Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.37 KB, 62 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip
Danh mục bảng biểu và các ký hiệu viết tắt
* Các ký hiệu viết tắt trong chuyên đề :
DA. Dự án
TĐ: Thẩm định
ĐT: Đầu t
* Danh mục bảng biểu :
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng thông mại cổ phần Bắc á chi
nhánh Hà Nội từ năm 2001 - 2004. trang 34.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Bắc á - chi nhánh Hà Nội từ năm
2002 - 2004. trang 36.
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cổ phần Bắc á -
chi nhánh Hà Nội. trang 37.
Hc Vin Ngõn Hng Ngụ Th Lnh Lp 19011
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Có một nhà kinh tế học đã nói rằng : “ Nếu đầu tư - bạn có ít nhất 50% cơ
hội thành công, không đầu tư - không bao giờ bạn có cơ hội thành công .” Nói
như vậy nhà kinh tế muốn nhấn mạnh đến vai trò và tầm quan trọng của công
cuộc đầu tư. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế thế giới
đang có những chuyển biến mạnh mẽ, các nguồn lực chủ yếu tập trung vào các
hoạt động đầu tư nhất là đầu tư trung và dài hạn dưới các hình thức dự án .
Có thể nói, đầu tư theo các dự án là một trong những phương thức “bỏ vốn”
được đánh giá có chất lượng nhất mà các nhà đầu tư trên thế giới đã tổng kết và
được coi là cách thức chủ yếu khi quyết định đầu tư đối với mọi công trình. Tuy
nhiên, việc đầu tư chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi có sự đánh giá (thẩm định)
chính xác các khía cạnh của dự án. Nhưng thẩm định như thế nào, bằng phương
pháp nào và dựa theo những tiêu thức nào là tốt nhất, hợp lý nhất, nhìn nhận
chính xác chất lượng của dự án đầu tư lại là một vấn đề không đơn giản. Bởi vậy
nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư luôn thu hút sự quan tâm không những của


các nhà đầu tư, các chủ dự án mà đó còn là vấn đề của các nhà tài trợ, các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng …Thực tiễn tại Việt Nam hiện nay, hàng loạt các dự
án đầu tư được hình thành trong khi các nguồn lực của nền kinh tế còn nhiều hạn
hẹp, để lựa chọn được những dự án đầu tư phù hợp có chất lượng thì vấn đề
thẩm định dự án đầu tư lại càng là một vấn đề cấp thiết .
Ý thức được điều đó cùng với những bài học thực tiễn rút ra trong thời gian thực
tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Nội, em xin mạnh
dạn chọn đề tài : “Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Hà Nội.” với
mục đích được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển chung của chi
nhánh .
Đối tượng nghiên cứu và phân tích là những số liệu thống kê về hoạt động
kinh doanh, các dự án đầu tư tại chi nhánh trong những năm gần đây. Căn cứ vào
những thống kê này để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu đồng thời đưa ra hướng giải
quyết tốt nhất. Hy vọng rằng chuyên đề này sẽ có ý nghĩa không chỉ với chi
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhánh mà còn góp phần vào sự phát triển chung của công tác thẩm định dự án
đầu tư cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại .
Chương 2: Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Nội .
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao
công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi
nhánh Hà Nội .
Để có được thành quả này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa
Ngân hàng trường Học Viện Ngân Hàng, các cô chú, các anh chị tại Ngân hàng

Bắc Á -Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành tốt khoá thực tập này. Đặc biệt, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - thạc sĩ Lê Kim Thạch, người đã cung
cấp cho em nhiều tài liệu quý giá và cô giáo - thạc sĩ Vũ Thanh Hà người đã
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này .
Với kinh nghiệm thực tế ít ỏi và vốn kiến thức còn hạn hẹp của mình, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh môc b¶ng biÓu vµ c¸c ký hiÖu viÕt t¾t ....................................................... 1
* C¸c ký hiÖu viÕt t¾t trong chuyªn ®Ò : .............................................................. 1
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ TĐDAĐT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....... 6
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư. .......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư. ........................................................................ 6
1.1.2. Nội dung của một dự án đầu tư. ............................................................ 8
1.1.2.1.Nghiên c u v s c n thi t ph i u t .         ..................................... 8
1.1.2.2. Nghiên c u v ph ng di n th tr ng       ....................................... 9
1.1.2.3.Nghiên c u ph ng di n k thu t-công ngh c a d án         .......... 10
1.1.2.4.Nghiên c u ph ng di n qu n tr nhân l c c a d án         .............. 11
1.1.2.5.Nghiên c u ph ng di n t i chính c a d án. à     ........................... 12
1.1.2.6.Nghiên c u l i ích kinh t - xã h i c a d án.       .......................... 13
1.1.3.Vai trò của dự án đầu tư. ...................................................................... 13
1.2.Một số vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư. ..................................... 14
1.2.1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư. ..................................................... 14
1.2.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tư. ........................................................ 16
1.2.3.2. Th m nh v ph ng di n th tr ng c a d án.         .................... 17

1.2.3.3. Th m nh v ph ng di n k thu t c a d án.          ...................... 17
1.2.3.4. Th m nh ph ng di n t ch c qu n tr nhân s c a d án.            18
1.2.3.5. Th m nh ph ng di n t i chính c a d án. à      ........................... 18
1.2.3.6.Th m nh ph ng di n kinh t - xã h i c a d án.         .................. 25
1.2.3.7. ánh giá k t lu n chung v d án.      ............................................ 26
1.2.4. Sự cần thiết hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án ĐT.
......................................................................................................................... 27
1.2.4.1. Quan niệm về thẩm định và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư. ................................................................................. 27
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 32
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TĐDAĐT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI .................................................. 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á -chi nhánh Hà Nội.
............................................................................................................................. 32
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Ngân hàng cổ phần Bắc Á - Hà Nội.
......................................................................................................................... 32
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cổ phần Bắc Á - chi
nhánh Hà Nội. ................................................................................................ 33
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á
-chi nhánh Hà Nội. .............................................................................................. 39
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á-chi
nhánh Hà Nội. ................................................................................................. 39
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
4
Chuyờn thc tp tt nghip
2.2.2. Minh họa cụ thể về công tác thẩm định dự án đầu t tại Ngân hng
cổ phần Bắc chi nhánh H Nội. ............................................................... 42
2.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu t tại Ngân hng cổ phần Bắc
- chi nhánh H Nội. ............................................................................................. 48
2.3.1. Những kết quả đạt đ ợc. ....................................................................... 48

