Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

bài giảng thực vật học -cơ quan sinh sản hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.29 MB, 72 trang )

1
CƠ QUAN SINH SẢN
(HOA)
CƠ QUAN SINH SẢN
(HOA)
Trần Thị Thanh Hương
Khoa Khoa học
Trần Thị Thanh Hương
Khoa Khoa học
Chương IV
2
Một số khái niệm
 Ngành hạt kín đặc trưng bởi tính chất hạt
được giấu kín trong quả
 Hạt được phát triển từ noãn. Ở ngành hạt
kín, lá noãn đã khép kín lại tạo thành nhụy
trong chứa noãn
 Xung quanh các lá noãn và nhị có tập hợp
một số lá biến thái và hình thành cơ quan
sinh sản mới là hoa
3
HOA
 Hoa là một chồi rút ngắn, sinh trưởng có
hạn, có mang các lá biến thái tham gia
vào quá trình sinh sản đó là nhị hoa và
nhụy hoa, các lá không tham gia vào quá
trình sinh sản đó là lá đài và tràng để tạo
thành bao hoa.
 Hoa thường mọc ra từ nách một lá gọi là
lá bắc
4


Các thành phần của hoa
Một hoa điển hình gồm các thành phần sau:
 Cuống hoa (cành mang hoa): dài hay ngắn tùy hoa,
gắn vào thân, cành, có hoa không có cuống.
 Đế hoa: nơi mang các thành phần của hoa. Có nhiều
hình dạng khác nhau như lồi, phẳng, lõm.
 Bao hoa: có 2 phần: Vòng ngoài: lá đài
Vòng trong: tràng hoa (cánh hoa)
 Nhị: nơi tạo ra giao tử đực
 Nhụy: nơi tạo ra giao tử cái
 Tuyến mật: ở vị trí khác nhau trên một hoa
5
Cánh
hoa
Nuốm
nhụy
Vòi nhụy
Bao
phấn
Chỉ nhị
Lá đài
Đế hoa
Cuống hoa
Nhụy
hoa
Nhị
hoa
Bầu nhụy
Noãn
Các thành phần của hoa

6
Sự phân tính
 Hoa lưỡng tính: mang cả nhị và nhụy
 Hoa đơn tính: chỉ mang nhị hay nhụy
 Cây mang hoa lưỡng tính gọi là cây lưỡng tính
 Cây mang hoa đơn tính gọi là cây đơn tính, gồm 2
loại:
 Nếu mang cả hoa đực và hoa cái gọi là cây đơn
tính cùng gốc. Ví dụ: Bí, mướp, ngô
 Nếu chỉ mang hoa đực hay hoa cái, gọi là cây đơn
tính khác gốc. Ví dụ: gai, chà là
 Cây mang cả hoa lưỡng tính, cả hoa đực và hoa cái
gọi là cây đa tính. Ví dụ: đu đủ, chuối
7
Sự phân tính
Hoa đơn tính cái
Hoa lưỡng tính
Hoa đơn tính đực
Cây lưỡng tính
Cây đơn tính
cùng gốc
Cây đơn tính
khác gốc
Cây đa tính
8
Đối xứng của hoa
 Đối xứng qua 1 trục = đối xứng tỏa tròn =
đối xứng phóng xạ
Đó là các hoa đều. Ký hiệu: 
Ví dụ: Hoa dâm bụt, hoa sứ

