõ rệt từng
ngày. Các nhu cầu mong muốn của con người được thỏa mãn bởi các doanh nghiệp,
nhà sản xuất. Nhiều doanh nghiệp trong số này là những doanh nghiệp nổi tiếng quốc
tế, có trụ sở và chi nhánh ở nhiều quốc gia và thị trường tiêu thụ của họ gần như là trên
toàn thế giới.
Tuy nhiên, những công ty, những DN có quy mô lớn này chỉ là những ngoại lệ,
không phải là thông lệ. Chiếm đa số trong tổng số các doanh nghiệp trên toàn thế giới
đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù các công ty khổng lồ, các hãng sản
xuất hàng loạt rõ ràng là quan trọng xét về năng suất và đầu tư cơ bản, nhưng chính
các DNVVN mới tạo thành nòng cốt của nền kinh tế quốc dân. Nếu như trước đây một
thế kỉ về trước thì có hơn 80% lực lượng lao động trên thế giới là tự hành nghề thì con
số đó ngày nay chỉ còn khoảng dưới 20%. Điều đó cho thấy sản xuất cá thể đã được
thay thế dần bằng sản xuất tập thể, tập trung.
Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, trong tổng số 350.000
doanh nghiệp thì DNVVN chiếm khoảng 95%, hàng năm đóng góp khoảng 30%GDP
của cả nước, thu hút hơn 50% số lao động trong doanh nghiệp và chiếm khoảng
17,46% tổng nộp ngân sách. Đây thực sự là một thị trường lớn và nay tiềm năng cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đất nước ta đang tiến sâu vào hội nhập kinh tế thế
giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng khẳng định được vai trò của mình

đối với nền kinh tế. Về mặt ngành nghề hoạt động, hàng hóa của các DNVVN là rất đa
dạng, đáp ứng đầy đủ, phong phú nhu cầu sử dụng của người dân.
Xuất phát từ thực tế đó là một cán bộ ngân hàng tương lai và sau khi có thời
gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Viêt Á Chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài: “
Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Aù Chi Nhánh Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng cho các DNVVN, đặc
điểm và vai trò của nó đối với nền kinh tế. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc
mở rộng tín dụng và các biện pháp tín dụng nhằm phát triển các DNVVN ở các
NHTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Báo cáo này nghiên cứu tình hình mở rộng tín dụng nhằm phát triển cacù
DNVVN tại Ngân hàng Việt Á Chi nhánh Hà Nội trong thời gian từ năm 2007 đến
2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chung được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài
chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập từ các Phòng Ban của Ngân hàng đồng thời kết
hợp với quá trình quan sát thực tế.
5. Kết cấu của báo cáo thực tâp:
Ngoài lời mở đầu, kết cấu báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của NHTM đối với các DNVVN
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân Hàng Việt Á Chi nhánh
Hà Nội
Chương 3: Gỉai pháp tín dụng nhằm phát triển các DNVVN tại Ngân Hàng Việt Á
Chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI

VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. NHỮNG VẤN ĐÊ CƠ BẢN VỀ DNVVN
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Theo luật doanh nghiệp hiện hành thì: Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế
được thành lập bởi một cá nhân , nhóm cá nhân hay bởi các tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản riêng, được nhà anước cho phép hoạt động nhằm thực hiện hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực nhất định vì mục đích công ích hay lợi nhuận.
Ở Việt Nam , theo nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tại Điều 3, Điều 4 của
Nghị định này định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sơ sản xuất kinh doanh đôc lập , đã đăng kí kinh
doanh theo pháp luật hiện hành , có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội cụ thể của ngành, địa phương , trong quá trình
thực hiện các biệp pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả
hai tiêu chí nói trên.
Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:
ˆ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh Nghiêp;
ˆ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước;
ˆ Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
ˆ Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghi định số 02/2000/ND-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thứ nhất, DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội . Theo số liệu thống kê cho thấy , DNVVN chiếm 95% trong tổng số
các doanh nghiệp , hàng năm đóng góp trung bình 30% vào GDP của cả nước , thu
hút 50% tổng số lao động, chiếm 17,46% vào tổng thu ngân sách nhà nước .
Thứ hai, DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao, Với quy mô khiem tốn