2.3.2. Những mặt hạn chế: ........................................................................... 49
2.3.3. Nguyên nhân. ....................................................................................... 50
CHNG 3 ............................................................................................................ 53
GII PHP NNG CAO CHT LNG CễNG TC TDAT TI NGN
HNG C PHN BC CHI NHNH H NI .............................................. 53
3.1. Những định h ớng của Ngân hng cổ phần Bắc - chi nhánh H Nội
trong công tác thẩm định DAĐT thời gian tới. ................................................. 53
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất l ợng công tác thẩm định dự án đầu t tại
Ngân hng cổ phần Bắc - chi nhánh H Nội. ............................................. 54
3.2.1. Nhóm giải pháp về nội dung và ph ơng pháp thẩm định. ..................... 54
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách nhân sự. ........................................... 56
3.2.3. Nhóm giải pháp về trang thiết bị, thông tin. ..................................... 57
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý điều hành. ............................... 58
3.2.5. Gii phỏp ng dng Marketing Ngõn hng. ........................................ 58
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đề ra. ..................... 59
KT LUN ............................................................................................................. 62
Hc Vin Ngõn Hng Ngụ Th Lnh Lp 19011
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ TĐDAĐT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư.
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới và Việt Nam trong những thập niên gần
đây đã khẳng định vai trò của ĐT đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói
chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư cho tương lai đóng vai trò then
chốt, quyết định vận hội kinh tế của các quốc gia, sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh rằng, muốn tối đa hoá hiệu quả của ĐT

thì trước khi ra quyết định ĐT nhất thiết phải có DAĐT. Nói khác đi, ĐT phải
đựơc tiến hành trên cơ sở các DA được soạn thảo và xem xét một cách kỹ lưỡng.
Vì vậy, ĐT theo DA trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, hiện nay có khá nhiều quan niệm khác nhau về DAĐT (Investment
project). Dự án đầu tư được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau. Theo thời
gian, quan niệm về DAĐT ngày càng được hoàn thiện và phát triển.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì: “DAĐT là một tập hợp
các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định .”
Ngân hàng thế giới (World Bank) thì cho rằng: “ DAĐT là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt
được những mục tiêu nào đó trong thời gian nhất định .”
Theo nghị định số 88/CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì: “ DA là tập
hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc
yêu cầu nào đó .”
Dưới giác độ ngân hàng, quyết định sửa đổi và bổ sung quy định 127 của
Thống đốc ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chỉ ra rằng: ” DAĐT,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc DAĐT, phản ánh phục vụ đời
sống mà khách hàng gửi đến tổ chức tín dụng là một tập hợp những đề xuất,
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong đó có nhu cầu vốn, vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay
trong một khoảng thời gian xác định .”
Cho dù đựơc xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì các DAĐT cũng bao gồm
các thành phần chính sau :
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện DAĐT. Những mục tiêu này
cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải
quyết việc làm cho người lao động, mang lại lợi nhuận cho chủ ĐT …
- Các hoạt động của DA phải cụ thể, có hệ thống và kế hoạch .

- Thời gian và các nguồn lực cần thiết cho DA. Tổng hợp các nguồn lực
này chính là vốn ĐT cần cho DA. Mỗi DA bao giờ cũng được xây dựng và thực
hiện trong một sự giới hạn về thời gian và nguồn lực nhất định vì vậy, không thể
có những DA phải “thực hiện với bất kỳ giá nào”.
DAĐT được xây dựng và phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn
khác nhau. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa có mối quan hệ
độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình DA. Đối với chủ ĐT và nhà tài
trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu trình DA là rất quan trọng. Dưới
đây là một cách phân loại chu trình của DA phổ biến nhất và được nhiều người
quan tâm .
Sơ đồ chu trình dự án đầu tư:
-Chuẩn bị đầu

-Nghiên cứu, phát hiện cơ hội đầu tư
-Nghiên cứu tiền khả thi
-Nghiên cứu khả thi
-Đánh giá và ra quyết định
- Thực hiện
đầu tư
-Hoàn tất thủ tục triển khai đầu tư
-Thiết kế và lập dự toán thi công
-Thi công xây lắp công trình
-Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
-Vận hành kết
quả
-Sử dụng chưa hết công suất
-Sử dụng công suất ở mức cao nhất
-Công suất giảm dần và thanh lý
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Nội dung của một dự án đầu tư.
1.1.2.1.Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
Ta đã biết, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công
cuộc ĐT sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, làm tiền đề cho các quyết định
ĐT và hoạt động tài trợ. Tuỳ theo từng DA cụ thể để nghiên cứu, xác định những
cơ sở về sự cần thiết phải tiến hành ĐT theo DA đó. Tuy nhiên, do hoạt động ĐT
mang tính phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng và chịu sự chi phối của rất nhiều
yếu tố, trong đó đặc biệt là tình hình kinh tế của mỗi vùng, mỗi khu vực và mỗi
quốc gia. Vì vậy, có thể nói rằng, tình hình kinh tế tổng quát là cơ sở chủ yếu
nhất để nghiên cứu sự cần thiết phải thực hiện các DAĐT. Khi nghiên cứu tình
hình kinh tế tổng quát có liên quan đến DAĐT ta cần xem xét các khía cạnh sau
chủ yếu sau :
- Thực trạng điều kiện tự nhiên vùng DA : tức là đi xem xét và phân tích
vị trí, đặc điểm tự nhiên của vùng DA. Đồng thời, nhìn nhận và đánh giá được
các điểm chung và cá biệt của điều kiện tự nhiên, qua đó thấy được những thuận
lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với DA .
- Thực trạng lao động và dân số vùng DA và vùng phụ cận : đây là yếu tố
có liên quan, ảnh hưởng đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ do DA tạo ra, đồng thời tác động đến nguồn lao động cung cấp cho DA .
- Thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế trong vùng DA : được phản
ánh qua hàng loạt các thông số và chỉ tiêu đặc trưng như : quy mô của sản xuất,
cấu trúc các ngành nghề kinh tế -kỹ thuật trong vùng DA, các chỉ số phát triển
kinh tế trong vùng …Nắm rõ thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế vùng, từ
đó giúp khẳng định về mục tiêu, quy mô sản xuất của DA, đồng thời tìm khả
năng cung ứng nguồn lực cho thực hiện DA và phạm vi giới hạn của DA .
- Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội vùng DA và vùng phụ cận : phân
tích các yếu tố này để tìm ra sự đồng nhất giữa mục tiêu DA và mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội –kinh tế vùng. Sự đồng nhất nêu trên tạo ra cho DA tiến hành
được thuận lợi vì đi đúng mục tiêu chung và do đó được đón nhận các điều kiện

