Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc của công ty SG corporation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.82 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI QUẢN TRỊ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU NGUYÊN PHỤ LIỆU
PHỤC VỤ SẢN XUẤT HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY
SG CORPORATION
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
trên toàn thế giới. Sự ra đời của hàng loạt các tổ chức thương mại thế giới WTO, Hiệp
hội các nước Đông Nam Á ASEAN, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương APEC…có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu thương
mại giữa các quốc gia trên thế giới.Năm 2006 là năm đánh dấu một bước ngoặt to lớn
của nền kinh tế Việt Nam khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài xúc tiến hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam
SG corporation là một công ty may mặc lớn của Hàn Quốc nhận thấy được những
lợi thế khi tiến hành hoạt động sản xuất xuất khẩu ở Việt Nam như nhân công dồi dào,
chi phí rẻ, địa lý thuận lợi, các chính sách ưu đãi về thuế…SG đã quyết định đầu tư vào
Việt Nam, SG tập trung phát triển để xuất khẩu những mặt hàng có chất lượng cao
sang nhiều thị trường lớn, khó tính trên thế giới,nguồn nguyên phụ liệu đầu vào là hết
sức quan trọng, quyết định tới chất lượng sản phẩm đầu ra và là một trong những yếu
tố nâng cao giá thành của sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, nguồn
nguyên phụ liệu đầu vào còn hạn chế, công ty phải nhập khẩu 100% nguyên phụ liệu từ
nhiều nước khác nhau. Do đó, quy trình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ
liệu là hết sức quan trọng, góp phần vào việc đảm bảo chất lượng đầu vào và duy trì
sản xuất được liên tục
Sau khi thực tập tốt nghiệp tại công ty SG, em nhận thấy do công ty hiểu biết còn
nhiều hạn chế về chính sách, các thủ tục hành chính nên công ty đã áp dụng phương
thức UTNK một số bước trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ
SV: Nguyễn Phương Liên 1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế


liệu cho công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long. Tuy nhiên, quy trình nhập khẩu
này của công ty cũng tồn tại nhiều khó khăn. Do đó việc lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra
giám sát việc thực hiên hợp đồng nhập khẩu là rất quan trọng. Xuất phát từ thực tế kinh
doanh của công ty kết hợp với kiến thức chuyên ngành thương mại quốc tế đã được
đào tạo cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh, em mạnh
dạn đề xuất đề tài nghiên cứu:
“ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu nguyên phụ liệu
phục vụ sản xuất hàng may mặc của công ty SG corporation”
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này của mình em đã tìm hiểu khá nhiều các đề
tài có liên quan đến hoạt động ủy thác nhập khẩu cũng như nhập khẩu ủy thác trong
kho luận văn của trường. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu về vấn đề này là không nhiều
và chủ yếu là nghiên cứu về hoat động nhập khẩu ủy thác, đó là:
- LVTN- Trường ĐH Thương Mại- Khoa Thương Mại Quốc Tế- năm 2010
Sv thực hiện: Vũ Thị Phương Thùy
Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy
thác thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc tại Công ty Cổ phần công
nghệ viễn thông Viteco”.
- LVTN- Trường ĐH Thương Mại- Khoa Thương Mại Quốc Tế- năm 2008
Sv thực hiện: Nguyễn Hoài Thu
Đề tài: “Tăng cường hiệu lực quản trị quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu ủy thác thiết bị tại Công ty Cổ phần XNK Hàng không”
- LVTN- Trường ĐH Thương Mại- Khoa Thương Mại Quốc Tế- năm 2011
Sv thực hiện: Nguyễn Thị Dung
Đề tài: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy
móc thiết bị từ thị trường Nga của Công ty Cổ phần XNK than Vinacomin”.
Các công trình trên đều nghiên cứu về quy trình NKUT. Doanh nghiệp mà các
công trình này nghiên cứu đều là đơn vị được ủy thác để đứng ra thực hiện hợp đồng
SV: Nguyễn Phương Liên 2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế

nhập khẩu thay cho một đơn vị khác vì vậy những vấn đề được đề cập trong các công
trình này chỉ chú trọng đến bên nhận ủy thác (bênB) mà chưa đề cập được đến bên ủy
thác (bên A). Như vậy thì không thể thấy được bản chất cũng như mối quan hệ giữa hai
bên trong hình thức nhập khẩu này.
Hơn thế nữa sau khi tham khảo các công trình trên em thấy các công trình này
đều tập trung nghiên cứu mặt hàng máy móc thiết bị còn hạn chế về các nhóm hàng vì
vậy những giải pháp mà các công trình này đưa ra nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu chưa có tính ứng dụng cao đối với nhiều nhóm hàng khác nhau.
Đề tài em tiến hành nghiên cứu sau đây hi vọng có thể bổ sung một số hiểu biết về quy
trình thực hiện hợp đồng UTNK đối với mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ may mặc,
để kho luận văn của trường ta thêm phong phú về mặt nội dung.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác.
- Phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng UTNK nguyên phụ liệu
phục vụ sản xuất hàng may mặc của công ty SG, từ đó phân tích được những khó khăn,
bất cập mà công ty đang gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng
UTNK nâng cao hiệu quả của quy trình.
4. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu nguyên phụ
liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc của công ty SG
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hiện tại công ty nhập khẩu nguyên phụ liệu từ khá nhiều thị
trường nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường chủ yếu là thị trường Trung
Quốc
- Về nội dung nghiên cứu: Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập
khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc của công ty SG.
SV: Nguyễn Phương Liên 3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 đến năm 2011