 Đối xứng qua một mặt phẳng
Đó là các hoa không đều. Ký hiệu: ↑
Ví dụ: Hoa đậu, phượng, me
 Hoa không có mặt phẳng đối xứng
Ví dụ: Hoa thuộc họ Mì tinh (chuối hoa, lá dong )
9
Đối xứng của hoa
Đối xứng tỏa tròn Đối xứng qua một mặt phẳng
10
Sự sắp xếp các thành phần của hoa
 Xếp xoắn ốc: đây là kiểu sơ khai nhất, các thành
phần của hoa đều xếp xoắn ốc
Ví dụ: Hoa sen
 Xếp xoắn vòng: Cánh hoa và lá đài xếp vòng. Nhị,
nhụy xếp xoắn ốc.
Ví dụ: Ngọc lan, Mãng cầu
 Xếp vòng: đây là kiểu tiến hóa nhất. Các thành phần
xếp vòng với số lượng vòng thường nhất định: 5
vòng hoặc 4 vòng.
11
Các loại hoa
Gọi tên theo số lượng các thành phần hoa
 Hoa mẫu 3: các thành phần của hoa là 3 và
bội số của 3. Đặc trưng cho hoa của cây 1 lá
mầm
 Hoa mẫu 4: các thành phần của hoa là 4 và
bội số của 4. Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá
mầm
 Hoa mẫu 5: các thành phần của hoa là 5 và
bội số của 5. Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá

mầm
12
Cấu tạo hoa
 Đế hoa
 Bao hoa
 Nhị
 Nhụy
 Tuyến mật
13
Đế hoa
 Là phần cuối của cuống hoa, phình to ra,
mang bao hoa và các bộ phận sinh sản
 Ở những dạng còn nguyên thủy, đế hoa
thường dài, có hình nón. Ví dụ: hoa ngọc lan
ta
 Trong quá trình phát triển, đế hoa thu ngắn lại
thành đế phẳng hoặc lõm thành hình chén. Ví
dụ: hoa hồng
14
Bao hoa (P: Perigonium)
Gồm có lá đài và cánh hoa. Có các loại sau:
 Hoa có bao hoa kép: lá đài và cánh hoa khác nhau.
Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá mầm
 Hoa có bao hoa đơn: lá đài và cánh hoa hoàn toàn
giống nhau.
Đặc trưng cho hoa của cây 1 lá mầm
 Hoa vô cánh: bao hoa chỉ có 1 vòng lá đài
Ví dụ: Bông giấy, Antigon
 Hoa trần: không có bao hoa
Ví dụ: Họ tiêu Piperaceae

15
Lá đài (K: Calyx)
 Là vòng ngoài của bao hoa, có thể rời hay hợp
 Thường nhỏ hơn cánh hoa, có vai trò bảo vệ hoa khi
còn nụ
 Có thể rụng khi hoa nở, thông thường rụng cùng với
cánh hoa, hoặc rụng trước cánh hoa (Ví dụ: Hoa sen).
Đôi khi lá đài còn tồn tại và phát triển cùng với quả
(Ví dụ: Cà chua, ớt, )
 Đài có thể biến thành lông (Ví dụ: Họ cúc) hoặc biến
thành cánh (Ví dụ: Quả dầu)
 Ở một số cây thuộc họ bông (Malvaceae), ngoài lá đài
còn có thêm đài phụ. Ký hiệu: k. Ví dụ: Dâm bụt, đậu
bắp
16
Cánh hoa (C: Corolla)
 Là vòng trong của bao hoa, có thể rời
hay hợp
 Thường lớn hơn lá đài
 Có vai trò bảo vệ cho nhị và nhụy, hấp
dẫn sâu bọ giúp cho sự truyền phấn
 Cánh hợp có nhiều kiểu: hình ống, hình
phểu, hình chuông, hình thìa lìa…
17
Các kiểu hoa cánh hợp
Cánh hợp hình chuông
Cánh hợp hình thìa lìa
Cánh hợp hình ống
Cánh hợp hình phểu
18