thực hiện DA từ các thể chế, chính sách, các quy định của Nhà nước, của ngành
và địa phương trong việc huy động về nguồn lực.
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cập nhật các cơ chế, chính sách mới về phát triển kinh tế - xã hội nói
chung : sự phát triển kinh tế - xã hội luôn diễn ra sôi động và đa dạng, có lúc
theo một quy luật, có lúc không, có lúc nằm trong dự kiến của nhà quản lý, có
lúc vượt ra ngoài tạo ra những sự kiện có thể là cơ hội cho nhà ĐT nhưng cũng
có thể là rủi ro mà nhà ĐT phải hứmg chịu và đối phó. Vì thế, các chính sách,
chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước, ngành, địa phương cần
phải được tiếp cận và cập nhật như: các luật lệ liên quan đến ĐT, các luật về
thuế, thương mại, các quy định về tài chính…
- Các khía cạnh kinh tế đối ngoại: đây là các yếu tố liên quan về khía cạnh
cơ hội hoặc hạn chế liên quan đến việc cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm.
Cần chú ý đặc biệt đến quan hệ đa phương - “kinh tế mở” hiện nay và coi trọng
nhân tố thị trường và cạnh tranh.
Trên đây là những yếu tố cơ bản tác động đến DAĐT. Nghiên cứu các vấn
đề trên sẽ giúp tìm ra câu trả lời vì sao phải thực hiện DAĐT. Để nghiên cứu các
vấn đề trên cần sử dụng nhiều nguồn số liệu thông tin . Có thể thu thập các số
liệu thông tin đó trong các “Niên giám thống kê” của Trung Ương và của các
tỉnh, các báo cáo hàng năm của các bộ, ngành, địa phương về kinh tế và sản xuất,
các thông tin đại chúng qua báo, đài, truyền hình, hệ thống thông tin quản lý
(Management Information System- MIS) qua mạng Internet…
1.1.2.2. Nghiên cứu về phương diện thị trường
Thị trường là đối tượng trực tiếp của sản xuất - là một trong các nhân tố
quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của DA. Vì vậy, việc nghiên cứu
và phân tích thị trường là một khâu quan trọng trong việc xây dựng DA nói
chung. Mục đích chủ yếu của phân tích thị trường là nhằm:
- Giúp phát hiện ra quan hệ cung cầu, về khả năng cung ứng nguyên liệu

vµ tiêu thụ sản phẩm của DA trong quá khứ, hiện tại và tương lai .
- Tìm ra các giải pháp về cung ứng nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản
phẩm.
- Tìm ra các giải pháp cạnh tranh thị trường sản phẩm của DA: về chất
lượng sản phẩm, thị hiếu, giá cả, đặc thù sản phẩm …
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng được các biện pháp khuyến thi và tiếp thị cần thiết giúp cho
việc tiêu thụ sản phẩm của DA .
Tóm lại: phân tích sản phẩm và thị trường cho ta kết quả có nên ĐT hay
không? Nếu ĐT thì nên ĐT vào sản phẩm nào và điều kiện nào về sản phẩm và
thị trường để ĐT có hiệu quả nhất ?Nội dung chủ yếu của phân tích sản phẩm và
thị trường bao gồm:
- Đánh giá nhu cầu thị trường hiện tại: tức là xem xét vấn đề tiêu thụ sản
phẩm, sự chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường hiện tại .
- Đánh giá và dự báo nhu cầu thị trường tương lai: là việc xem xét toàn
diện khả năng tiêu thụ sản phẩm trong tương lai về: số lượng, loại hình thị hiếu,
tính ổn định về sức mua, xu hướng giá cả, đối thủ cạnh tranh…
- Xem xét sự tiêu thụ sản phẩm cạnh tranh.
1.1.2.3.Nghiên cứu phương diện kỹ thuật-công nghệ của dự án
Kỹ thuật- công nghệ là những yếu tố đặc trưng của một DA công nghiệp nói
chung, là một khâu nguồn lực đầu vào tối quan trọng của DA. Kỹ thuật và công
nghệ được trang bị tốt và tổ chức tốt sẽ là cơ sở thành công của DA. Vì vậy,
phân tích kỹ thuật-công nghệ là một trong những yêu cầu quan trọng của quản lý
DAĐT nói chung và là một trong những tiền đề quan trọng cho việc phân tích về
mặt kinh tế -tài chính của DA. Không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không
thể phân tích về mặt kinh tế tài chính. Quyết định đúng đắn trong thẩm định kỹ
thuật –công nghệ có tác dụng to lớn trong việc tiết kiệm các nguồn lực và tranh

thủ được các cơ hội để tăng thêm nguồn lực.
Mục đích chính của việc nghiên cứu kỹ thuật công nghệ của DA là đánh giá
được nhu cầu về mặt kỹ thuật -công nghệ được sử dụng cho DAĐT, tìm ra
những dấu hiệu thuận lợi để khai thác tối đa hoặc dấu hiệu không thuận lợi về
mặt kỹ thuật -công nghệ để cho phép loại trừ ngay từ đầu, giảm thiểu các tổn thất
trong thực hiện các DA. Đồng thời tìm ra những khâu quan trọng về trang bị kỹ
thuật công nghệ để đưa ra những giải pháp kỹ thuật-công nghệ phù hợp, nhằm có
định hướng ĐT đúng đắn và có hiệu quả nhất .
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuỳ thuộc vào từng loại DA cụ thể mà nội dung nghiên cứu kỹ thuật-công
nghệ có nội dung và mức độ phức tạp khác nhau. Tuy nhiên, những nội dung cơ
bản cần tập trung nghiên cứu bao gồm các vấn đề chính sau:
- Phân tích quan hệ của kỹ thuật -công nghệ với sản phẩm DA
- Lựa chọn hình thức ĐT
- Xác định công suất của DA
- Lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất sẽ sử dụng trong DA
- Xem xét sử dụng nguồn lực đầu vào
- Lựa chọn và xác định số lượng máy móc thiết bị
- Xác định nguyên vật liệu đầu vào
- Xem xét cơ sở hạ tầng liên quan DA
- Xem xét khía cạnh vị trí, địa điểm DA
- Xem xét khía cạnh môi trường và xử lý thải
1.1.2.4.Nghiên cứu phương diện quản trị nhân lực của dự án
Tổ chức quản trị DA hình thành dần dần trong suốt quá trình hình thành
DA, từ khi bắt đầu nhận dạng DA. Trong suốt quá trình soạn thảo, triển khai
thực hiện DA vẫn còn nhiều khả năng phải thay đổi tổ chức, nhân sự cho phù
hợp với tình hình thực tế, nhất là đối với DA có thời hạn ĐT kéo dài. Vì vậy,
nghiên cứu tổ chức quản trị nhân lực cho DA bao gồm nghiên cứu sơ đồ tổ chức