của mình, các doanh nghiệp này có thể dễ dàng chuyển hướng kinh doanh phù hợp với
xu hướng của thị trường .
Thứ ba, DNVVN có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là một
lợi thế của DNVVN trong tiết kiệm chi phí hành chính , tăng thu cho doanh nghiệp.
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Thứ tư, DNVVN có số vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại
hiệu quả cao. Là loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa phải nên việc đầu tư vốn sản
xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kì sản xuất của các doanh nghiệp này
thường ngắn, diễn biến theo mùa ,chớp thời cơ nhanh , nên vòng quay của một đồng
vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao.
Thứ năm, về thị trường và mức độ cạnh tranh: thị trường của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật
liệu , làm đại lý bán hàng , kênh phân phối hay những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ hoặc
có độ sâu hạn chế . Vì thế , những doanh nghiệp này dễ dàng cạnh tranh hơn , len lỏi ,
xâm nhập vào các thị trường.
1.1.3 Vị trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất, DNVVN giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế : các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường chiếm tỷ trọng lớn , thậm chí áp đảo trong tông số các doanh
nghiệp. Ở Việt Nam, chỉ xét các doanh nghiệp có đăng kí thì tỷ lệ này là 95%. Vì thế,
đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể: Trung bình hàng
năm các DN này đóng góp khoảng 30% GDP của cả nước và thu hút trên 50% số
lượng lao động. Tại nước ta, theo thống kê của Tổng cục thống kê vào năm 2009 thì số
lao động của DNVVN trong lĩnh vực phi nông nghiệp là khoảng 11.1 triệu người,
chiếm khoảng 49% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm 26% tổng số 42,71
triệu người lao động trong cả nước.
Thứ hai, các DNVVN giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế ,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn.
Thứ ba, DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế: vì loại hình doanh nghiệp
này có lợi thế là quy mô nhỏ nên về mặt lý thuyết thì nó dễ được điều chỉnh. Do đó

nó được coi là mô hình doanh nghiệp năng động, linh hoạt và sáng tạo ,cùng với tổ tổ
chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa.
Thứ tư, DNVVN tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trong, nó
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một
sản phẩm hoàn chỉnh. Đây chính là một trong những bước đi quan trọng trong tiến
trình chuyên môn hóa sản xuất của nhà nước ta.
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Thứ năm, các DNVVN còn đóng góp vào đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Các doanh nghiệp này thực sự trở
thành trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở
ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương
và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách và tạo công ăn việc làm ở địa
phương.
Thứ sáu, DNVVN có khả năng khai thác tận dụng các nguồn lực xã hội . Hiện
nay còn rất nhiều tiềm năng trong sản xuất dân cư chưa được khai thác đúng mức: trí
tuệ, kinh nghiệm…
1.1.4. Điều kiện phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Trong xu thế hội nhập toàn cầu , vấn đề độc quyền cũng như cơ chế “cá lớn
nuốt cá bé” không còn nữa , thay vào đó là cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp với nhau. Trong môi trường như vậy thì doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện
thuận lợi hơn nhiều để có thể cạnh tranh , tìm được chỗ đứng của mình trong nền kinh
tế. Tuy nhiên trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn thách thức:
>Nền kinh tế của các quốc gia là khác nhau, mỗi nước có mức độ phát triển là khác
nhau do đó việc áp dụng các cơ chế hỗ trợ nhằm phát triển cho các DNVVN sẽ là khác
nhau và mục tiêu vì vậy cũng không giống nhau. Vì vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của
các nước đi trước gặp rất nhiều khó khăn và phải hết sức thận trọng. Không áp dụng
một cách dập khuôn, máy móc , cứng nhắc mô hình các nước đi trước mà phải tự tìm
ra lối đi riêng biệt phù hợp.

Đảng và nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách cởi mở đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ được thể hiện trong Quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển DNVVN 2006-
2010.
1.1.5. Các kênh huy động vốn của DNVVN.
Trong các yếu tố sản xuất , con ngươi là yếu tố quyết định sự thành bại của hoạt
động doanh nghiệp. Tuy vậy không thể phủ nhận vai trò của vốn , vốn đóng vai trò cực
kì quan trọng là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với
DNVVN do khả năng vốn tự có thấp chỉ chiếm khoảng 5-10% vốn luân chuyển trong
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
kinh doanh. Do đó để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh , đặc biệt là khi muốn đổi
mới công nghệ sản xuất họ phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
1.1.5.1.Nguồn tài chính phi chính thức
• Vay từ họ hàng bạn bè, lãi suất thấp, nhưng lượng huy động lại không lớn,
không có sẵn khi cần thiết.
• Vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi.
• Vay thông qua hình thức chơi “họ- hụi” một hình thức huy động vốn và cho
vay nóng trong cộng đồng nhỏ với lãi suất và độ rủi ro cao.
1.1.5.2. Nguồn tài chính chính thức.
• Nguồn hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc tế
• Qũy hỗ trợ phát triển, hợp tác xã…
• Các chương trình tài trợ phát triển của các tổ chức quốc tế ILO, UNIDO, Tổ
chức phát triển Hà lan.
• Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
1.2.Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo ( tin tưởng)
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho

vay(ngân hàng) và bên đi vay(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế),
trong đó ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho bên đi vay trong một khoảng thời gian
nhất định theo thỏa thuận , bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân
hàng khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2.Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất: quan hệ tín dụng dựa trên cơ sơ tin tưởng , xuất phát từ nguyên tắc
hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải
có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn .Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong
quản trị tín dụng.
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Thứ hai: Tính hoàn trả. Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.Để đảm
bảo nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát
Thứ ba: Tính thời hạn. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên
cơ sở hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Thứ tư: Tính rủi ro. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro do thông
tin không can xứng hay rủi ro về đạo đức dẫn đến ngân hàng không thu lại được vốn
của mình.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với danh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của
các DNVVN.
Sự sinh lời của đồng tiền,đó là mong muốn của những người nắm giữ nó. Thực
tế những người có vốn nhàn rỗi sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn các doanh nghiệp
cũng vì mục đích sinh lời của vốn mà vay thêm tiền để mở rộng sản xuất kinh
doanh.Với tư cách là trung gian dẫn vốn. Ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh
nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn phục
vụ mục đích của mình.

1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Quy luật này càng ngày càng quan trọng,quyết định rất lớn tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Phát triển thị phần, xây dựng lòng tin, tạo
dựng hình ảnh là những công việc không hề đơn giản với các DNVVN khi mà vị thế
của các DN lớn trong và ngoài nước đang ngày càng được khẳng định trên thị trường.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn nước
ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện
tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ để thực hiện cho vay,
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
TDNH còn giúp các DNVVN có khả năng tiếp cận vốn nước ngoài thông qua các
dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện bảo lãnh cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN
có thể xác định cơ cấu vốn tối ưu đảm bảm kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay
cũng như nguồn tự có để sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng hàng hóa và thị trường chấp nhận. Có như vậy thì doanh
nghiệp mới đạt được mục tiêu tói đa hóa lợi nhuận.
1.2.2.4. TDNH góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ được liên tục.
Để có thể hoạt động một cách thường xuyên, các doanh nghiệp cần phải có hệ
thống trang thiết bị tốt, có thị trường đầu vào đáp ứng được nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp, song các doanh nghiệp này lại có vốn tự có rất ít so với nhu cầu cần
thiết. Do đó, nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa dự trữ cho sản xuất chủ yếu được bù
đắp bằng vốn TDNH. Mặt khác, TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêuthụ sản
phẩm cho các DN thông qua việc mở tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các
tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hóa.
Như vây TDNH đã đóng góp một phần không nhỏ vào toàn bộ quá trình từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm của cácDNVVN

1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo điều 49 Luật các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
ngân hàng nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các tổ chức tín dụng cung cấp cho doanh
nghiệp những hình thức tín dụng sau:
-Tín dụng ngắn hạn: Chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay từng lần
-Tín dụng trung và dài hạn gồm: Cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn
- Các hình thức tín dụng khác: Cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các
DNVVN
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các DNVVN thì chủ thể cho vay
là các NHTM, chủ thể đi vay là các DNVVN. Để mối quan hệ đó được diễn ra liên
tục, bền vững dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi thì ngoài nỗ lực của các chủ thể
trực tiếp tham gia còn cần phải có sự hỗ trợ về nhiều mặt của các cơ quan chính quyền
và nhà nước. Ta có thể xem xét một số những nhân tố có tác động đến mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và các DNVVN như sau:
1.2.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô:
Thú nhất:Tình hình kinh tế trong và ngoài nước
Có thể nói ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm nhất đối với những biến động của nền
kinh tế . Nền kinh tế ổn định với một mức tăng trưởng bền vững là môi trường thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó tất nhiên bao
gồm cả ngân hàng thương mại và các DNVVN. Ngược lại, nếu một nền kinh tế không
ổn định sẽ là yếu tố gay trở ngại đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và ảnh hưởng trực tieps tới mối quan hệ tín dụng giữa hai bên.
Thứ hai: Các chính sách vĩ mô của nhà nước