6. Phương pháp nghiên cứu
1.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tại phòng XNK, phòng Kế hoạch kinh doanh và phòng tài chính kế toán của
SG, em đã tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp sau:
- Báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu năm 2009 – 2011.
- Báo cáo tài chính 2009 – 2011.
- Báo cáo tự kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của công ty
Bên cạnh đó em cũng thu thập các tài liệu chuyên ngành về hoạt động kinh
doanh TMQT như giáo trình, một số báo, tạp trí chuyên ngành (báo Thương mại, Kinh
tế phát triển…), một số website của Bộ công nghiệp, Bộ Thương mại, một số văn bản
liên quan đến hoạt động nhập khẩu như các quy định của chính phủ, của bộ tài chính…
và luận văn của các khóa trước.
1.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu đã thu thập
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp. Từ các thông tin thu thập được, tác
giả so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những
năm qua. Vận dụng kiến thức được học cùng kiến thức trong các giáo trình rồi phân
tích thực trạng, sau đó tổng hợp lại để đưa ra các giải pháp kiến nghị phù hợp để giải
quyết những tồn tại, khó khăn.
Phương pháp tiếp cận thực tiễn các vấn đề lý luận: nghiên cứu và so sánh quy
trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu thực tế diễn ra tại doanh nghiệp với lý
thuyết xem có những điểm khác biệt như thế nào? Có khó khăn gì không ?
7. Kết cấu của khóa luận
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập
khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc.
SV: Nguyễn Phương Liên 4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp
đồng ủy thác nhập khẩu.
Chương 3: Phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác

nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc của công ty SG
Chương 4: kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng ủy thác nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc của
công ty SG.
SV: Nguyễn Phương Liên 5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 2 : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU
2.1. Một số khái niệm và nội dung cơ bản
2.1.1. Khái niệm và các dạng nhập khẩu
2.1.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một khâu cơ bản trong hoạt động ngoại thương, là việc quốc gia
này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà
sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy
nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua
các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại.
Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.
2.1.1.2. Các dạng nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp.
- Nhập khẩu ủy thác.
- Ủy thác nhập khẩu.
2.1.2. Khái niệm ủy thác nhập khẩu và hợp đồng ủy thác nhập khẩu
2.1.2.1. Ủy thác nhập khẩu
Nghiệp vụ ủy thác nhập khẩu đã tồn tại và phát triển ở nước ta từ lâu. Nó đóng
vai trò đáng kể trong sự vận hành của nền kinh tế nước ta, đặc biệt trong thương mại
quốc tế. khi đề cập đến ủy thác nhập khẩu ta thấy nghiệp vụ này bao gồm hai khía cạnh
đó là nhập khẩu và ủy thác, trong đó:
Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam với
thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa.

SV: Nguyễn Phương Liên 6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Ủy thác mua bán hàng hóa là hành vi thương mại trong đó bên nhận ủy thác
thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã
thỏa thuận với bên ủy thác và nhận phí ủy thác.
Do đó có thể nói: Ủy thác nhập khẩu là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình
thức thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng ủy thác nhập khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những quy định của
pháp lệnh hợp đồng kinh tế
2.1.2.2. Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu ở đây là hợp đồng được ký giữa bên nhận ủy thác
và chủ đầu tư trong nước ( bên ủy thác ). Bên nhận ủy thác trong vai trò là người cung
cấp dịch vụ cần thiết nhằm đưa hàng hóa từ người cung cấp nước ngoài ( người xuất
khẩu) đến địa điểm trong nước theo thỏa thuận với người ủy thác. Hợp đồng ủy thác
mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Để tiến hành hoạt động nhập khẩu ủy thác yêu cầu phải có 2 hợp đồng:
Một là, hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên ủy thác nhập khẩu
gọi là hợp đồng ủy thác hay còn gọi là hợp đồng nội.
Hai là, hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên xuất khẩu ( trường
hợp ủy thác nhập khẩu toàn bộ) hoặc hợp đồng giữa bên ủy thác và bên xuất khẩu
( trường hợp ủy thác nhập khẩu bộ phận) hay còn gọi là hợp đồng ngoại.
2.1.3. Phân biệt hợp đồng nhập khẩu thông thường và hợp đồng ủy
thác nhập khẩu
- Về hình thức kí kết
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu được kí kết khi một bên vì một hạn chế nào đó mà
không thể nhập khẩu trực tiếp và một bên có khả năng nhận ủy thác.
Hợp đồng nhập khẩu thông thường được kí kết khi bên nhập khẩu có đủ khả
năng để nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nào đó và họ tự ký kết và thực hiện hợp đồng
SV: Nguyễn Phương Liên 7

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
một cách độc lập. Do đó lợi nhuận thu về thường lớn và rủi ro cao hơn ủy thác nhập
khẩu
- Nội dung các điều khoản :
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu không thể tách rời với một hợp đồng nhập khẩu
được ký giữa bên ủy thác và nhà cung cấp hoặc bên nhận ủy thác với nhà cung cấp.
Hợp đồng ngoại được ký kết sau khi có hợp đồng giao ủy thác nhập khẩu. hai hợp
đồng này tạo nên bộ hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Về căn bản, hợp đồng ủy thác nhập
khẩu và hợp đồng nhập khẩu thông thường có nội dung tương tự nhau chỉ khác là hợp
đồng ủy thác có thêm điều khoản bàn giao cho người ủy thác nhập khẩu và điều khoản
phí ủy thác. Vì vậy, hợp đồng nhập khẩu thông thường ký kết nhanh gọn hơn ký hợp
đồng ủy thác.
- Về thực hiện hợp đồng :
Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp thực hiện đơn lẻ còn hợp đồng ủy thác nhập khẩu
phải thực hiện đồng thời hai hợp đồng ( một hợp đồng ủy thác và một hợp đồng nhập
khẩu )
2.1.4. Quyền của bên ủy thác (bên A) và bên nhận ủy thác ( bên B)
trong thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Quyền của bên A:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên A có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên B thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác.
Tuy nhiên , bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện
hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn
bản của bên ủy thác.
Quyền của bên B:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên B có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên A cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng
ủy thác.
SV: Nguyễn Phương Liên 8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế

- Nhận thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác .
- Không chịu trách nhiệm về hàng hóa đã bàn giao đúng thỏa thuận cho bên A.
Và bên nhận ủy thác có thể nhận ủy thác mua bán hàng hóa của nhiều bên ủy
thác khác nhau.
2.1.5. Trách nhiệm của bên ủy thác ( bên A) và bên nhận ủy thác
(bên B) trong thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Trách nhiệm của bên A:
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho bên B: các thông tin về người cung cấp hàng
hóa, quy cách tiêu chuẩn kĩ thuật và các yêu cầu về bản quyền và sở hữu trí tuệ đối với
hàng hóa, kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nội địa (đối với hàng tiêu dùng ) hoặc lịch trình
lắp đặt và đưa vào hoạt động các thiết bị nhập khẩu, các giấy phép cần thiết cho việc
nhập khẩu, hoặc giấy ủy quyền làm thủ tục cấp phép nhập khẩu.
Căn cứ vào lịch trình thanh toán của hợp đồng Nk, bên A có trách nhiệm chuyển
số tiền cần thanh toán trực tiếp cho bên bán. Hoặc nếu thanh toán thông qua bên B, bên
A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho bên B tổng số tiền theo từng đợt thanh toán
trong thời hạn thanh toán của hợp đồng nhập khẩu sau khi nhận được đầy đủ bộ chứng
từ cho từng đợt thanh toán đó.
Phối hợp với bên B trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trách nhiệm của bên B
Rà soát hợp đồng nhập khẩu đảm bảo quyền lợi cho bên A trên cơ sở tuân thủ
pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định hiện hành.
Thay mặt bên A ký hợp đồng nhập khẩu nếu được bên A ủy thác, thực hiện tất
cả nghĩa vụ và trách nhiệm được nêu trong hợp đồng nhập khẩu.
Phối hợp với bên bán đưa hợp đồng nhập khẩu vào hiệu lực, thông báo cho bên
A ngày hiệu lực của hợp đồng
Bên B có trách nhiệm giảm sát, đôn đốc bên bán thực hiện các nghĩa vụ quy
định trong hợp đồng nhập khẩu. Chịu trách nhiệm thanh toán cho bên bán theo các điều
SV: Nguyễn Phương Liên 9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
khoản của hợp đồng nhập khẩu và thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng nhập

khẩu
Chịu trách nhiệm thay mặt bên A mua bảo hiểm vận chuyển nội địa thiết bị (nếu
có thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu )với tỷ lệ phí bảo hiểm vào khoảng
0,06% (tăng hoặc giảm tùy theo loại hàng )
Đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ.
Tùy theo phạm vi ký kết của hợp đồng ủy thác nhập khẩu trách nhiệm của các
bên có thể được điều chỉnh ít nhiều trong quá trình đàm phán, ký kết.
2.1.6. Các hình thức của ủy thác nhập khẩu
2.1.6.1. Ủy thác nhập khẩu toàn bộ
Ủy thác toàn bộ là hình thức ủy thác mà bên giao ủy thác giao toàn bộ công việc
nhập khẩu cho bên nhận ủy thác. Hình thức này áp dụng khi bên giao ủy thác không có
mối quan hệ quen biết hay mối quan hệ làm ăn trước đó với bên đối tác nước ngoài. Do
đó việc tìm kiếm bạn hàng với họ là hết sức khó khăn và tốn kém.
Bên ủy thác sẽ ủy quyền hoàn toàn cho bên nhận ủy thác thực hiện tất cả các
khâu trong quá trình nhập khẩu, từ việc đàm phán ký kết hợp đồng với bên nước ngoài
đến việc vận chuyển hàng hóa về tận tay cho bên ủy thác. Bên ủy thác không phải chịu
trách nhiệm về hàng hóa trong quá trình mua bán và vận chuyển. Họ chỉ có trách
nhiệm thanh toán cho bên nhận ủy thác khoản phí ủy thác theo thỏa thuận và thực hiện
việc thanh toán tiền hàng đối với bên nước ngoài thông qua bên nhận ủy thác. Hợp
đồng ủy thác nhập khẩu chấm dứt và chuyển cho bên ủy thác
Đối với hàng hóa có thời hạn bảo hành thì trong thời gian đó nếu hàng hóa bị
hỏng hóc thì bên nhận ủy thác phải thay mặt bên ủy thác đòi bên xuất khẩu bảo hành
hàng hóa đó.
2.1.6.2. Nhập khẩu ủy thác bộ phận
Với hình thức ủy thác bộ phận, bên ủy thác đã có sẵn mối quan hệ với đối tác
nước ngoài, mọi thỏa thuận về hợp đồng nhập khẩu đã được bên ủy thác và bên nước
ngoài thống nhất trước đó. Tuy nhiên do bên ủy thác không có chức năng nhập khẩu
SV: Nguyễn Phương Liên 10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
trực tiếp hoặc họ không có kinh nghiệm nhập khẩu nên rất cần một đơn vị khác nhập