bộ máy, phân rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, các cấp lãnh đạo điều
hành, thực hiện, bố trí và đạo tạo cán bộ công nhân. Sức mạnh của tổ chức bộ
máy phụ thuộc rất nhiều vào những con người cụ thể đảm trách các chức vụ
trong bộ máy đó. Bố trí mô hình tổ chức bộ máy là cơ sở để xác định số lượng và
chất lượng cán bộ, công nhân, từ đó tính toán tổng quỹ tiền lương. Vì vậy cần
phân tích, xác định một cách cụ thể số lượng lao động cho DA. Mặt khác, cần
nghiên cứu kỹ thị trường lao động, gắn nhu cầu kỹ thuật và quản lý của DA cho
phù hợp với khả năng về nguồn nhân lực được cung cấp cho DA. Nếu hai vấn đề
này không hoà hợp được với nhau thì DA không nên thực hiện. Bên cạnh đó,
phân tích đánh giá về quản trị nhân lực của DA cần phải xem xét, dự kiến kế
hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao động làm việc trong DA. Đối
với vấn đề sử dụng các chuyên gia, cần tuân thủ các nguyên tắc : chỉ sử dụng các
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên gia nước ngoài ở những khâu, công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao mà
lao động trong nước không đảm đương nổi.
1.1.2.5.Nghiên cứu phương diện tài chính của dự án.
Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn, nên quyết định ĐT trước hết và thường
xuyên là quyết định tài chính. Tức là xem xét khả năng và hiệu quả sử dụng tài
chính trong việc thực hiện DAĐT. Nếu DA có thể khả thi ở một số phương diện
nhưng không khả thi ở phương diện tài chính thì sẽ không thể thực hiện trên thực
tế. Điều đó khẳng định tầm quan trọng của việc TĐ, đánh giá về phương diện tài
chính của DA.
Mục đích chủ yếu của việc TĐ, đánh giá về mặt tài chính của DAĐT là
nhằm: kiểm tra nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả các DAĐT, đồng thời kiểm tra tình hình kết quả và hiệu quả
hoạt động của DA để đánh giá khả năng sinh lời của vốn ĐT, thời gian hoàn vốn,
độ rủi ro của DA …Để đạt được mục tiêu nêu trên cần tiến hành TĐ phương
diện tài chính thông qua các nội dung chủ yếu sau:

- Xác định tổng vốn ĐT và nguồn vốn, bao gồm: vốn ĐT hình thành tài sản
cố định, tài sản lưu động …Đặc biệt, thời điểm tài trợ của nguồn vốn cần được
đảm bảo để việc thực hiện DA diễn ra theo đúng kế hoạch đã định. Nếu nguồn
cung ứng chậm có thể sẽ làm cho quá trình thực hiện ĐT bị ngưng trệ. Ngược
lại, sẽ gây ra lãng phí ứ đọng vốn .
- Nghiên cứu giá thành sản phẩm DA: đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp,
phản ánh tình hình sản xuất-kinh doanh của DA và cũng là chỉ tiêu gốc để tính
toán các chỉ tiêu khác.
- Nghiên cứu doanh thu của DA: đây là một trong những cơ sở quan trọng
để xác định kết quả tài chính (lãi-lỗ) của DA. Thông thường DA bao gồm các
loại doanh thu như: doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ chính, sản
phẩm phụ; doanh thu từ việc thực hiện các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài;
doanh thu từ bán phế liệu, thanh lý tài sản cố định; doanh thu khác …
- Lập bảng cân đối tài chính theo thời gian: trên cơ sở nghiên cứu chi phí
đầu tư và doanh thu DA, cần lập bảng cân đối tài chính theo thời gian làm cơ sở
cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả DA về mặt tài chính .
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu của DA, bao gồm: tổng
hiện giá lợi nhuận thuần - NPV; tỷ lệ thu hồi nội bộ - IRR; thời gian hoàn vốn;
điểm hoà vốn; độ nhạy DA …
1.1.2.6.Nghiên cứu lợi ích kinh tế - xã hội của dự án.
Hiệu quả của một DA được phản ánh qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả của
chúng, bao gồm: hiệu quả về mặt kinh tế tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội
do DA mang lại. Xem xét lợi ích về mặt tài chính là đứng trên quan điểm của
nhà ĐT (tầm vi mô), còn xem xét lợi ích kinh tế xã hội là đứng trên quan điểm
của toàn xã hội (tầm vĩ mô). Mục tiêu chính của nhà ĐT là tối đa hoá lợi nhuận,
còn mục tiêu chính của xã hội là tối đa hoá phúc lợi xã hội. Nghiên cứu kinh tế
xã hội của DAĐT không thể tách rời nghiên cứu tài chính. Do đó, nghiên cứu tài

chính phải tiến hành trước, làm cơ sở cho nghiên cứu kinh tế xã hội .
Thông thường, hiệu quả kinh tế xã hội của DA được đánh giá bằng hệ thống
các chỉ tiêu đặc trưng về mặt kinh tế xã hội của DA đó, bao gồm:
- Gia tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống dân cư
- Tăng thu ngoại tệ, tiết kiệm ngoại tệ
- Tạo việc làm mới cho cộng đồng
- Đào tạo tay nghề mới, nâng cao học vấn dân trí
- Góp phần cải thiện điều kiện môi trường .
1.1.3.Vai trò của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là tài liệu được tính toán và phân tích đánh giá một cách toàn
diện và có hệ thống về kinh tế - kỹ thuật - tài chính - môi trường …cho mục đích
ĐT. Vì vậy, DAĐT là nền tảng để tiến hành việc ĐT một cách có căn cứ khoa
học, có bài bản và đảm bảo tính pháp lý của việc ĐT. Hay nói một cách khác,
DAĐT là cơ sở đem lại cho công cuộc ĐT kết quả như mong muốn. Nó tạo cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới và là một phương tiện chuyển dịch và phát triển
cơ cấu kinh tế, giải quyết mối quan hệ cung cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị
trường, cân đối mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội, góp phần
không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân, cải
tiến bộ mặt kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể thấy, DAĐT có vai trò vô cùng to lớn
và được thể hiện cụ thể như sau:
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với chủ đầu tư: DA là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư.
DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ
về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý…Do đó, chủ ĐT sẽ
yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện DA vì có khả năng mang lại lợi
nhuận cao và ít rủi ro. Mặt khác, vốn ĐT của một DA thường rất lớn, chính vì
vậy ngoài phần vốn tự có, các nhà ĐT còn cần đến phần vốn vay Ngân hàng.
DAĐT là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ ĐT thuyết phục Ngân hàng

hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để
chủ ĐT xây dựng kế hoạch ĐT, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện
ĐT. Bên cạnh đó DA còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn
đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện ĐT, khai thác công trình .
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét,
phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép ĐT. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để
ĐT phát triển theo kế hoạch thông qua các DA, các công trình, kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các DAĐT quan
trọng của quốc gia trong từng thời kỳ…DA sẽ đươc phê duyệt, cấp giấy phép ĐT
khi mục tiêu của DA phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, khi hoạt động của các DA không gây ảnh hưởng đến môi trường
và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác, nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh
chấp giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện thì DA là một trong những
cơ sở pháp lý để giải quyết .
- Đối với các nhà tài trợ: Khi tiếp nhận DA xin tài trợ vốn của chủ ĐT thì
họ sẽ sem xét các nội dung cụ thể của DA đặc biệt là về mặt kinh tế - tài chính,
để đi đến quyết định có nên ĐT hay không. DA chỉ được ĐT vốn nếu có tính khả
thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận ĐT thì DA là cơ sở
để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành
kế kế hoạch ĐT đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn vay.
1.2.Một số vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.
Hoạt động ĐT có rất nhiều đặc điểm và rất phức tạp về mặt kỹ thuật, bên
cạnh đó lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bất định. Do vậy trước khi ra
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định ĐT hoặc chấp thuận DAĐT, các cấp có thẩm quyền cần đánh giá lại
toàn diện nội dung DA xem DA có thực sự đem lại lợi nhuận hay không, có đáp
ứng được các mục tiêu phát triển của quốc gia hay không, có thực sự xứng đáng

được tài trợ hay không…Chính vì vậy mà đối với mỗi DA, từ khi lập xong đến
khi thực hiện phải được TĐ qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà ĐT, nhà tài trợ…Quá
trình xem xét DA nhằm đạt được các mục tiêu đó gọi là TĐDAĐT. Đứng dưới
mỗi giác độ, lại có những quan điểm khác nhau về TĐDAĐT, nhưng hiểu một
cách chung nhất thì:
- TĐDAĐT là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách quan,
khoa học và toàn diện tất cả các nội dung cơ bản của DA, đặt trong mối tương
quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội nhằm đánh giá tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của DA để từ đó ra các quyết định ĐT và triển khai thực
hiện DA.
1.2.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư.
Hoạt động TĐDAĐT là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị ĐT nhưng
lại là khâu then chốt để ra quyết định ĐT và do đó quyết định sự thành công hay
thất bại của DA. Mục đích của TĐDA là giúp các chủ ĐT, các cơ quan tham gia
hoạt động ĐT lựa chọn được phương án ĐT tốt nhất, quyết định ĐT đúng hướng,
đạt hiệu quả tài chính và lợi ích kinh tế-xã hội. Xuất phát từ quan điểm và mục
tiêu khác nhau, các chủ thể sẽ có cách tiếp cận TĐDA không giống nhau, và do
đó, kết quả TĐ cũng có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi chủ thể .
- Đối với chủ đầu tư: việc TĐ được thực hiện độc lập với quá trình soạn
thảo DA sẽ cho phép chủ ĐT nhìn nhận lại DA của mình một cách khách quan
hơn, từ đó thấy được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo để bổ sung kịp
thời .
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: mục đích TĐ là nhằm đánh giá
được tính phù hợp của DA đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của
địa phương và của cả nước trên các mặt : mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu
quả. Đồng thời, việc TĐ giúp xác định tính lợi hại và sự tác động của DA khi đi
vào hoạt động. Có thể nói, TĐDAĐT là một công cụ, một phương thức hữu hiệu
giúp Nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình .
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với các Ngân hàng thương mại: Ngân hàng TĐDA nhằm mục đích
tìm ra những khách hàng có đủ tiêu chuẩn về pháp lý cũng như tài chính để
quyết định có ĐT vốn hay không. Bên cạnh đó, thông qua TĐ chi tiết ngân hàng
thương mại có thể phát hiện ra những thiếu sót, bất hợp lý trong các luận cứ và
tính toán của DA, từ đó cùng với chủ ĐT tìm ra những phương hướng và biện
pháp giải quyết kịp thời, đảm bảo tính khả thi của DA. Ngoài ra, thông qua TĐ
các nội dung của DA, nhất là trên khía cạnh tài chính, ngân hàng thương mại có
thể tính toán được tổng vốn ĐT, doanh thu và chi phí hàng năm của DA cũng
như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như NPV, NFV, IRR, thời gian
hoàn vốn …Những chỉ tiêu này là cơ sở để ngân hàng tính toán số vốn cho vay,
khả năng trả nợ của DA, đảm bảo cung cấp vốn kịp thời cho chủ ĐT, đồng thời
có thể thu nợ gốc và lãi đầy đủ đúng hạn cho ngân hàng.
1.2.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3.1.Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án đầu tư.
Mỗi một DA, đánh giá được sự cần thiết phải ĐT và những mục tiêu mà DA
cần đạt được là mối quan tâm hàng đầu của người TĐ. Cụ thể, người làm công
tác TĐ cần phải nắm bắt được những nội dung chủ yếu sau đây:
- Sự ra đời của DA có phù hợp và đáp ứng được những mục tiêu phát triển
của ngành, của địa phương, của đất nước hay không ?
- Khi DA đi vào hoạt động sẽ góp phần vào sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp như thế nào? Xét về mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội thì DA sẽ
đem lại những gì, ngân hàng và chủ ĐT sẽ có lợi gì?
- Quan hệ cung cầu trên thị trường về sản phẩm hàng hoá cùng loại ở hiện
tại và dự đoán trong tương lai sẽ như thế nào? Khi sản phẩm, hàng hoá của DA
ra đời thì khả năng cạnh tranh trên thị trường sẽ ra sao, nó sẽ chiếm lĩnh được
bao nhiêu thị phần?
Nhìn một cách tổng thể, các DA có rất nhiều mục tiêu khác nhau cần phải
đạt được. Tuy nhiên, đối với một DA sản xuất kinh doanh thì mục tiêu quan
trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận từ đồng vốn ĐT. Bên cạnh đó, DA còn có thể