Tùy vào từng thời kỳ khác nhau dựa trên biến động của nền kinh tế Nhà nước sẽ tham
gia vào quá trình điều hành đối với hoạt động của các chủ thể kinh tế. Ví dụ như Nhà
nước có thể sử dụng công cụ chính sách tiền tệ thắt chặt, hay chính sách tiền tệ nới
lỏng để có thể điều chỉnh mức lãi suất cho vay của các NHTM cho DNVVN. Từ đó
khuyến khích hay hạn chế dư nợ cho vay của DNVVN tại các NHTM…
Thứ ba: Các yếu tố pháp lý
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập mội trường pháp lý, hành lang pháp lý cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả cao, là cơ sở để giải
quyết các tranh chấp, xung đột xảy ra giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Trong hoạt động tín dụng, các yếu tố pháp lý tạo ra sự lành mạnh trong quan hệ giữa
bên đi vay và bên cho vay, đảm bảo các quyền lợi và có những chế tài bắt buộc đối với
những bên vi phạm những kí kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.4.2. Những nhân tố thuộc về ngân hàng thương mai
Thứ nhất: Khả năng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Moãi NH khác nhau có quy mô nguồn vốn khác nhau để có thể giải ngân cho hợp đồng
tín dụng. Ngân hàng có quy mô nguồn vốn hẹp sẽ có phạm vi cũng như mức độ, số
lượng tín dụng nhỏ hơn những ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn.
Thứ hai: Chính sách tín dụng cua ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc
khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được những mục tiêu đã đã hoach
định của NHTM đố và hạn chế tín dụng để đạt được những rủi ro, đảm bảo an toàn
trong kinh doanh của NHTM.
Thứ ba: Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng cả về phương diện quản lý và trình độ
chuyên môn của các cán bộ ngân hàng: Nhân tó con người là nhân tó quan trọng trong
mọi hoạt động nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, đóng góp rất lớn đến
thành công của ngân hang.
Thứ tư: Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng: Đây chính là yếu tố đầu tiên tác động
vào tâm lý của khách hàng khi có giao dịch với ngân hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt

sẽ góp phần không nhỏ vào việc thu hút, xây dựng lòng tin của khách hang.
1.2.4.3. Những nhân tố thuộc về bản thân DNVVN
Thứ nhất: Nhu cầu vay vốn của các DNVVN: quan hệ tín dụng giữa ngân hàng vf các
doanh ngiệp vừa và nhỏ xuất phát từ những thiếu hụt trong nguồn vốn của các DN
này.
Thứ hai: Khả năng các doanh nghiệp này đáp ứng các điều kiện vay vốn của ngân
hàng.
Để tránh những rủi ro có thể xảy ra, trước khi quyết ddihnhj cho vay một chủ thể kinh
tế ngân hàng luôn yêu cầu các điều kiện như bảo đảm, thuế, phí…
1.2.5. Khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mặc dù nhu cầu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn ở mức cao nhưng
khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng lại rất khó khăn. Hiện nay đang có nhiều bức
xúc trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với DNVVN. Nguyên nhân trên được
lý giải là do những hạn chế trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ như sau:
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ uy tín kinh doanh: Hạn chế về nhân lực
và quản lý, chưa minh bạch về tài chính, vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và
thị trường hạn chế… là những nguyên nhân chính khiến ngân hàng e ngại khi cho vay
DNVVN.
Thiếu tài sản bảo đảm. Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án của DNVVN
thấp, nên nếu NH cho vay, rủi ro với ngân hàng cao, do đó ngân hàng yêu cầu các điều
kiện về tài sản bảo đảm nghiêm ngặt hơn, nhưng phần lớn các doanh nghiệp này lại
thiếu tài sản bảo đảm.
Khó khăn trong thẩm định doanh nghiệp: chủ yếu là nguồn vốn và thông tin
thẩm định doanh nghiệp.
1.2.6.Một số kinh nghiệm của Nhật bản trong việc hỗ trợ vốn tín dụng cho các
DNVVN
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến phát triển các