khẩu hàng hóa thay mình. Khi đó bên ủy thác sẽ tìm một đơn vị có chức năng nhập
khẩu có kinh nghiệm , có nghiệp vụ nhập khẩu vững vàng để ký kết và thực hiện một
hợp đồng ngoại trên cơ sở thỏa thuận đã thống nhất trước với đối tác nước ngoài.
Trong trường hợp này bên ủy thác sẽ thực hiện hợp đồng ủy thác phụ thuộc vào những
thỏa thuận đã có với đối tác nước ngoài. Mọi việc như đàm phán, thỏa thuận nội dung
hợp đồng ngoại sẽ do bên ủy thác chịu trách nhiệm. Bên nhận ủy thác chỉ có trách
nhiệm thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu và nhận phí ủy thác thông thường là thấp hơn so
với hình thức nhập khẩu ủy thác toàn bộ.
2.2. Các nội dung trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu mà bên nhận ủy
thác phải thực hiện
2.2.1. Nhận, kiểm tra hàng nhập và giao hàng cho bên ủy thác
Tùy theo hàng hóa được vận chuyển bằng phương tiện gì mà doanh nghiệp nhận
ủy thác sẽ có cách thức nhận hàng thích hợp như: nhận hàng vận chuyển bằng đường
sắt,đường bộ, đường biển, đường hàng không. Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm
giao hàng không tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng của mình.
Sau khi nhận hàng nhập khẩu, bên nhập khẩu ủy thác sẽ cùng với bên ủy thác,
công ty giám định hàng hóa, cơ quan ga, cảng cơ quan kiểm dịch động thực vật kiểm
tra.
Nếu trong quá trình kiểm tra có phát hiện tổn thất, hư hỏng thì bên nhập khẩu ủy
thác phải lập thư dự kháng và lập ngay một biên bản giám định và yêu cầu cơ quan kho
cảng, công ty giám định …do hai bên chọn ký nhận. Biên bản đó chính là bằng chứng
để bên nhập khẩu ủy thác khiếu nại bên xuất khẩu. Nếu làm tốt việc kiểm tra hàng hóa
phát hiện kịp thời những sai sót và đòi bên xuất khẩu bồi thường ngay thì sẽ đẩy nhanh
tốc độ thực hiện hợp đồng tránh rủi ro cho người ủy thác đồng thời bên nhập khẩu ủy
thác giữ được uy tín cho người ủy thác.
Tùy theo sự thỏa thuận của đơn vị ủy thác và bên nhận ủy thác mà việc giao
hàng có thể diễn ra tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu tư.
SV: Nguyễn Phương Liên 11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
2.2.2. Làm thủ tục hải quan

Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa gồm 3 bước:
Khai báo hải quan: chủ hàng sẽ kê khai chi tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan
bao gồm các nội dung như: tên hàng, ký mã hiệu, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn
giá, tổng giá trị và xuất xứ của hàng hóa…đồng thời nộp kèm các chứng từ khác có
liên quan ( giấy phép nhập khẩu, C/O, C/I, C/Q, hóa đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi
tiết ).
Xuất trình hàng hóa : doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu phải xuất trình hàng
hóa tại địa điểm quy định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hóa
thực tế.
Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa,
Hải quan sẽ ra một trong các quyết định như: cho hàng qua biên giới, cho hàng qua
biên giới có điều kiện, không được phép nhập khẩu…
Mọi quyết định của Hải quan đều có tính cưỡng chế đối với chủ hàng. Nếu chủ
hàng có hành vi vi phạm sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan, bên nhận ủy thác phải
thay mặt chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế ( thuế nhập khẩu và thuế VAT)
2.2.3. Vận chuyển nội địa
Huy động kịp thời và đầy đủ phương tiện, nhân lực để triển khai công việc đảm
bảo tiến độ vận chuyển nội địa hàng hóa nhập khẩu theo quy định của hợp đồng ủy
thác, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và chất lượng và chất lượng của phương tiện
vận tải để đảm bảo vận chuyển hàng hóa đến điểm đích trong thời gian sớm nhất và an
toàn.
Chịu mọi chi phí trong quá trình bốc xếp, vận chuyển bàn giao hàng hóa cho
bên ủy thác hay đại diện bên ủy thác.
Đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ. Nếu
xảy ra hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa bên B phải bồi thường hoặc làm vệc với đơn vị
bảo hiểm bồi thường toàn bộ giá trị phần hàng hóa bị hư hỏng, mất mát, chi phí về gây
SV: Nguyễn Phương Liên 12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
ảnh hưởng tiến độ và các chi phí khác có liên quan của bên A hoặc các bên có liên

quan.
2.3. Các nội dung thực hiện quy trình nhập khẩu mà bên ủy thác thực hiện
2.3.1. Mở L/C
Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ L/C là một phương thức rất
phổ biến trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bởi tính an toàn và chắc chắn của
nó. Để thanh toán bằng hình thức này thì công việc đầu tiên và bắt buộc nhà nhập khẩu
phải làm đó là mở L/C. Trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác toàn bộ trách
nhiệm mở L/C thuộc về bên nhận ủy thác. Còn trong hình thức ủy thác nhập khẩu bộ
phận mở L/C có thể là do bên ủy thác thực hiện.
Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng xin mở L/C:
- Đơn xin mở L/C (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng ). Cơ sở viết đơn là hợp đồng
mua bán ngoại thương đã ký kết .
- Hợp đồng ngoại thương.
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
- Quota ( nếu là hàng hóa quản lý bằng hạn nghạch )
- Phương án kinh doanh trả chậm (nếu L/C trả chậm)
Khi doanh nghiệp thực hiện mở L/C sẽ phải ký quỹ với ngân hàng, đồng thời trả
phí mở L/C.
2.3.2. Thuê phương tiện vận tải
Tùy vào điều kiện
cơ sở giao hàng mà trách nhiệm thuê phương tiện vận tải sẽ thuộc bên xuất hay bên
nhập khẩu. Với các điều kiện cơ sở giao hàng như EXW, FCA, FAS, FOB thì trách
nhiệm vận tải hoàn toàn thuộc về bên nhập khẩu. Người nhập khẩu có trách nhiệm và
toàn quyền trong tổ chức chịu chi phí và rủi ro trong vận tải.
SV: Nguyễn Phương Liên 13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận
tải phải dựa vào các căn cứ như: khối lượng và đặc điểm của hàng hóa, điều kiện vận
tải…để có thể lựa chọn thuê phương tiện vận tải cho phù hợp, giảm chi phí, đảm bảo
an toàn cho hàng hóa.

