Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Môn lý thuyết thực hành kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 86 trang )

Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
Biên soạn: CN.Đỗ Thị Hải
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
BÀI MỞ ĐẦU
1.GIỚI THIỆU VỀ MÔN THỰC HÀNH KẾ TOÁN :
Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Người làm chuyên môn kế toán đòi hỏi phải qua đào tạo chuyên
môn Kê toán theo chương trình môn học Lý thuyết Hạch toán kế toán - Kế toán doanh
nghiệp sản xuất. Nhưng để có thể tiếp cận và ứng dụng tốt lý thuyết đã học vào công tác kế
toán sau khi ra trường, học sinh phải được trang bị chương trình kỹ năng thực hành kế toán,
có nghiệp vụ kế toán “Chắc lý thuyết, vững thực hành” thì mới đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động hiện nay.
Chương trình thực hành Kế toán : Hướng dẫn cụ thể các công việc Kế toán
• Lập và kiểm tra, quản lý và sử dụng các loai chứng từ gốc, chứng từ kế toân cụ
thể như Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ngân hàng, hoá đơn bán h . . .
Và định khoản trên các chứng từ lập.
• Ghi sổ sách kế toán :
Cách mở sổ Kế toán, ghi chép và phản ảnh số liệu từ chứng từ Kế toán vào các sổ
kế toán chi tiết ,sổ kế toán tổng hợp và các loại sổ kế toán khác theo các hình thức kế toán
phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp . Trong đó chú trọng đến hai hình thức kế toán
đang áp dụng phổ biến và thông dụng nhất trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay là
- Hình thức Nhật Ký chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
• Cách lập các báo cáo thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. . . . )
Lập các báo cáo quyết toán tài chính đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành bao gồm
+ Bảng Cân đối Kế toán
+ Báo cáo Kết quả hoạt động SX - KD


+ Bảng lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Bài tập thực hành kế toán :
Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Mai Anh: là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm, luôn nằm trong Top ten hàng Việt Nam chất
lượng cao, các sản phẩm là rượu hồng Đào, nước uống tinh khiết Bà nà. Công ty có nhà
máy sản xuất tại thành phố Đà Nẵng , có mạng lưới bán hàng khắp các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên.
Về Tổ chức Kế toán: là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, quản lý hàng nhập kho
và hậch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, đăng ký nộp thuế và thoái
thu thuế theo phương pháp khấu trừ.
Thực hành Bài tập kế toán: Cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty Mai Anh ; Số dư đầu kỳ ngày 01/01/2012. Tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tháng 1 năm 2012 (Có bài tập kèm theo).
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 2
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
Yêu cầu :
1.Căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh-Kế toán lập các chứng từ kế toán và định khoản
2. Mở sổ chi tiết, sổ tổng hợp vật tư, công nợ, giá thành
3.Mở sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung và theo hình thức chứng từ ghi sổ.
4.Lập bảng Cân đối tài khoản.
5.Lập các báo cáo thuế, báo cáo tài chính.
2. Bộ máy Kế toán - Nội dung công việc của các thành viên trong bộ máy kế toán
Đơn vị hạch toán: Là một đơn vị kinh tế quản lý cơ sơ, có chức năng thực hành kế
toán phần hành theo một chu trình khép kín trên bộ sổ kế toán riêng - hình thành bộ máy kế
toán tương ứng với quyền và nhiệm vụ quản lý hoạt động của đơn vị.
Bộ máy kế toán :
- Các kế toán phần hành
- Kế toán tổng hợp
- Kế toán trưởng

Nội dung công việc của các thành viên trong bộ máy kế toán :
Kế toán phần hành :
- Kế toán tiền mặt :
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán công nợ
- Kế toán vật tư, cng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Kế toán XDCB, tài sản cố định
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
- Kế toán bán hàng
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
- …………
Kế toán phần hành có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ảnh thông tin kế toán, thực
hiện sự kiểm tra qua ghi chép, phản ảnh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành đảm nhận.
Các nhân viên kế toán phần hành trong bộ máy có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các kế toán phần hanh có thể chuyên môn hoá theo từng phần hành hoặc có thể kiêm
nhiệm một số phần hành theo nguyên tắc chung của tổ chức lao động kế toán.
Các kế toán phần hành có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi
sổ tổng hợp , lập báo cáo kế toán định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành.
Kế toán tổng hợp : Thực hiện công tác kế toán cuối kỳ báo cáo (tháng, quý, năm),
có thể giữ Sổ cái tổng hợp, ghi Sổ cái, lập báo cáo nội bộ và báo cáo bên ngoài đơn vị theo
định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Kãú toaïn træåíng :
Điều 49, Luật kế toán Việt Nam quy định: Người đại diện theo pháp luật của đơn
vị kế toán phải bố trí người hoặc thuê người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
theo đúng tiêu chuẩn và điều kiện pháp luật quy định.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 3
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
Các tiêu chuẩn của kế toán trưởng:
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành
pháp luật

- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán
- Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên.
- Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm đối với người có chuyên
môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán
ít nhất là 3 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.
- Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
• Trách nhiệm của kế trưởng:
- Tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán, thống
kê cho phù hợp của đơn vị kế toán.
- Kế toán trưởng là kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước tại đơn vị.
- Kế toán trưởng là người đề xuất, tham gia với giám đốc về các quyết định phù
hợp với hoạt động SXKD của đơn vị.
• Quyền hạn của kế toán trưởng:
- Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. Kế toán
trưởng của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước,
ngoài các quyền đã nêu trên còn có các quyền:
+Có ý kiến bằng văn bản đối với người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế
toán, thủ kho, thủ quỹ.
+Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp
thờI tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính kế toán trưởng.
+ Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến
của người ra quyết định.
+ Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán khi có phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị, trường hợp
vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định
hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành quyết định đó.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp

Giới thiệu 2 bộ máy kế toán trường áp dụng trong thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp:
Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức phân tán
1) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo mô hình này, toàn doanh nghiệp (Công ty, Tổng công ty…) chỉ tổ chức một
phòng kế toán trung tâm (ở văn phòng Công ty, Tổng công ty…) và các đơn vị phụ thuộc
đều không có tổ chức kế toán riêng.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 4
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
Phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho quản lý kinh
tế, tài chính doanh nghiệp. Phòng kế toán trung tâm thực hiện cả kế toán tài chính và kế
toán quản trị, tổ chức lưu trữ, bảo quản toàn bộ hồ sơ, tài liệu kế toán của doanh nghiệp.
Tại các đơn vị phụ thuộc chỉ bố trí kế toán viên làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán
ban đầu, thu thập, kiểm tra và xử lý chứng từ, tổ chức ghi chép ban đầu và một số ghi chép
trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ trách đơn vị trực thuộc, định kỳ
chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập trung


Ưu điểm khi áp dụng mô hình này là lãnh đạo công tác kế toán tập trung thuận tiện
cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán. Tuy nhiên, nó có hạn chế là việc
kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Mô hình này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô không lớn, bố trí các đơn
vị sản xuất, kinh doanh tập trung, không có phân cấp quản lý tài chính.
2) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán :
Theo mô hình này, ở đơn vị chính lập phòng kế toán trung tâm (đơn vị kế toán cấp trên),
còn ở các đơn vị kế toán trực thuộc đều có tổ chức kế toán riêng (đơn vị kế toán cấp cơ sở).
Kế toán đơn vị trực thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ g
hạch toán ban đầu tới lập báo cáo kế toán và nộp lên phòng kế toán trung tâm theo sự phân

cấp quy định.
Ở phòng kế toán trung tâm:
- Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp trên và
công tác tài chính của doanh nghiệp;
- Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở;
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 5
Kế toán trưởng ( Trưởng
phòng kế toán ) đơn vị
Bộ phận
Tài chính
Bộ phận kế toán ,
kiểm toán nội bộ
Bộ phận kế
toán tổng hợp
Bộ phận kế
toán
vật tư, TSCĐ
Bộ phận kế
toán tiền
lương
Bộ phận kế
toán thanh
toán
Bộ phận kế
toán chi phí
Bộ phận
kế toán
Các nhân viên kế toán ở
các bộ phân phụ thuộc
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán

- Thu nhận, kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị cơ sở gửi lên và cùng với báo
cáo tài chính phần kế toán ở đơn vị cấp trên để lập báo cáo tài chính tổng hợp của toàn DN
Giữa các đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau theo nguyên tắc hạch toán kinh tế nội bộ,
quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc với cấp trên là quan hệ hạch toán kinh tế đầy đủ.
Ưu điểm của mô hình này công tác kế toán sẽ gắn liền với sự chỉ đạo tại chỗ các hoạt
động kinh doanh của đơn vị trực thuộc, giảm bớt sự cồng kềnh về bộ máy nhân sự ở cấp
trên. Song có hạn chế là công tác kế toán doanh nghiệp không tập trung và không thống
nhất, thông tin không được xử lý kịp thời cho lãnh đạo toàn doanh nghiệp.
Mô hình này thường được áp dụng ở những đơn vị kinh tế có quy mô lớn, địa bàn hoạt
động rộng, các đơn vị phụ thuộc được phân cấp một số quyền hành nhất định trong công tác
quản lý kinh tế, tài chính. Doanh nghiệp lựa chọn mô hình này thường là những doanh
nghiệp đã phân cấp quản lý kinh tế, tài chính cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở ở mức độ cao
hơn, tức là đã phân phối nguồn vốn riêng, xác định lỗ, lãi riêng nhằm phát huy tính chủ
động sáng tạo của các đơn vị kế toán cấp cơ sở này trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức phân tán

Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 6
Kế toán trưởng ( Trưởng
phòng kế toán ) đơn vị
Bộ phận
Tài chính
Bộ phận kế toán,
kiểm toán nội bộ
Bộ phận kế
toán chung
Bộ phận kế
toán
tổng hợp
Trưởng phòng
phụ thuộc

Trưởng phòng
phụ thuộc
Bộ phận kế
toán tiền lương
Bộ phận kế
toán thanh
toán
Bộ phận kế
toán chi phí
Bộ phận kế toán
váût tæ, TSCÂ
Bộ phận kế
toán chi phí
Bộ phận kế
toán váût tæ,
TSCÂ
Bộ phận kế
toán
tiền lương
Bộ phận kế
toán
Thanh toán
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể tự chọn một trong các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ,
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Việc áp dụng hình thức sổ nào là tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh doanh, trình độ

quản lý, trình độ kế toán và khả năng trang bị kỹ thuật tính toán của doanh nghiệp.
HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản:
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
thứ tự thời gian. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ kinh tế
đó. Sau đó, lấy số liệu theo trình tự trên Sổ nhật ký chung hoặc Sổ nhật ký đặc biệt để ghi
vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Số lượng và loại sổ:
Gồm các loại sổ chủ yếu là: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái và các Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết.
Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt là sổ được thiết kế có quan hệ đối ứng tài khoản
theo chiều dọc.
- Nguyên tắc ghi sổ:
Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào Nhật ký chung.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đơn vị có một số đối tượng chủ yếu có số lượng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có tầm quan trọng nhất định cần phải theo dõi riêng để cung cấp thông
tin kịp thời cho quản lý.
Nhật ký đặc biệt, về bản chất là một phần của Nhật ký chung nên phương pháp ghi
chép giống Nhật ký chung. Song, để tránh trùng lắp những nghiệp vụ kinh tế đã ghi vào
Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào Nhật ký chung nữa. Sổ nhật ký thu tiền thì chỉ theo dõi
số tiền thu ngay và sổ Nhật ký bán hàng thì chỉ theo dõi bán chịu để tránh trùng lắp hoặc trừ
vào tiền ứng trước của khách hàng. Trong trường hợp đơn vị cần tập trung tất cả số liệu của
từng đối tượng vào sổ Nhật ký để theo dõi đối tượng đó, cũng như việc tổng hợp số liệu một
cách nhanh chóng thì có thể thiết kế trong đó có phần trùng lắp giữa các sổ Nhật ký có liên
quan nhau.
- Ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của hình thức này:
+ Ưu điểm: Thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, hệ thống sổ sách có kết cấu

đơn giản thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác xử lý số liệu kế toán.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lắp (VD: Nghiệp vụ chi tiền mặt mua hàng ghi
sổ Nhật ký chi tiền. Sổ cái tài khoản tiền mặt. Sổ các tài khoản mua hàng)
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 7
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
+ Điều kiện vận dụng: Với ưu nhược điểm trên nếu đơn vị sử dụng máy vi tính thì hình
thức này thích hợp. Còn chưa sử dụng máy vi tính thì hình thức này thích hợp với đơn vị có
quy mô vừa và nhỏ.
- Trình tự ghi sổ kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:
(2)