DNVVN và xem đây như là khu vực đem lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được nạn
thất nghiệp . Chương trình “ hiện đại hóa”, các DNVVN trở thành một nhiệm vụ và
nhật bản đã có hàng loạt các chính sách về nhiều mặt được ban hành. Chi phí cho
chương trình “hiện đại hóa” các DNVVN chủ yếu tập trung trên 4 lĩnh vực:
. Xúc tiến hiện đại hóa doanh nghiệp vừa và nhỏ
. Hiện đại hóa các thể chế quản lý DNVVN.
. Các hoạt động tư vấn cho DNVVN
. Các giải pháp tài chính cho DNVVN
Trong đó giành một sự quan tâm đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính nhằm giúp các
DNVVN tháo gỡ những khó khăn , tăng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các biện pháp hỗ trợ này đã được thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ tín dụng và các
tổ chức tài chính cùng phục vụ DNVVN. Hệ thống hỗ trợ tín dụng giúp các DNVVN
tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng , tạo điều kiện cho họ vay vốn từ các to åchức
tín dụng tư nhân thông qua sự bảo lãnh của hiệp hội bảo lãnh tín dụng trên cơ sở hợp
đồng bảo lãnh.
1.2.6.1. Bài học kinh nghiệm đối với Việt nam
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Từ việc phân tích các biện pháp hỗ trợ vốn tín dụng đối với các DNVVN của một số
nước trên thế giới , trong đó có nhật bản một nước láng giềng của chúng ta đã có
những chính sách khuyến khích phát triển DNVVN rất hiệu quả. Thực tế đã chứng
minh sự thành công của các chính sách hỗ trợ này . Vì vậy , đây có thể là bài học kinh
nghiệm mà Việt nam có thể tham khảo và vận dụng.
Tuy nhiên quy mô của nền kinh tế cũng như của các DNVVN ở Việt nam còn nhỏ hơn
nhiều so với các nước trên. Hơn nữa , Việt Nam lấy kinh tế nhà nước làm vai trò chủ
đạo, các DNVVN còn được hưởng đặc quyền so với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh mà chủ yếu là DNVVN . Do đó khi thực hiện những chính sách hỗ trợ nói
chung cũng như chính sách hỗ trợ vốn tín dụng nói riêng đối với những DNVVN ,
chúng ta còn phải thực hiện sao cho vừa hiệu quả, vừa tạo ra sự công bằng giữa các
loại hình doanh nghiệp. Từ đó ,Đảng và nhà nước ta đã có quyết định phê duyệt Kế

hoạch phát triển DNVVN 2006-2010 được tóm tắt như sau:
Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế :”thực hiện nhất quán việc phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần . Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phân cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”
CHƯƠNG 2
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN
HÀNG VIỆT Á-CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về VAB Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VAB Chi nhánh Hà Nội
VAB Chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 15/6/2004 đóng trụ sở chính tại
41C Phan Đình Phùng ,đến đầu năm 2008 chuyển về 161 Đê La Thành- P.Nam Đồng-
Q.Đống Đa- Hà Nội. Là đơn vị trực tiếp thực thi nhiệm vụ của Hội sở chính, thực thi
có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược của VAB. Sự ra đời của VAB Chi nhánh Hà Nội
là một tất yếu khách quan hợp quy luật, với tư cách thay mặt hội sở chính trực tiếp
giao dịch khách hàng, kinh doanh, và từng bước trở thành đơn vị chủ lực trong hệ
thống ngân hàng Việt Á, nâng cao sức cạnh tranh góp phần quảng bá thương hiệu
Ngân hàng Việt Á.
Tuy mới ra đời và đi vào hoạt động chưa đầy 6 năm, nhưng VAB Chi nhánh Hà
Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo được tên tuổi trên thị trường, số lượng
khách hàng đên với ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, chi nhánh thực hiện cơ cấu theo mô hình giao dịch một cửa, tạo thuận
lợi cho khách hàng đến giao dịch đồng thời quản lý thông tin nhanh chóng và thực
hiện thanh toán nhanh hơn. Sau hơn 5 năm hoạt động, đến nay Chi nhánh có quy mô 4
phòng nghiệp vụ, với mạng lưới 5 phòng giao dịch tại:
+ 137 Nguyến Chí Thanh, P.Láng Thượng, Q.Đống Đa, Hà Nội
+ 57 Láng Hạ, Q. Đống Đa,Hà Nội