2.3.3. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo
hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã
thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Với điều kiện cơ sở giao hàng là CIF và CIP người bán
phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở điều kiện tối thiểu C. Nếu bên nhập khẩu muốn hàng
hóa của mình được bảo hiểm tốt hơn thì phải có quy định trong hợp đồng.
Với các điều kiện cơ sở giao hàng còn lại việc mua bảo hiểm thuộc trách nhiệm
của người mua.
Trên thế giới và Việt Nam thường áp dụng 3 điều kiện bảo hiểm chính sau:
- Điều kiện bảo hiểm tối thiểu C
- Điều kiện bảo hiểm B
- Điều kiện bảo hiểm A
Các điều kiện bảo hiểm này được quy định là bao gồm những tổn thất chung và
một số tổn thất cụ thể.
2.3.4. Làm thủ tục thanh toán
- Thanh toán với nhà xuất khẩu :
Trong trường hợp ủy thác bộ phận thì bên ủy thác có thể sẽ chịu trách nhiệm
thanh toán với bên xuất khẩu. Sau khi nhận hàng bên ủy thác tiến hành thanh toán với
bên xuất khẩu. Nghiệp vụ thanh toán này là thanh toán quốc tế và có thể thanh toán
bằng nhiều hình thức như: thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ, thanh toán bằng nhờ
thu, thanh toán bằng cách chuyển tiền.
SV: Nguyễn Phương Liên 14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Thanh toán với bên ủy thác:
Sau khi bên nhận ủy thác giao hàng xong cho bên ủy
thác, bên ủy thác sẽ có trách nhiệm thanh toán phí ủy thác. Khoản phí ủy thác này là tỷ
lệ %trên tổng giá trị hợp đồng, tỷ lệ này đã được hai bên thỏa thuận trước đó.
2.3.5. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Đối với hợp đồng nhập khẩu ( hợp đồng ngoại ), hợp đồng này mang tính chất

quốc tế, do đó thủ tục giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài quốc tế hoặc tòa án
quốc tế.
Đối với hợp đồng ủy thác (hợp đồng nội ), đây là hợp đồng kinh tế trong nước
nên thủ tục giải quyết khiếu nại cũng tuân theo pháp luật trong nước.
Thông thường khi xảy ra những vấn đề phát sinh trong thực hiện hợp đồng các
bên cần có sự hòa giải, thương lượng với nhau. Nếu các bên không tự hòa giải được thì
sẽ đưa ra cơ quan trọng tài hoặc tòa án có thẩm quyền để giải quyết.
2.3.6. Thanh lý hợp đồng
Sau khi hợp đồng ủy thác nhập khẩu đã được hoàn tất bên ủy thác và bên nhận
ủy thác sẽ thỏa thuận ngày, giờ và địa điểm để cùng nhau ký vào biên bản thanh lý hợp
đồng.
Nội dung của biên bản thanh lý hợp đồng bao gồm:
- Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận ủy thác
- Hàng hóa ( như trong hợp đồng đã ký )
- Thanh toán (ghi rõ các khoản tiền mà bên giao đã chuyển)
- Các khoản mục khác
Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc hoàn thành hợp đồng của bên ủy
thác đối với bên nhận ủy thác, khẳng định rằng bên ủy thác đã được nhận hàng như
mong muốn và bên nhận ủy thác đã được thanh toán đầy đủ tiền hàng các chi phí và
phí ủy thác.
SV: Nguyễn Phương Liên 15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU NGUYÊN PHỤ LIỆU PHỤC VỤ
SẢN XUẤT HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY SG
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty SG
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SG
- Tên công ty : SG corporation
- Thành lập : Tháng 11 năm 2002
- SG corporation là một công ty của Hàn Quốc

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
- Địa chỉ : Tầng 3, phòng A20, 40 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
- Website: www.sgsegye.com
Những ngày đầu thành lập, SG corporation gồm có 02 phân xưởng, 180 lao
động, với công suất 0.5triệu sản phẩm/ năm. Từ cuối năm 2002 đến năm 2004, nhà
máy chủ yếu sản xuất các mặt hàng quần áo thể thao và quần áo lót và may gia công
xuất khẩu. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không
ngừng của toàn thể SG corporation, SG corporation đã mở rộng, phát triển và đã có 2
nhà máy sản xuất được xây dựng ở Việt Nam. Công ty có hệ thống nhà máy khang
trang đầu tư nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại do lĩnh vực kinh doanh chính của
công ty là xuất khẩu hàng may mặc sang các thị trường vô cùng khó tính như Mỹ, Eu
vì vậy công ty rất chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại cải tiến sản phẩm. Với tinh
thần không ngừng xây dựng và phát triển lãnh đạo cùng với đội ngũ công nhân may
lành nghề, nhiệt tình công ty đã sản xuất và cho xuất khẩu những sản phẩm chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của SG corporation
- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường Mỹ và Châu Âu, nắm bắt được lợi thế về nhân công dồi dào, chi phí
nhân công thấp, lợi thế địa lý, chính sách mở cửa khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài của các nước đang phát triển như Việt Nam công ty đã xây dựng những nhà máy
SV: Nguyễn Phương Liên 16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
sản xuất ở Việt Nam để tiến hành hoạt động sản xuất xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu
chủ yếu là Mỹ và một số nước Châu Âu.
- Quy trình hoạt động của SG corporation là nhập khẩu nguyên vật liệu – sản xuất
– xuất khẩu.
3.1.3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh chung SG corporation
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính của SG corporation
Đơn vị: triệu won (KRW)
CHỈ TIÊU

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
Bình
quân
Tổng doanh thu 301.16 319.61 254.71 106.13 79.69 92.91
Tổng chi phí 291.92 309.97 247.21 106.19 79.75 92.97
Lợi nhuận trước
thuế
9.245 9.638 7.504 104.25 77.86 91.05
Lợi nhuận sau
thuế
8.104 8.352 6.549 103.06 78.41 90.74
Tổng thu nhập 7.687 7.931 5.795 103.17 73.07 88.12
Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm – SG corporation
Qua bảng 3.1 ta thấy trong giai đoạn 2009-2011 kết quả hoạt động kinh doanh
của SG corporation biến đổi không ngừng. Năm 2010 doanh thu có tăng so với năm
2009 hoạt động kinh doanh trong 2 năm này tương đối ổn định, doanh thu tăng bình
quân 6.13%. Tuy nhiên nhìn vào thống kê trên có thể thấy năm 2011 hoạt đông kinh
doanh của SG corporation có chiều hướng đi xuống do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Đặc biệt khủng hoảng kinh tế Mỹ trong khi đó Mỹ là thị trường xuất
khẩu chính của công ty. Doanh thu bình quân giảm 20.31%. Một sự sụt giảm khá trầm
trọng, xét tổng thể cả giai đoạn 2009-2011 doanh thu giảm bình quân 7.09%.
3.1.4. Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu của SG corporation
3.1.4.1. Hoạt động nhập khẩu của SG corporation

- Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu :
SV: Nguyễn Phương Liên 17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Bảng 3.2 : Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của SG corporation
Đơn vị : triệu USD
MẶT
HÀNG
Tỉ
trọng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
%
Lượng
(triệu)
Giá
trị
Lượng
(triệu)
Giá
trị
Lượng
(triệu)
Giá
trị
Vải thô 64.88 38 m 266 40 m 280 36 m 252
Vải lót 22.93 31m 93 34 m 102 29 m 87
Cúc 2.93 120cái 12 140cái 14 100cái 10
Chỉ 0.39 1.6cuộn 1.6 1.7cuộn 1.7 1.5cuộn 1.5
Khóa 8.88 28 cái 36.4 30cái 39 26cái 33.8
Tổng KNNK 100 409 436.7 384.3
Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm – SG corporation

Qua bảng 3.2 ta thấy tình hình nhập khẩu của chi nhánh trong ba năm trở lại đây
biến động không đều, có thể thấy giá trị kim ngạch nhập khẩu trong năm 2010 đạt cao
nhất trong ba năm đạt 436,7 triệu USD tăng 6,77% so với năm 2009. Tuy nhiên giá trị
kim ngạch nhập khẩu của năm 2011 lại sụt giảm nghiêm trọng đạt 384,3 triệu USD
giảm 12% so với năm 2010, một con số đáng lo do tình hình kinh tế khó khăn. Trong
đó :
o Vải thô có tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của chi nhánh
chiếm 64,88% do vải thô là nguyên vật liệu chính trong sản xuất, giá thành cao.
o Vải lót chiếm 22,93% tổng tỷ trọng, 12,19% tỷ trọng còn lại là của các
mặt hàng phụ liệu
- Về thị trường nhập khẩu
Bảng 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của SG corporation
Đơn vị : triệu USD
So sánh %
SV: Nguyễn Phương Liên 18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
2010/2009 2011/2010
Trung Quốc 66.67 270 290 260 107.41 89.66
Hàn Quốc 21.14 90 90 80 100.00 88.89
Italia 12.20 49 56.7 44.3 115.71 78.13
Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm – SG corporation
Qua bảng 3.3 ta thấy công ty có những bạn hàng nhập khẩu rộng khắp trên thế
giới. Tuy nhiên như đã nói ở trên hoạt động nhập khẩu với mục tiêu tối thiểu hóa chi
phí nguyên vật liệu luôn luôn được công ty đặt lên hàng đầu.
- Trung Quốc là nước cung cấp kim ngạch lớn nhất chiêm 66,67% tổng tỷ trọng.
Là nước có nguồn nguyên liệu phong phú, nhiều mẫu mã, chủng loại, giá cả trung bình
phù hợp với chiến lược phát triển của công ty, hơn thế nữa do đặc điểm địa lý gần Việt
Nam tạo điều kiện thuận lợi cho khâu vận chuyển vì vậy Trung Quốc là một bạn hàng
cung cấp kim ngạch nhập khẩu lớn nhất cho SG Việt Nam.
- Hàn Quốc cung cấp kim ngạch nhập khẩu la 21,14%. Hàn Quốc là nước chủ nhà

của SG corporation do vậy một số nguyên vật liệu quan trọng công ty đã nghiên cứu
tính toán để SG Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc.
- Italia là nước chiếm 12,2% kim ngạch nhập khẩu là một bạn hàng nhập khẩu
quan trọng của công ty. Nguyên liệu của Italia thường là những nguyên liệu cao cấp để
phục vụ cho sản xuất những thương hiệu cao cấp của SG corporation.
3.1.4.2. Hoạt động xuất khẩu của SG corporation
- Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :
Bảng 3.4 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của SG corporation
Đơn vị : triệu USD
MẶT HÀNG
Tỉ trọng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SV: Nguyễn Phương Liên 19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Lượng
(triệu)
Giá trị
Lượng
(triệu)
Giá trị
Lượng
(triệu)
Giá trị
Thể thao 21.55 8 40 8 42 7 43
Jacket 29.14 5 55 6 56 5 58
Quần jean 25.34 4 48 3 49 2 50
Vest 23.97 2 45 4 46 4 48
Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm – SG corporation
Qua bảng thống kê kim ngạch xuất khẩu trên ta thấy: Những mặt hàng này là
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Tỷ trọng của các mặt hàng cũng tương đương nhau.

Kim ngạch mặt hàng Jacket là cao nhất chiếm 29.14 % nhưng cũng không quá cao so
với các mặt hàng khác. Về cơ cấu mặt hàng tỷ trọng được chia đều cho các mặt hàng.
Tuy nhiên nhìn vào tổng sản phẩm xuất khẩu của ba năm ta thấy :
- Năm 2009 tổng lượng sản phẩm SG corporation Việt Nam xuất khẩu được là 19
triệu sản phẩm.
- Năm 2010 SG corporation Việt Nam xuất khẩu được 21 triệu sản phẩm tăng
10,52% so với năm 2009.
- Năn 2011 một năm gặp nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu giảm sút đáng kể,
SG corporation Việt Nam chỉ xuất khẩu được 18 triệu sản phẩm giảm 14,3% so với
năm 2010.
- Đây cũng là một vấn đề mà SG corporation Việt Nam cần quan tâm nghiên cứu
tìm ra giải pháp nâng cao sức cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu. Một nguyên
nhân vô cùng quan trọng đó là do cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm vừa qua đặc
biệt làMỹ một thị trường xuất khẩu chính của SG corporation Việt Nam.
- Về thị trường xuất khẩu :
Bảng 3.5: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của SG corporation
Đơn vị : triệu USD
THỊ
TRƯỜNG
Tỷ
trọng %
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh %
SV: Nguyễn Phương Liên 20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế

2010/2009 2011/2010
EU 26.08 36 40 35.5 111.11 88.75
Mỹ 73.91 152 153 122.5 100.65 80.06
Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm – SG corporation
Hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của SG corporation cũng như của chi nhánh
tại Việt Nam đó là EU và Mỹ. Tuy nhiên thì Mỹ là thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất
73.91%, một con số không hề nhỏ trong khi đó EU chỉ chiếm có 26.08% thấp hơn thị
trường Mỹ 47.83%. Do Mỹ là thị trường chính vì vậy nhìn vào bảng thống kê kim
ngạch của SG corporation Việt Nam ta có thể năm 2010 kim ngạch xuất khẩu ở cả 2 thị
trường là cao nhất trong ba năm trở lại đây hơn năm 2009 là 2,65 % tuy nhiên thì năm
2011 kim ngạch xuất khẩu ở cả 2 thị trường đều giảm, thấp hơn năm 2010 là18.13%.
3.2. Đánh giá thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác
nhập khẩu nguyên phụ liệu của công ty SG
Nguyên phụ liệu ngành dệt may bao gồm các sản phẩm như vải, vải lót, vải
thêu, khuy, móc, khóa, nhãn mác, kim, chỉ sợi…Việc nhập khẩu nguyên phụ liệu phục
vụ sản xuất là hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, trong hoạt động của mình,
công ty đã phải nghiên cứu tìm ra phương pháp xây dựng quy trình nhập khẩu tối ưu
nhất có thể nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hợp đồng nhập
khẩu. Do đó công ty đã áp dụng phương thức ủy thác nhập khẩu một số bước trong quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của mình cho công ty Cổ phần may và dịch vụ
Hưng Long. Phương thức ủy thác nhập khẩu mà SG áp dụng là phương thức ủy thác
nhập khẩu bộ phận. Theo đó SG đã ủy thác cho công ty Hưng Long thực hiện thay
mình những bước như: làm thủ tục hải quan, nhận và kiểm tra hàng nhập, vận chuyển
nội địa đến nhà máy sản xuất của công ty. Những bước còn lại của quy trình thực hiện
hợp đồng vẫn do công ty SG thực hiện. Quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập
khẩu này về bản chất vẫn là một quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu trực tiếp bình
thường. SG áp dụng phương thức này nhằm tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả
của quy trình nhập khẩu. Hiện nay các hợp đồng nhập khẩu của công ty đều nhập khẩu
theo điều kiện CIF, theo đó công ty không có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải, việc
thuê phương tiện vận tải thuộc về nhà xuất khẩu. Điều này giúp cho công ty tránh được

SV: Nguyễn Phương Liên 21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
rủi ro tuy nhiên đây cũng là hạn chế của công ty vì khi đó công ty sẽ không được chủ
động lựa chọn phương tiện vận tải.
Với điều kiện cơ sở giao hàng trong các hợp đồng ngoại là CIF thì phần trách
nhiệm mua bảo hiểm cũng thuộc về phía nhà xuất khẩu. Thông thường phía đối tác
xuất khẩu sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu C. Như vậy quy trình thực hiện hợp
đồng ủy thác nhập khẩu nguyên phụ liệu của công ty gồm các bước sau:
3.2.1. Thực trạng quy trình thực hiện các nội dung trong hợp đồng ủy thác
nhập khẩu của bên nhận ủy thác
3.2.1.1. Làm thủ tục hải quan
Trong vòng 1 tuần sau khi giao hàng, bên bán phải gửi các chứng từ cần thiết để
Hưng Long lập bộ hồ sơ hải quan để nhận hàng. Khi có chứng từ đi nhận hàng, công ty
thường tiến hành mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan: Chi cục HQ CK cảng HP
KV III để làm thủ tục hải quan khi hàng về đến cảng. Công ty sẽ tiến hành khai tờ khai
hải quan điện tử. tờ khai hải quan điện tử có tất cả 36 nội dung mà công ty cần phải
SV: Nguyễn Phương Liên 22
6. Mở L/C
5. Làm thủ tục hải quan
4. Nhận, kiểm tra và giao hàng
nhập cho bên ủy thác
3. Làm thủ tục thanh toán
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Thanh lý hợp đồng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
khai cho chính xác đó là: 1.người xuất khẩu, 2.người nhập khẩu, 3.người ủy thác, 4.đại
lý làm thủ tục hải quan, 5.loại hình, 6.hóa đơn thương mại, 7.giấy phép, 8.hợp đồng,
9.vận tải đơn, 10.cảng xếp hàng, 11.cảng dỡ hàng, 12.phương tiện vận tải, 13.nước
xuất khẩu, 14.điều kiện giao hàng, 15.phương thức thanh toán, 16.đồng tiền thanh toán,
17.tỷ giá tính thuế, 18.kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan, 19.chứng