Ghi hàng ngày
Ghi cuối, năm
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Quy trình kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản: Đặc trưng của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phản ánh ở chứng từ kế toán, trước hết phân loại, tổng hợp lập “Chứng từ ghi sổ”
và từ đó ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Số lượng và loại sổ gồm: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái và
các Sổ, thẻ kế toán chi tiết khác.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 8
(2)
)
(2)
)
Sổ NK đặc biệt

(1)
)
(1)
)
(1)
)
(1)
)
(2)
)
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán chi tiếtNHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Báo nợ
-Báo có
Ghi:
Sổ nhật ký chung
Ghi:
-Sổ nhật ký thu tiền
-Sổ nhật ký chi tiền
Ghi:
Sổ cái tài khoản 111, 112
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
+ Chứng từ ghi sổ:

Được lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, có cùng nội dung kinh tế (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập, Phiếu xuất, Hóa đơn
bán hàng ); có thể theo tài khoản (TK 111; TK 112, TK 152, TK 511 ). Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năn (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng ký duyệt mới
có giá trị pháp lý trước khi ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ có tác dụng:
* Tổng hợp theo định kỳ các số liệu từ chứng từ kế toán để giảm số lượng ghi Sổ cái.
* Định khoản sẵn các chứng từ kế toán phục vụ cho việc ghi Sổ cái. Tùy theo tính
chất phát sinh nghiệp vụ thuộc đối tượng lập chứng từ ghi sổ, ta quy định kỳ lập chứng từ
ghi sổ thích hợp, có thể lập định kỳ, hoặc hàng ngày.
+ Số đăng ký chứng từ ghi sổ:
Dùng để đăng ký chứng từ ghi sổ đã lập và hệ thống hóa các thông tin về các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh. Lập chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian nhằm quản lý chặt
chẽ chứng từ ghi sổ và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không bị thất lạc
hoặc bỏ sót khi ghi Sổ kế toán tổng hợp. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là cơ sở và căn cứ để
đối chiếu số liệu với sổ cái.
+ Sổ cái:
Được mở mỗi trang cho một tài khoản, căn cứ để ghi sổ là Chứng từ ghi sổ (sau khi
đã hoàn thành việc ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ). Kết cấu của sổ này về cơ bản phải
đảm bảo có các cột Nợ, Có của tài khoản và cột tài khoản đối ứng. Số cái có thể ghi theo
định kỳ ghi chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi một lần vào cuối ngày.
- Ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng:
+ Hình thức chứng từ ghi sổ có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối
chiếu, dễ kiểm tra, thuận tiện trong việc phân công lao động kế toán, việc áp dụng máy vi
tính trong xử lý thông tin cũng tiện lợi.
+ Nhược điểm của hình thức này là việc ghi chép còn trùng lắp (Ví dụ: một nghiệp
vụ kinh tế ghi vào Chứng từ ghi sổ, Số đăng ký Chứng từ ghi sổ, sổ Cái ), công việc còn
dồn vào cuối kỳ.
+ Điều kiện vận dụng: hình thức này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp có
quy mô vừa và lớn, nghiệp vụ phát sinh không nhiều, thuận tiện cho việc áp dụng máy vi

tính. Còn những đơn vị làm kế toán thủ công thì chỉ thích hợp với đơn vị có quy mô vừa và
nhỏ.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 9
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán như sau:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Quy trình kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 10
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Báo nợ
-Báo có
Lập chứng từ
ghi sổ
Ghi:
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
- Bảng kê chứng từ
cùng loại:
- Bảng kê ghi Có
Bảng kê ghi Nợ
Lập:
Chứng từ
ghi sổ
Ghi:
Sổ cái tài khoản
111, 112

(4)
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
(2)
(1)
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
SỔ CÁI
(5)
)
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Sổ đăng ký
CTGS
(1)
(3)
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
(1)
(1)
(5)
(5)
)
(5)
)
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
CHƯƠNG 1 : CHỨNG TỪ