+ 41B Phan Đình Phùng, Q.Ba Đình, Hà Nội.
+ 493 Kim Ngưu, P.Vĩnh Tuy, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội
+ 42 Giang Văn Minh, P.Đội Cấn, Q.Ba Đình, hà Nội
Sơ đồø cơ cấu tổ chức của VAB Chi nhánh Hà Nội
GIÁM ĐỐC
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng


PHÓ GIÁM ĐỐC




P.QUAN HỆ P.KẾ TOÁN VÀ P/ TỔ NGÂN P.HÀNH CHÍNH
KHÁCH HÀNG DV KHÁCH HÀNG QUỸ QUẢN TRỊ
KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG THANH TOÁN
CÁ NHÂN QUỐC TẾ
THẨM ĐỊNH KINH DOANH VÀNG
TÀI SẢN VÀ NGOẠI TỆ
KHÁCH HÀNGÀ THẺ VÀ
ĐẶC BIỆT DỊCH VỤ KHÁC
KẾ TOÁN VÀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 Ban giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc với nhiệm vụ tổ chức, chỉ
đạo điều hành các nghiệp vụ của ngân hàng. Đồng thời quản lý, quyết định, kiểm tra,
đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ, chính sách của
nhà nước cũng như các chủ trương của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Việt Aù.

Ban lãnh đạo chi nhánh chịu trách nhiệm về kết quả hoạt dộng kinh doanh cũng như
các vấn đề có liên quan.
 Phòng Quan hệ khách hàng(doanh nghiêp và cá nhân)
a) Phòng Quan hệ khách hàng gồm bốn bộ phận:
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
(i) Khách hàng cá nhân: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Phòng đối với khách hàng cá nhân:
(ii) Khách hàng doanh nghiêp: Thực hiện chức năng nhiệm vụ
của Phòng đối với khách hàng doanh nghiệp:
(iii) Quan hệ khách hàng đặc biệt:
- Bộ phận Quan hệ khách hàng đặc biệt có chức năng nhiệm vụ:
+ Đầu mối chuyên trách phục vụ yêu cầu khách hàng của Ban Tổng Giám
đốc và hội đồng quản trị chuyển đến;
+ Chăm sóc các khách hàng nêu trên từ giai đoạn tiếp xúc đầu tiên đến khi
thanh lý các hợp đồng;
+ Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng chiến lược theo định hướng kế hoạch
của ngân hàng.
- Bộ phận Quan hệ khách hàng đặc biệt được thành lập tại sở giao dịch,tại chi
nhanh chỉ thành lập nếu cần thiết.
(iv) Thẩm định tài sản :Thực hiện chức năng thẩm định giá các loại tài sản.
b) Chức năng nhiêm vụ:
 Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chỉ tiêu bán các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng trong toàn bộ hệ thống Sở giáo dịch, Chi nhánh;
 Lập kế hoạch phát triển khách hàng và xác định phương hướng phát triển khách
hàng cho toàn hệ thống Sở giao dịch, Chi nhánh.
 Theo dõi đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu bán hàng của các đơn vị trực thuộc Sở
giao dịch, Chi nhánh và chỉ tiêu này giữa các đơn vị cho phù hợp tình hình thực
tế
 Phân tích, thẩm định đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sư vay vốn, bảo lãnh

trong hạn mức quy định…
2 . Phòng kế toán và Dịch vụ khách hàng
Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng có các bộ phận chức năng, nhiệm vụ sau:
a) Tiền gửi và kế toán tiền gửi:
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
- Thực hiện công tác tiếp thị thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng và tham
và tham mưu đề xuất cho Giám đốc Sởû giao dịch, Chi nhánh các biện pháp cải tiến,
nhằm gia tăng nguồn vốn huy động, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng
-Hạch toán kế toán và thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm và các giao dịch khác có liên quan theo yêu cầu của khách hàng;
-Hạch toán kế toán và thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền nhanh trong nội địa, chi trả
kiều hối…;
-Hạch tán kế toán và thực hiện thu chi tiền mặt theo đúng hạn mức, đúng quy
định đối với từng giao dịch viên (khi áp dụng phương thức thanh toán một cửa);
-Lập các chứng từ kế toán có liên quan do bộ phận mình đảm trách.
b) Thanh toán quốc tế (TTQT):
-Hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng các nghiệp vụ TTQT;
-Hạch toán kế toán và thực hiện nghiệp vụ TTQT;
-Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định đề xuất việc phát hành, tu chỉnh, thanh
toán, thông báo L/C và các nghiệp vụ khác như: TTR, collection…;
-Lập thủ tục theo dõi việc thanh toán ch phí nước ngoài và nhận thanh toán từ
nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng…;
c) Kinh doanh vàng và ngoại tệ:
-Hạch toán kể toán và thực hiện hoạt động mua bán vàng, thu đổi ngoại tệ mặt,
ngoại tệ chuyển khoản, séc du lịch theo quy định của ngân hàng:
-Lập các chứng từ kế toán có liên quan do bộ phận mình đảm trách.
d)Thẻ và các dịch vụ khác:
-Hạch toán kế toán và thực hiện kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng khác;
-Kinh doanh các loại thẻ nội địa và quốc tế của ngân hàng và của các đối tác mà