giải quyết nhiều mục tiêu khác như tăng cường khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, mở rộng thị phần, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo sản
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm thay thế nhập khẩu, xuất khẩu tăng thu ngoại tệ hoặc đem lại những lợi ích
kinh tế xã hội khác…
1.2.3.2. Thẩm định về phương diện thị trường của dự án.
Thị trường là nơi khởi đầu của mọi phương án sản xuất, kinh doanh đồng
thời là nơi cuối cùng khẳng định chất lượng thực sự của một DA. Trong nền kinh
tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất lớn, khả năng tiêu thụ
sản phẩm, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần quyết định trực tiếp đến sự
thành bại của DA. Do đó, TĐ thị trường của DA là một nội dung hết sức cần
thiết. Mục đích TĐ thị trường là đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường mà DA có thể đạt được. Trên cơ sở những
nghiên cứu về thị trường như quy mô tiêu thụ hiện tại, tình hình cạnh tranh …
cán bộ TĐ sẽ khẳng định được về khả năng tiêu thụ của sản phẩm, chiến lược giá
cả, chiến lược phân phối sản phẩm và chiến lược khuyến thị của DA. Nội dung
TĐ thị trường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
- Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho DA
- Xác định khu vực thị trường và thị hiếu của khách hàng
- Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tương lai trên thị trường và
chỉ ra những lợi thế cạnh tranh của DA
- Cần lưu ý đối với các sản phẩm dự kiến xuất khẩu
1.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án.
Đảm bảo kỹ thuật cho một DA là một nội dung quan trọng, quá trình
nghiên cứu trong điều kiện nhất định về vốn, về thị trường, về điều kiện xã hội
cho phép lựa chọn công nghệ và trang thiết bị, nguyên liệu phù hợp, lựa chọn địa
điểm xây dựng của DA tối ưu, chẳng những thoả mãn các yêu cầu kinh tế kỹ
thuật DA đề ra mà còn tránh gây ô nhiễm môi trường và thuận lợi trong việc tiêu

thụ sản phẩm. Đối với ngân hàng việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó
nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu nhiều khi vượt ra ngoài sự hiểu biết của
cán bộ TĐ và quan trọng hơn cả nó quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chính
vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc TĐDA trên phương
diện kỹ thuật, việc TĐDA này dựa trên các nội dung chính sau đây :
- Thẩm định về địa điểm xây dựng dự án
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thẩm định về quy mô công suất của dự án
- Thẩm định về công nghệ và trang thiết bị
- Thẩm định về việc đảm bảo cung cấp nguyên, nhiên vật liệu và các yếu
tố đầu vào khác
- Thẩm định về quy mô, giải pháp xây dựng và tiến độ thực hiện DA
1.2.3.4. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án.
Con người và bộ máy tổ chức hoạt động của nó là những yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công của kinh doanh. Bởi vậy tính khả thi của DA phụ thuộc
rất nhiều vào công tác tổ chức điều hành, vào việc xác định chức năng, nhiệm vụ
và mối quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận chức năng. Ngoài ra còn phụ thuộc
vào số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự xác định cho DA. Chính vì vậy, bất
cứ một luận chứng kinh tế kỹ thuật nào cũng phải được nghiên cứu nghiêm túc
nội dung tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
- Thẩm định hình thức kinh doanh
- Thẩm định cơ chế điều hành
- Thẩm định bộ máy và cơ cấu nhân sự
1.2.3.5. Thẩm định phương diện tài chính của dự án.
ĐT là một hoạt động sử dụng một lượng vốn tương đối lớn và trong một
khoảng thời gian tương đối lâu dài, chính vì vậy vấn đề TĐ phương diện tài
chính của DA rất được chủ ĐT và Ngân hàng tài trợ vốn đặc biệt quan tâm. Việc
xác định được tiến độ bỏ vốn cho DA giúp quá trình điều hành vốn của Ngân

hàng được thuận lợi trong khâu lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng
thời giúp Ngân hàng theo dõi tốt hơn các hoạt động của DA, qua đó đánh giá
được hiệu quả của những đồng vốn đã bỏ ra. Kết quả TĐ tài chính DA là một
căn cứ quan trọng để các nhà quản trị Ngân hàng đưa ra quyết định có nên ĐT
cho DA hay không. Thông thường, Ngân hàng tiến hành TĐ tài chính DAĐT với
các nội dung chính sau đây:
*Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án:
Việc xác định đúng đắn tổng mức vốn ĐT của DA có ý nghĩa quan trọng
đối với Ngân hàng để tránh hai khuynh hướng: vốn dự trù quá thấp sẽ làm tăng
hiệu quả giả tạo của DA nhưng không khả thi khi đưa vào thực hiện và do đó gây
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãng phí vốn, khuynh hướng thứ hai là vốn dự trù quá cao gây lãng phí vốn và
giảm hiệu quả tài chính tính toán của DA .
Tổng vốn ĐT của một DA là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp
phần hình thành nên DA và đảm bảo cho DA sẵn sàng đi vào hoạt động. Vốn ĐT
cho DA thông thường chia làm ba phần: vốn cố định, vốn lưu động, và vốn ĐT
dự phòng.
- Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu của DA,
bao gồm: vốn chuẩn bị ĐT, vốn chuẩn bị xây dựng và vốn thực hiện ĐT .
- Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết
thúc giai đoạn thực hiện ĐT, bao gồm: vốn sản xuất và vốn lưu động
- Vốn dự phòng là tổng mức vốn ĐT dự tính của DA cần được xem xét theo
từng giai đoạn của quá trình thực hiện ĐT.
Xác định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án:
Một DAĐT có thể sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau, do đó sau khi
xem xét tổng mức vốn ĐT của DA, Ngân hàng cũng cần xem xét các nguồn tài
trợ cho DA, bao gồm: nguồn vốn tự có của chủ ĐT, nguồn vốn từ Ngân sách
Nhà nước, nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà ĐT nước ngoài, nguồn