từ hải quan trước đó, 20.tên hàng và quy cách phẩm chất, 21.mã số hàng hóa, 22.xuất
xứ, 23.số lượng, 24.đơn vị tính, 25.đơn giá nguyên tệ, 26.trị giá nguyên tệ, 27.thuế
nhập khẩu, 28.thuế GTGT (hoặc TTĐB), 29.thu khác, 30.tổng số tiền thuế và thu khác,
31.tổng trọng lượng, 32.ghi chép khác, 33.tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những nội dung khai báo trên tờ khai này, 34.xác nhận hàng đã qua khu
vực giám sát, 35.xác nhận giải phóng hàng đưa hàng về bảo quản, chuyển cửa khẩu,
36.xác nhận thông quan.
Ngoài những nội dung của tờ khai hải quan điện tử, Hưng Long còn phải khai
vào Phụ lục tờ khai hải quan điện tử. Phần này là phần thông tin về hàng hóa.
Những nội dung trên tùy thuộc vào mặt hàng của SG nhập khẩu Hưng Long
phải nắm bắt và điền chính xác các thông tin. Để làm tốt khẩu này công ty phải chuẩn
bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo quy định và các điều kiện có
liên quan. Trong trường hợp chứng từ đến chậm Công ty sẽ yêu cầu ngân hàng bảo
lãnh cho việc nhận hàng.
Tuy nhiên do là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm nên Hưng long thực
hiện tương đối tốt khâu này. Đây là bước quan trọng trong phần nhận ủy thác mà Hưng
Long nhận trong hợp đồng ủy thác ký với SG. Do đó Hưng Long rất cố gắng để làm tốt
bước này, tuy nhiên do làm việc với cơ quan hải quan cũng như hình thức khai điện tử
còn mới nên trong quá trình thực hiện không khỏi có những sai sót.
3.2.1.2. Nhận, kiểm tra hàng nhập và giao cho bên ủy thác
Đây là khâu rất quan trọng, được tiến hành sau khi đã hoàn tất các thủ tục hải
quan. Mặc dù, SG đã ủy thác cho công ty Hưng Long thực hiện nhưng SG vẫn cử cán
SV: Nguyễn Phương Liên 23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
bộ xuống phối hợp cùng thực hiện. Công việc này được thực hiện dưới sự giám sát,
chứng nhận của các cơ quan bảo hiểm, vận tải, đại diện người bán.
Bên bán có thể gửi thông báo trước khi giao hàng
trong đó có nội dung chuyến hàng, trọng lượng, kích thước, đơn vị đóng gói, giá trị lô
hàng và bản sao tài liệu đóng gói đóng hàng liên quan gửi theo. Hưng Long sẽ theo dõi
kiểm soát số lần giao hàng để tránh phát sinh chi phí do bên bán giao hàng quá lần quy

định. Trên cơ sở số kiện, trọng lượng, khối lượng và giá trị của hàng hóa, Hưng Long
lập biên bản giao nhận hàng hóa theo quy định, hàng hóa giao nhận có thể nguyên đai
nguyên kiện 100% hoặc có thể mở kiểm nghiệm nhiều kiện hàng theo yêu cầu của hải
quan(trường hợp này có xác nhận của hải quan trên tờ khai). Biên bản bàn giao phải
ghi rõ ngày nhận hàng, địa điểm nhận hàng số kiện, trọng lượng, khối lượng và giá trị
hàng hóa sau đó đại diện hai bên ký nhận, ghi rõ họ tên đơn vị công tác, kèm theo biên
bản giám định(nếu có). Biên bản giao nhận hàng hóa được ký đóng dấu của cả hai bên.
Hưng Long, đại diện chủ đầu tư và bên bán mở kiện kiểm tra chi tiết
hàng hóa. Nếu phát hiện những hư hỏng, tổn thất mất mát thì các bên có trách nhiệm
để nguyên hiện trường và mời cơ quan giám định đến giám định và lập biên bản có chữ
ký của các bên. Hưng Long có trách nhiệm làm việc với cơ quan hữu quan và với bên
bán để giải quyết.
Nhìn chung các công tác nhận hàng và kiểm
tra hàng nhập được Hưng Long thực hiện khá tốt do công ty Hưng Long cũng là một
công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc do đó khâu kiểm tra hàng nhập là nguyên
phụ liệu may mặc đối với Hưng Long không có gì khó khăn. Hơn thế nữa do có sự
giúp đỡ của đại diện bên SG nên công tác kiểm tra hàng nhập được thực hiện rất chặt
chẽ, tránh được những rủi ro không đáng có gây tổn thất cho việc sản xuất của SG
cũng như tổn thất cho công ty Hưng Long. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
nhiều những khó khăn như:
- Tiến độ giao hàng bị chậm, số chuyến hàng giao tăng lên so với thỏa thuận do
nhiều lý do như: bên bán chưa kịp sản xuất, những vấn đề phát sinh trong quá trình
SV: Nguyễn Phương Liên 24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
thông quan xuất khẩu hoặc phát sinh trong quá trình vận chuyển. Điều này gây không
ít khó khăn cho việc kê khai hải quan, quá trình giao nhận.
- Khó khăn về kiểm tra hàng hóa vì số lượng hàng hóa quá lớn, đóng trong nhiều
kiện, kiểm tra phức tạp gặp nhiều khó khăn. Hoặc có trường hợp thiếu hàng và Hưng
Long phải mất thời gian điện báo cho bên bán để gửi tiếp phần còn thiếu hoặc xử lý
hàng giao thừa.

3.2.1.3. Mua bảo hiểm và vận chuyển nội địa
Trước thời điểm hàng về cảng Hưng Long sẽ hợp đồng mua bảo hiểm nội địa
theo yêu cầu của SG thông thường là 110% giá trị đơn hàng và hợp đồng phương tiện
vận tải, đảm bảo sẵn sàng nhận hàng, vận chuyển nội địa đến nhà máy sản xuất của
SG.
Đơn vị vận tải mà Hưng Long thuê là công ty Cổ phần vận tải số 18. Hưng
Long phải cân nhắc chất lượng của đơn vị vận tải: khả năng vận chuyển của phương
tiện, kinh nghiệm của người điều khiển phù hợp với đặc điểm hàng hóa và tuyến đường
vận chuyển nội địa. Hưng Long phải theo dõi chặt chẽ lộ trình và các phát sinh trong
quá trình vận chuyển đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn đến nơi quy định.
Nhìn chung công ty vận tải số 18 làm ăn lâu năm với Hưng Long rất có uy tín và hai
bên cũng rất tin tưởng lẫn nhau nhưng khi thực hiện công tác này công ty Hưng Long
đã gặp nhiều khó khăn do tính chất nguy hiểm và khó nắm bắt nhiều rủi ro của công
tác vận chuyển như:
- Giao thông tại Việt Nam chưa thực sự tốt gây ra nhiều sự cố phát sinh ngoài ý
muốn và bất ngờ trong quá trình vận chuyển.
- Phương tiện bị hỏng hóc, lộ trình vận chuyển không thuận lợi vì điều kiện giao
thông hay trạm trung chuyển không đảm bảo cũng là một nguyên nhân làm chậm tiến
độ vận chuyển.
SV: Nguyễn Phương Liên 25

×