ngân hàng có hợp đồng liên kết;
-Lập các chứng từ có liên quan do bộ phận mình đảm trách;
-Tiếp thị khách hàng tại chỗ, giới thiệu tư vấn về dòng sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng;
-Giải đáp các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và về tài khoản của chủ tài
khoản (in, sao kê sổ phụ cho khách hàng…);
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
-Lập thủ tục hợp đồng dịch vụ về nghiệp vụ ủy nhiệm chi hộ, thu hộ;
-Lập thủ tục hợp đồng về chi trả long hộ, thu hộ bằng tiền mặt;
-Hướng dẫn khách hàng về thủ tục giao dịch mua bán nhà đất, mua bán ngoại
tệ, các sản phẩm khác…;
-Hướng dẫn thủ tục phát hành thẻ;
-Chào bán các sản phẩm mà ngân hàng làm đại lý;
- Hướng dẫn khách hàng lập thủ tục ủy quyền;
- Cung cấp báo cáo về tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
đ) Kế toán:
- Hướng dẫn và thực hiện công tác hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất
cả các đơn vị phụ thuộc;
-Hạch toán kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng của Sở giao
dịch, Chi nhánh;
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay như giải ngân, thu nợ, thu phí khoản
vay… theo đúng quy định.
- Đảm bảo công tác kế toán tài chính của Sở giao dịch, Chi nhánh…;
3. Phòng/Tổ ngân quỹ:
Phòng/Tổ ngân quỹ có các nghiệp vụ sau:
- Thực hiện và quản lý các hoạt động liên quan tới công tác ngân quỹ (thu, chi
tiền mặt ,vàng ) kịp thời, hiệu quả trong toàn hệ thống Sở giao dịch, chi nhánh theo
đúng quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng;
- Thực hiện và quản lý các công tác bảo đảm an toàn kho quỹ (kiểm kê tồn quỹ

định kỳ và đột xuất, các công tác nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối hệ thống kho quỹ)
trong toàn hệ thống sở giao dịch, Chi nhánh đúng theo quy định của pháp luật, cuả
ngân hàng Nhà nước và ngân hàng;
- Lưu giữ, bảo quản và giao nhận bản chính giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
đảm bảo của khách hàng, các giâý tờ có giá, ấn chỉ quan trọng tại Sở giao dịch, Chi
nhánh;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan hoạt động ngân quỹ cho khách hàng.
4. Phòng/Tổ hành chính quản trị:
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Phòng/Tổ hành chính quản tri tại Sở giao dịch,Chi nhánh có các nhiệm vụ sau:
- Phụ trách công tác văn thư, lưu trữ, công tác lễ tân; quản lý phương tiện vận
chuyển, thực hiện điều phối công tác vận chuyển theo nhu cầu công việc;
- Phụ trách công tác mua sắm văn phòng phẩm, công cụ lao động;
- Quản lý cơ sơ vật chất;
- Quản lý nội bộ và quan hệ đối ngoại phục vụ các hoạt động liên quan nhiệm
vụ của Phòng/tổ;
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VAB Chi Nhánh Hà Nội
Trong những năm vừa qua, NHTMCP Việt Á Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng
đổi mới, thu được nhiều thành công lớn và ngày càng nâng cao vị thế của mình trong
hệ thống NHTMCP Việt Á. Trong năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó
khăn như lạm phát cao, cán cân thương mại thâm hụt, thị trường tiền tệ tiềm ẩn nhiều
rủi ro, bất ổn với lãi suất cao, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và suy
thoái kinh tế của thế giới nhưng toàn bộ nhân viên của Chi nhánh đã cùng nỗ lực vượt
qua những khó khăn thử thách, phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch mọi chỉ tiêu
được giao. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là
ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, VAB
chi nhánh Hà Nội đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và quy mô hoạt đông.
Cụ thể như sau:
** Về huy động vốn:

Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, Chi nhánh đã hoàn thành tốt
công tác huy động vốn theo kế hoạch, đã xây dựng góp phần lớn vào thành tích huy
động vốn chung của toàn hệ thống NHMCP Việt Á.
Đơn vi: Tỷ đồng

Năm
Tổng huy động
(tỷ đồng)
Chênh lệch tuyệt
đối (tỷ đồng)
Chênh lêïch tương
đối (%)
2007 312.273
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
2008 437.556 125.283 40.12
2009 548.896 111.340 25.45
(Nguồn Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VAB Chi nhánh Hà Nội năm 2007-2009)
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2009 đã được duy trì kết quả
tốt, phát huy thế mạnh của Ngân hàng Việt Á và với các phương pháp huy động hiệu
quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường của
Ngân hàng Việt Á. Đến 31/12/2009 tổng nguồn vốn đạt 548.896 tỷ VNĐ tăng 25.45%
so với cuối năm 2008. Song song với việc quan tâm đến công tác huy động vốn, Chi
nhánh còn chủ động quản trị thanh khoản và lãi suất nhằm có được cơ cấu vốn an toàn
và hiệu quả, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho
đồng vốn của Ngân hàng. Có được sự gia tăng đó là nhờ Chi nhánh đã triển khai các
phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về
huy động vốn vào thị trường như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu…., thực hiện chính
sách ưu đãi cho khách hàng.
** Về hoạt động tín dụng

Đơn vi: Tỷ đồng
Năm Dư nợ cho vay Chênh lệch tuyệt
đối (tỷ đồng)
Chênh lêch tương
đối (%)
2007 151.444
2008 143.881 -7563 -4.99
2009 373.079 229.198 159.3
(Nguồn Báo cáo tổng kết hoạt kinh doanh của VAB Chi nhánh Hà Nội năm 2007-2009)
Năm 2009 công tác tín dụng của chi nhánh tiếp tục thực hiện với phương châm “
An toàn và hiệu quả”. Với nỗ lực của các cán bộ VAB Chi nhánh Hà Nội, tính đến
31/12/2009 dư nợ đạt 373.079 tỷ VNĐ tăng 159.3% so với 31/12/2008 trong đó dư nợ
ngắn hạn là 203.861 tỷVNĐ chiếm 61.88%.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ
VAB Chi nhánh Hà Nội đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án,
các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, VAB Chi nhánh
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong
cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh
đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh
doanh hiệu quả.
Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, cán bộ tín dụng của chi nhánh đã chủ động bám
sát các đơn vị, thực hiện tốt các khâu thẩm định phương án và duy trì tốt các hoạt động
kiểm tra, kiểm soát trước, trong, và sau khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Ngay từ đầu những năm 2009, chi nhánh luôn xác định thu hồi nợ xấu là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả. Vì vậy,
đến 31/12/2009 nợ xấu của Chi nhánh chỉ còn 3. 93 tương đương 1.05% trên tổng dư
nợ
** Về dịch vụ Ngân hàng

Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, phát triển mạng
lưới và chính sách ưu đãi đối với khách hàng, Ban Giám đốc Chi nhánh đã tạo điều
kiện cho công tác khuyếch trương khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách
hàng đến sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Công tác dịch vụ Ngân hàng phát triển là
một trong nhưng yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy
động tại Chi nhánh.
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại VAB Chi nhánh Hà Nội đối với
DNVVN.
2.2.1 DNVVN trên địa bàn
Hà Nội, với vị trí là thủ đô, trung tâm kinh tế hàng đầu của miền Bắc là nơi tập
trung số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng thứ hai trong cả nước sau thành phố Hà
Nội. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp ở Hà Noäi tính đến
31/12/2007 là 21.739 trong đó số DNVVN có quy mô vốn dưới 10 tỷ là 18. 880,
chiếm 86. 85%.Phân lớn các DNVVN nằm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, công nghiêp chế biến và xây dựng
(70%) công nghiệp nhẹ 19%, còn lại là các ngành xây dựng kinh doanh khách sạn,
thông tin liên lạc và y tế.
SV: Hà Đức Trung Lớp LTCĐ - 4B

×