1.1.Chứng từ gốc :
1.1.1.Khái niệm :
Trong hạch toán kế toán gọi sự vận động của tài sản tham gia vào trong quá trình sản
xuất ở một thời điểm và không gian cụ thể là nghiệp vụ kinh tế tài chính. Chứng từ đầu tiên
ghi chép nghiệp vụ kinh tế gọi là chứng từ ban đầu (chứng từ gốc).
Chứng từ gốc là chứng từ được lập đầu tiên, phản ảnh trực tiếp , tại chỗ các nghiệp vụ
kinh té phát sinh .Nhưng chưa thực sự xác nhận là nghiệp vụ kinh tế đã hoàn thành.
1.1.2.Kiểm tra :
Kiểm tra chứng từ gốc là cơ sở để chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ
để ghi chép, hạch toán.
• Mục đích của việc kiểm tra chứng từ gốc :
- Đảm bảo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán.
- Kiểm tra đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Chống tham ô, làm sai lệch chứng từ .
• Các bước kiểm tra :
Chứng từ gốc khi đến bộ phận kế toán thì kế toán phải kiểm tra qua các bước sau :
- Kiểm tra theo Quy định, quyết định của Nhà nước.
- Kiểm tra theo Quy định, quyết định của đơn vị.
- Kiểm tra nội dung, tính hợp lý của chứng từ.
(Ví dụ minh họa : Thông qua bài thực hành kế toán)
1.2.Chứng từ kế toán :
1.2.1.Khái niệm :
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán
1.2.2.Phân loại :
Để sử dụng có hiệu quả các loại chứng từ trong công tác quản lý, kế toán cần phân loại
chứng từ :
• Phân loại theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế : CT tiền mặt, CT vật tư . .
• Phân loại theo địa điểm lập chứng từ : CT bên trong , CT bên ngoài
• Phân loại theo trình độ khái quát : CT ban đầu, CT tổng hợp

• Phân loại theo số lần ghi các nghiệp vụ : CT một lần, CT nhiều lần
• Phân loại theo tính cấp bách: CTbáo động (vay quá hạn), CT bình thường.
1.2.3.Nguyên tắc lập chứng từ - Nội dung bảng chứng từ - Kiểm tra chứng từ.
1.2.3.1.Nguyên tắc lập chứng từ: Việc lập chứng từ phải đảm bảo những nguyên
tắc: + Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế
tài chính.
+ Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung
quy định trên mẫu và phải ghi đầy đủ các yếu tố cơ bản của chứng từ.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 11
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt,
không được tẩy xoá, sửa chữa. Khi viết chứng từ phải dùng mực không phai, số và chữ viết
phải liên tục không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.
+ Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều
liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính thì nôị dung các liên phải giống
nhau. Chg từ kế toán do đơn vị kế toán lập để giao dịch bên ngoài đơn vị phải có dấu của
đơn vị KT
+ Kế toán trưởng (thủ trưởng đơn vị) không được ký sẵn trên các chứng từ trắng và
giao cho kế toán sử dụng dần.
+ Mẫu chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phải đăng ký với cơ quan tài
chính, ngân hàng và đơn vị có quan hệ.
• Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân thủ theo những
quy định của chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy, lưu trữ theo quy định
1.2.3.2.Nội dung bảng chứng từ : 2 yếu tố:
Các yếu tố cơ bản: là các yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi bản chứng từ, nếu thiếu
một trong các yếu tố này thì chứng từ không có tính pháp lý.
+ Tên chứng từ: cho biết một cách khái quát nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Ngày, tháng, năm, số thứ tự của chứng từ: là cơ sở cho việc thanh tra về mặt
thời gian nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân (lập hoặc nhận chứng từ kế toán) có liên
quan đến các nghiệp vụ kinh tế: tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra về mặt địa điểm
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Nội dung của nghiệp vụ kinh tế: cho biết một cách rõ ràng, đầy đủ hơn về
nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ.
+ Quy mô của nghiệp vụ kinh tế: là Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính ghi bằng số. Riêng tổng số tiền của chứng từ kế toán phải ghi bằng số và
bằng chữ là cơ sở để tổng hợp số liệu ghi vào sổ kế toán
+ Họ tên và chữ ký của cá nhân chịu trách nhiệm vật chất về nghiệp vụ kinh tế
phát sinh - yếu tố này đảm bảo tính pháp lý của chứng từ khi ghi vào sổ kế toán và là căn cứ
để quy trách nhiệm.
Các yếu tố bổ sung: là các yếu không bắt buộc phải có trong mỗi bản chứng từ.
Công dụng: tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ.
VD: định khoản kế toán, hình thức thanh toán, thời gian thanh toán,…
1.2.3.Kiểm tra chứng từ :
Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Chứng từ
đã qua kiểm tra mới làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
1.2.4.Tạo lập Chứng từ kế toán :
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (là chứng từ ban đầu
-chứng từ gốc), kế toán lập các chứng từ và định khoản :
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 12
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
1.2.4.1. Chứng từ vật tư hàng hóa: Như phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu nhập xuất
thẳng : Căn cứ hóa đơn mua hàng, Biên bản kiểm tra hàng nhập kho, các chứng từ liên quan
đến quá trình mua hàng, phiếu đề nghị lĩnh vật tư, hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) . . .để
lập phiếu nhập, phiếu xuất.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối
với vật tư, hàng hoá mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết 1
lần) và người lập phiếu ký ghi rõ họ, tên, người giao hàng. Nhập kho xong người lập phiếu
mang phiếu đến kho, thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho, để nhập vật tư, công cụ, sản