Tiền khai hoa
Là thứ tự sắp xếp của cánh hoa và lá đài trước khi hoa nở
 Tiền khai hoa xoắn ốc. Ví dụ: Hoa sen, hoa quỳnh
 Tiền khai hoa van. Ví dụ: Hoa huệ, hoa cải
 Tiền khai hoa vặn. Ví dụ: Hoa dâm bụt, hoa sứ
 Tiền khai hoa lợp. Ví dụ: Hoa mận, ổi…, lá đài của
hoa thuốc lá
 Tiền khai hoa nanh sấu. Ví dụ: Hoa mù u, bồ hòn
 Tiền khai hoa thìa. Ví dụ: Cây thuộc họ đậu
(Fabaceae), phân họ vang: Caesalpinioideae
 Tiền khai hoa cờ. Ví dụ : Cây thuộc họ đậu (Fabaceae),
phân họ cánh bướm (Faboideae)
19
Tiền khai hoa van Vặn Lợp Nanh sấu Cờ
20
Nhị (A: Androecium)
 Hình thái nhị
 Chỉ nhị
 Bao phấn
 Chung đới
 Cấu tạo bao phấn
 Cấu tạo hạt phấn
21
Hình thái nhị
 Chỉ nhị: có thể dài hay ngắn, rời hay hợp
 Bao phấn: có màu vàng, gồm 2 mặt: Mặt trước chỉ thấy
bao phấn, mặt sau thấy chung đới
Bao phấn có thể gồm 1 hay 2 nửa bao phấn, mỗi nửa bao
phấn (hay túi phấn) có 2 ô chứa nhiều hạt phấn (n). Nếu
bao phấn không chứa hạt phấn được gọi là nhị lép.

Ở mặt trước của bao phấn có đường khai bao phấn
Bao phấn có thể đính gốc hay bao phấn đính lưng (thường
gặp ở lúa, ngô)
 Chung đới: là phần kéo dài của chỉ nhị vào trong bao
phấn, nó ngăn cách giữa 2 nửa bao phấn
22
Cấu tạo bao phấn cắt ngang
Bao
phấn
Hạt
phấn
Túi
phấn
Bao
phấn
Chỉ nhị
Cấu tạo của bao phấn
Tầng nuôi
dưỡng
2 nửa bao phấn
Biểu bì
Tầng cơ
Hạt phấn
23
Cấu tạo bao phấn
Cắt ngang bao phấn non, mỗi bao phấn gồm 1 hay 2
nửa bao phấn, mỗi nửa bao phấn (hay túi phấn) có 2 ô,
khi hạt phấn chín thì 2 ô thông nhau
Từ ngoài vào trong gồm:
 Biểu bì: có cutin mỏng, nhiều khí khổng, gần đường

khai bao phấn tế bào biểu bì rất lớn.
 Tầng cơ: một lớp tế bào, mặt trong và mặt bên có
nhiều dãi nhỏ bằng chất gỗ nên khi hoa nở tầng cơ
co lại khiến bao phấn nứt ra
 Tầng nuôi dưỡng: gồm những tế bào tích trữ nhiều
dưỡng liệu để nuôi hạt phấn.
 Tế bào mẹ của hạt phấn (2n) ở tâm của mỗi ô, sẽ
giảm phân cho 4 hạt phấn (n)
24
Cấu tạo hạt phấn
 Hạt phấn non (n) cấu tạo bởi một tế bào
 Hạt phấn trưởng thành (n) cấu tạo bởi 2 tế bào: tế bào
lớn và tế bào nhỏ.
 Bên ngoài hạt phấn được bao bọc bằng hai lớp màng:
 Lớp màng ngoài: dày, cứng, có thể có gai
 Lớp màng trong: mỏng và mềm
Tại lỗ nảy mầm chỉ thường chỉ có màng trong
 Bên trong hạt phấn chứa 2 tế bào:
 Tế bào ống: Tế bào lớn
 Tế bào sinh dục: Tế bào nhỏ
25
Sự hình thành và cấu tạo hạt phấn
Hình chụp
Giảm
phân I
Vách tiêu biến
Giảm
phân II
Tế bào mẹ
hạt phấn (2n)

Hạt phấn
đơn bội
Nhân tế bào sinh
dục
Nhân tế bào
ống
Lỗ nảy mầm
Lớp màng trong
vách mỏng
Hạt phấn trưởng thành
Lớp màng ngoài
vách dày

×