vốn huy động trực tiếp thông qua phát hành trái phiếu…Để đảm bảo tiến độ thực
hiện ĐT của DA vừa tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ cần được xem xét
không chỉ về mặt số lượng mà cả về thời điểm có thể nhận được nguồn tài trợ đó.
Mỗi nguồn vốn của DA phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn. Trên cơ sở tổng
mức vốn ĐT được duyệt cán bộ TĐ rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài
trợ cho DA, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn từ kết quả phân
tích tình hình tài chính của chủ ĐT, để đánh giá khả năng tham gia nguồn vốn
của chủ ĐT. Cân đối giữa nhu cầu vốn ĐT và khả năng tham gia tài trợ của các
nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện DA. Sau khi
cân đối các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn, Ngân hàng xác định được số vốn
cần tài trợ và kế hoạch ĐT của mình vào DA.
* Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án:
Đây là vấn đề quan trọng mà cả chủ ĐT và Ngân hàng đều quan tâm vì nó
là nhân tố phản ánh được DA lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh
thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời DA.
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm của DA bao gồm: chi phí về
nguyên vật liệu, các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài…và các khoản khác.
Người TĐ cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của các yếu tố chi phí trong giá thành
sản phẩm. Các định mức sản xuất, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị
sản phẩm, đơn giá có hợp lý hay không ? Trên cơ sở đó, so sánh với các DA đã
và đang hoạt động cũng như kinh nghiệm đã tích luỹ được của cán bộ TĐ trong
quá trình công tác .
- Việc xác định doanh thu hàng năm của DA gồm: doanh thu từ sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài và các
khoản thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, Ngân
hàng phải xác định được dòng tiền ròng của DA theo công thức :
NCF

i
= B
i
– C
i
Trong đó : Bi là các nguồn thu nhập năm thứ (i)
Ci là các nguồn chi năm thứ (i)
NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i)
Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm sẽ tính được lợi nhuận hàng
năm của DA. Lợi nhuận ròng được tính theo công thức sau đây :
Thu nhập chịu Doanh thu Chi phí hợp Thu nhập
thuế trong kỳ = trong kỳ - lý trong kỳ + khác trong kỳ
Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận ròng = Thu nhập chịu thuế - thuế thu nhập
Kỳ tính thuế ở đây là năm dương lịch hoặc năm tài chính .
*Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án:
Có hai phương pháp TĐ các chỉ tiêu tài chính, đó là phương pháp phân tích
tài chính giản đơn và phân tích tài chính theo nguyên tắc hiện tại hoá các dòng
tiền (Actualisation). Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, cán
bộ TĐ cần nắm được cả hai phương pháp phân tích này để có thể tiến hành TĐ
một cách linh hoạt. Về lý thuyết cũng như trong thực tiễn người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu tài chính sau đây:
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) :
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị hiện tại ròng hay hiện giá thu nhập thuần của một DAĐT là số chênh
lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá
trị hiện tại của vốn ĐT, nó được tính theo công thức sau đây:
n n

NPV = ∑ B
i
∗ (1+r)
-i
- ∑C
i
∗ (1+r)
-i
i=0 i=0
Trong đó : NPV- là giá trị hiện tại
B
i
- là thu nhập năm thứ (i) của dự án
C
i
- là chi phí năm thứ (i) của dự án
r- là lãi suất (tỷ lệ chiết khấu của
n- l à số năm của đời dự án
i – là năm thứ (i) của dự án
Như vậy, NPV cho biết quy mô tiền lời của DA sau khi đã hoàn chỉnh vốn
ĐT. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là
phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời DA.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của DA chỉ vừa đủ để hoàn vốn ĐT và
cung cấp 1 tỷ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó .
Nếu NPV > 0 nghĩa là DA tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và
cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà ĐT. Số tiền vượt quá đó là thuộc về nhà ĐT.
Vì thế, khi thực hiện một DA có NPV > 0 thì Ngân hàng sẽ dễ dàng chấp nhận
cho vay .
Nếu NPV < 0 nghĩa là DA không có hiệu quả về mặt tài chính, cần phải
được sửa đổi, bổ sung.

Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án ĐT về mặt tài chính.
Trong trường hợp có nhiều DA loại trừ nhau thì DA nào có NPV lớn nhất sẽ
được lựa chọn. Ưu điểm chính của chỉ tiêu NPV là cho biết quy mô về mặt định
lượng số tiền lãi ròng có thể thu được từ DA, đây là chỉ tiêu mà các nhà ĐT quan
tâm nhất. Tuy nhiên, nhược điểm chính của chỉ tiêu này là không đưa ra quyết
định chính xác đối với các phương án có quy mô khác nhau, tuổi thọ khác nhau.
Ngoài ra, chỉ tiêu này phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng
nhỏ thì NPV càng lớn. Do đó, để đạt hiệu quả lớn nhất thì cán bộ TĐ cần xác
định thu, chi một cách chính xác và lựa chọn lãi suất chiết khấu sao cho sát, đúng
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return – IRR):
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ đo lường tỷ lệ hoàn vốn ĐT của một DA. Về mặt kỹ
thuật tính toán, IRR của một DA là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất
chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của DA về mặt bằng hiện tại thì
tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi (hay NPV = 0).
Có một số phương pháp tính IRR như sau :
+ Sử dụng chương trình ECXEL thuộc phần mềm Microsoft Office.
+ Dùng phương pháp đồ thị : lập hệ trục toạ độ, trục hoành biểu diễn các giá
trị của tỷ suất chiết khấu r, trục tung biểu diễn các giá trị NPV tương ứng. Nối
các toạ độ điểm tìm được ta sẽ được một đường cong. Đường cong này cắt trục
hoành tại một điểm, tại đó NPV = 0 và r = IRR. Phương pháp này đòi hỏi phải vẽ
rất chính xác .
+ Xác định bằng phương pháp nội suy:
Chọn một lãi suất chiết khấu r
1
để tính được giá trị NPV
1
> 0 và gần 0.