phẩm, hàng hoá. người giao hàng. Thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển
cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu tại cuống phiếu, liên 3 (nếu có) người giao
hàng giữ.
Phiếu xuất kho do bộ phận lĩnh vật tư hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho lập (tuỳ
theo tổ chức của từng doanh nghiệp) lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) và người lập
phiếu ký ghi rõ họ, tên sau đó chuyển phiếu xuất kho cho Kế toán trưởng, giám đốc ký
duyệt (ghi rõ họ, tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất
kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng vật tư, ghi ngày, tháng, năm xuất
kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ, tên)
Ba liên phiếu xuất được phân chia: liên 1 lưu tại cuống phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào
thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán ghi vào cột 3,4 và ghi sổ kế toán
Liên 3 người nhận vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng
1.2.4.2. Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi: Căn cứ các lệnh chi tiền, bảng
thanh toán lương, phiếu nhập kế toán viết phiếu chi tiền mặt. Căn cứ hóa đơn bán hàng,
chứng từ thu nợ ,kế toán viết phiếu thu tiền mặt.
* Phiếu thu: dùng để xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ là căn cứ để thủ quỹ thu tiền,
ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán. Mọi khoản tiền nhập quỹ, ghi sổ đều phải
có phiếu thu. ký vào phiếu .
Trình tự xử lý và luân chuyển của Phiếu thu tiền mặt như sau :
- Phiếu thu do kế toán thanh toán (người lập phiếu) lập thành 3 liên (đặt giấy than
viết 1 lần). Kế toán thanh toán ký.
- Kế toán thanh toán chuyển phiếu thu cho Kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt
- Người nộp tiền chuyển phiếu thu cho Thủ quỹ để nộp tiền và ký vào phiếu thu
- Thủ quỹ nhận tiền, ghi số tiền đã nhận bằng chữ và ký vào phiếu thu
+ Ba liên phiếu thu được phân chia và luân chuyển như sau:
- Một liên lưu tai quyển phiếu thu (cuống), một liên người nộp tiền giữ: nếu là trong
đơn vị thì liên này là căn cứ chứng minh là đã nộp tiền, nếu là ngoài đơn vị đó là căn cứ
chứng minh đã nộp tiền theo đúng phiếu chi, một liên thủ quỹ để lại ghi sổ quỹ cuối ngày
tập hợp các phiếu thu cùng chứng từ gốc kèm theo giao cho kế toán viên để ghi sổ kế toán.
Sau khi kế toán viên ghi sổ kế toán xong, phiếu thu được bảo quản tại phòng kế toán trong