Chọn một lãi suất chiết khấu r
2
để tính được giá trị NPV
2
< 0 và gần 0.
Điều kiện : r
2
> r
1
và r
2
– r
1
< 5% (chênh lệch này càng nhỏ thì giá trị IRR tính
được càng chính xác).
Giá trị gần đúng của IRR được tính theo công thức sau đây:
NPV
1
IRR = r
1
+ (r
1
+ r
2
) x ---------------------
NPV
1
– NPV
2
Từ kết quả của IRR tính được ở trên ta rút ra kết luận TĐ như sau :

Trường hợp: IRR dự án < IRR định mức: DA không đạt hiệu quả tài chính
cần phải được sửa đổi bổ sung .
Trường hợp: IRR dự án > IRR định mức: DA có hiệu quả tài chính, tỷ suất
thu hồi vốn nội bộ càng lớn thì hiệu quả tài chính của DA càng cao, DA càng
hấp dẫn .
Trường hợp: IRR dự án = IRR định mức: DA hoà vốn, các khoản thu nhập
từ DA chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lãi ĐT ban đầu .
Khi sử dụng phương pháp IRR để đánh giá DA, cán bộ TĐ cần phân biệt
các trường hợp sau:
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các DAĐT là độc lập nhau, thì DAĐT được lựa chọn là DA có IRR
> IRR định mức .
Đối với các DA có sử dụng nguồn vốn vay thì IRR ≥ lãi suất tiền vay Ngân
hàng .
Đối với các DA loại trừ nhau thì DAĐT được lựa chọn là DA có IRR cao
nhất .
Ưu điểm của phương pháp này là biểu thị được tỷ lệ sinh lời (chi phí cơ hội)
lớn nhất mà bản thân DA đạt được, hay tính toán được mức lãi vay cao nhất mà
DA có khả năng thanh toán .
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không dễ dàng tính được
giá trị IRR chính xác. Mặt khác, phương pháp IRR không đề cập tới độ lớn, quy
mô của DAĐT và không giả định đúng tỷ lệ tái ĐT.
- Chỉ tiêu lợi ích – chi phí : Benefit-Cost Ratio (B/C):
B/C là tỷ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu
được và chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của DA có thể tính về thời điểm hiện tại
hoặc thời điểm tương lai. Chỉ tiêu này thường được xác định theo công thức sau
đây :
n B

i
∑ -----------------
B i=0 (1+r)
i
PV(B)
------ = -------------------------------- = ----------------
C n C
i
PV(C)
∑ ------------------
i=0 (1+r)
i
Trong đó : B
i
-là doanh thu năm thứ (i)
C
i
-là chi phí năm thứ (i)
PV(B)-là giá trị hiện tại các khoản thu
PV(C ) –là giá trị hiện tại các khoản chi .
Về thực chất, chỉ tiêu này và chỉ tiêu NPV tương đối tương đồng, nếu NPV >0
thì B/C >1 hay DA được chấp thuận và ngược lại .
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án (T):
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian hoàn vốn của một DAĐT là thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn
ĐT ban đàu hay là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của
DA bù đắp được chi phí vốn của nó. Thời gian thu hồi vốn giản đơn được xác
đinh như sau:

- Theo phương pháp cộng dồn :
T
∑ (W + D)
i
≥ Iv
0
i=1
Trong đó: T –là năm thu hồi vốn đầu tư
(W + D)
i
–là lợi nhuận ròng và khấu hao năm i
Iv
0
–là tổng vốn đầu tư ban đầu .
- Theo phương pháp trừ dần, vốn ĐT ban đầu được trừ bằng các khoản thu
hồi hàng năm cho tới 0:
Iv
t
– (W + D)
t
≤ 0
Nhược điểm của các phương pháp trên là không tính đến giá trị thời gian
của tiền, yếu tố rủi ro đối với các nguồn tiền tương lai của DA không được xem
xét, đánh giá, không cho biết thu nhập to lớn của DA sau khi hoàn vốn, do đó
chưa phản ánh chính xác hiệu quả ĐT của DA. Để khắc phục hạn chế này, người
ta xác định chỉ tiêu thời gian hoàn vốn có tính đến yếu tố chiết khấu.
- Xác định điểm hoà vốn của dự án đầu tư:
Khả năng sinh lời và độ an toàn của DAĐT thường được thể hiện qua chỉ
tiêu điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp các
khoản chi phí đã bỏ ra, tức là tại đó: tổng doanh thu = tổng chi phí, DA không có

lãi nhưng cũng không bị lỗ. Nếu biểu diễn trên đồ thị, điểm hoà vốn là giao điểm
của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Theo phương pháp
đại số, điểm hoà vốn được xác định như sau:
f
X = -----------
p-v
Trong đó : X –là sản lượng hoà vốn
p- là giá bán một sản phẩm
v- là biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
f- là tổng định phí
Điểm hoà vốn có thể tính cho cả đời DA hoặc tính cho từng năm. Chỉ tiêu
này cho biết mức sản lượng hoặc doanh thu thấp nhất để bù đắp được chi phí bỏ
ra. Nếu sản lượng hoặc doanh thu thực tế của cả đời DA lớn hơn sản lượng hoặc
doanh thu hoà vốn thì DA có lãi và ngược lại. Do đó, điểm hoà vốn càng nhỏ thì
độ an toàn của DA càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn, DA càng khả thi .
* Thẩm định rủi ro dự án : Việc tính toán khả năng tài chính của DA như
đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trường hợp DA không bị ảnh hưởng bởi một
loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro
có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự
kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Rủi ro có thể do
khách quan hoặc chủ quan: do cơ chế chính sách, xây dựng, hoàn tất, thị trường,
thu thập thanh toán, cung cấp, kĩ thuật và vận hành, môi trường và xã hội, kinh tế
vĩ mô…
Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này
có thể do chủ ĐT phải thực hiện - đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều
chỉnh, trách nhiệm của chủ ĐT, hoặc do Ngân hàng phối hợp với chủ ĐT cùng
thực hiện - đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc

có thể can thiệp. Tuỳ theo những DA cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà
cán bộ TĐ cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với
việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó Ngân
hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để ĐTDA .
Kết luận: Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của DA, ta
thấy rằng mỗi chỉ tiêu đều có những ưu nhược, điểm nhất định. Vì vậy, khi áp
dụng cán bộ TĐ cần hết sức linh hoạt để tránh quyết định ĐT sai lầm, hoặc
không thu hồi được vốn hoặc bỏ lỡ các cơ hội ĐT có hiệu quả. Thông thường,
các quyết định ĐT hay tài trợ được đưa ra trên cơ sở sử dụng một tập hợp các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả của DA và kinh nghiệm của cán bộ TĐ.
1.2.3.6.Thẩm định phương diện kinh tế- xã hội của dự án.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động ĐT nhất thiết
phải được xem xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong thực tế, đánh giá hiệu
Học Viện Ngân Hàng Ngô Thị Lành Lớp 19011
25

×