năm và hết năm được chuyển sang lưu trữ
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 13
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
* Phiếu chi: dùng để xác định số tiền mặt thực tế xuất quỹ là căn cứ để thủ quỹ chi
tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán. Mọi khoản tiền xuất quỹ, ghi sổ đều
phải có phiếu chi.
Trình tự xử lý và luân chuyển của Phiếu chi tiền mặt như sau :
- Phiếu chi do kế toán thanh toán (người lập phiếu) lập thành 3 liên (đặt giấy than
viết 1 lần). Kế toán thanh toán ký.
- Kế toán thanh toán chuyển phiếu chi cho Kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt
- Người nhận tiền chuyển phiếu chi cho Thủ quỹ để thủ quỹ ký vào phiếu chi mới
xuất quỹ.
- Sau khi nhận đủ tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và
ghi rõ họ, tên vào Phiếu chi.
+ Ba liên phiếu chi được phân chia và luân chuyển như sau:
- Liên 1 lưu tai quyển phiếu thu (cuống), liên 2 thủ quỹ để lại ghi sổ quỹ cuối ngày
tập hợp các phiếu chi cùng chứng từ gốc kèm theo giao cho kế toán viên để ghi sổ kế toán.
Sau khi kế toán viên ghi sổ kế toán xong, phiếu chi được bảo quản tại phòng kế toán trong
năm và hết năm được chuyển sang lưu trữ, liên thứ 3 giao cho người nhận tiền. Liên phiếu
chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu
1.2.4.3. Chứng tiền ngân hàng: Ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán chuyển tiền
qua ngân hàng (Mẫu chứng từ do ngân hàng phát hành): Bao gồm thanh toán các khoản nợ
cho người bán, nộp thuế, nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, mua Bảo hiểm y tế,
Liên quan Chứng tiền ngân hàng: Là Giấy báo Có, Giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán
ngân hàng căn cứ các Giấy báo Có, Giấy báo Nợ làm căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng.
1.2.4.4. Hóa đơn bán hàng:
Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hoá đơn bán hàng cho
khách hàng. Hoá đơn là căn cứ để người bán xuất kho sản phẩm, tính khối lượng dịch vụ đã
cung cấp cho người mua, do đó có thể gọi là hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Đối với người mua hàng, hoá đơn này là căn cứ pháp lý để vận chuyển hàng hoá trên đường.

Nếu không có hoá đơn này thì hàng hoá vận chuyển trên đường có thể coi như là bất hợp pháp.
Bộ Tài chính quy định mẫu hoá đơn, tổ chức in, phát hành và sử dụng hoá đơn bán
hang. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in hoá đơn bán hàng thì phải được cơ quan Tài
chính có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện
Trình tự xử lý và luân chuyển Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT):
- Hoá đơn do bộ phận kế toán hoặc bộ phận kinh doanh lập thành 3 liên (đặt giấy
than viết 1 lần) - người lập phiếu ký.
- Chuyển hoá đơn cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Nếu hoá đơn
thanh toán tiền ngay, phải đến bộ phận kế toán làm thủ tục nộp tiền (tiền mặt, séc).
- Người mua nhận hàng hoá, sản phẩm – ký vào hoá đơn, còn nếu vận chuyển, dịch vụ
thì khi công việc vận chuyển, dịch vụ hoàn thành, khách hàng mua dịch vụ ký vào hoá đơn.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 14
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
+ Ba liên hoá đơn được phân chia và luân chuyển như sau: - Một liên lưu tai quyển
hoá đơn (cuống), một liên giao cho khách hàng và một liên thủ kho giữ lại ghi thẻ kho, cuối
ngày hoặc định kỳ chuyển cho bộ phận kế toán để ghi sổ.
1.2.4.5. Chứng từ kế toán khác:
Bảng theo dõi tài sản cố định :
Căn cứ sổ theo dõi TSCĐ tính khấu hao theo kỳ này của từng tài sản theo các bộ phận sử
dụng tài khoản:
Lập bảng khấu hao tài sản cố định tháng cho các bộ phận
Bảng theo dõi công cụ - dụng cụ:
Căn cứ sổ theo dõi công cụ - dụng cụ tính phân bổ kỳ này của từng công cụ - dụng cụ theo
các bộ phận sử dụng:

Bảng theo dõi tnh Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí
công đoàn:
- Căn cứ bảng lương có ghi rõ bậc lương ; Số công nhân - nhân viên ; hê số phụ
cấp ta tính lương của từng lao động.
- Cách tính lương cơ bản:

Lương cơ bản = Mức lương x (Bậc lương + hệ số phụ cấp )
(1 người) 830.000đ
Lương của bộ phận = Lương cơ bản (1 người ) x số người bộ phận.
- Căn cứ lương cơ bản ta tính chế độ trả lương:
+ Tính vào chi phí Sản xuất và giá thành sản phẩm gồm:
BHXH = Lương cơ bản x 17,0%
BHYT = Lương cơ bản x 3,0%
BHYT = Lương cơ bản x 1,0%
KPCĐ = Lương thực tế x 2,0%
Tổng cộng : 23 %
+ Người lao động tham gia đóng BHXH và BHYT:
BHXH = Lương cơ bản x 7,0% .
BHYT = Lương cơ bản x 1,5%.
BHYT = Lương cơ bản x 1,0%
Tổng cộng : 9,5 %. Lương cơ bản.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 15
Khấu hao kỳ này Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao 1
năm
(Tháng báo cáo)
Phân bổ kỳ này Giá mua CC- DC * Tỷ lệ phân bổ năm
(Thaïng baïo caïo) 12 tháng
=
12 tháng
=
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
Bảng thanh toán lương theo doanh thu bán hàng
Đối với đơn vị SX - KD tính lương người lao động theo doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa trong ky báo cáo.
Bài tập thực hành tính lương của người lao động (Tháng 1).
- Lương của bộ phận Quản lý công ty = 2.2 % x doanh thu chung .

- Lương của bộ phận bán hàng = 2.0 % doanh thu chung
(Doanh thu chung bao gồm DT bán sản phẩm và DT bán hàng hóa)
- Lương của bộ phận Phân xưởng = Σ (số lượng sản phẩm tiêu thụ x đơn giá )
- Lương của công nhân Sản xuất = (Số lượng sản phẩm tiêu thụ x đơn giá)
(lương công nhân của từng bộ phận sản xuất)
Chú ý : Đơn gia tính lương nhân viên quản lý Phân xưởng ≠ Đơn giá tính lương công
nhân sản xuất.
BÀI TẬP THỰC HÀNH KẾ TOÁN :
Căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng 1 tại Công ty Mai Anh , lập các chứng
từ kế toán (phiêú nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, hóa đơn bán hàng,
Bảng tính BHXH, BHYT,BHTN KPCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ Công cụ
dụng cụ.
1.3. Sử dụng - Bảo quản - Lưu trữ chứng từ kế toán :
1.3.1.Sử dụng chứng từ :
Chứng từ kế toán được lập để ghi sổ kế toán.
1.3.2.Bảo quản và sử dụng lại trong kỳ kế toán:
Chứng từ kế toán phải được bảo quản cẩn thận, sắp xếp theo phân loại chứng từ. Vì sau kỳ
hạch tóan, Chứng từ kế toán được sử dụng theo yêu cầu của các ngành chức năng (kiểm tra
quyết toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất ), kiểm tra của Giám đốc điều hành…
1.3.3.Lưu trữ và bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, là tài liệu có tính lịch sử của
doanh nghiệp, vì vậy phải được lưu trữ bảo quản cẩn thận, không mất, không rách, khi
cần tìm lại phải nhanh chóng.
1.4.Căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1.Lập phiếu nhập kho - phiếu nhập xuất thẳng
2.Lập phiếu xuất kho
3.Lập phiếu thu - chi tiền mặt
4.Lập chứng từ ngân hàng: Uỷ nhiệm chi, Chứng từ tiền vay NH
5.Lập hóa đơn GTGT
6.Lập bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

7.Lập bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
8.Lập bảng thanh toán lương
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 16
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
CHƯƠNG 2. SỔ SÁCH KẾ TOÁN
2.1.Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp:
Căn cứ các chứng từ kế toán được lập ở chương 1 : Thực hành sổ kế toán
2.1.1. Sổ nhật ký chung (vào sổ theo thứ tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế của chứng từ kế toán:
- Căn cú số liệu của chứng từ Kế toán (Bảng tổng hợp chứng từ):
Ghi vào Sổ Nhật ký chung (Bài tập thực hành tháng 01/2012).
- Để tiện tổng hợp số liệu ghi vào loại sổ này theo nội dung Kinh tế của từng loại chứng
từ ( Ví dụ căn cứ các yếu tố ghi trên Phiếu thu vào Thu, Phiếu chi vào phần Chi, số chứng
từ và ngày căn cứ trên bản chứng từ kế toán có ghi rõ số chứng từ và ngày phát hành chứng
từ - Căn cứ nội dung của chứng từ ghi trên cột diễn giải - Tài khoản ghi cột nợ , cột có căn
cứ trên bản chứng từ có dòng định khoản. Số tiền cột nợ số tiền cột có bằng nhau. Căn cứ
số tiền ghi trên bản chứng từ). Trong một kỳ báo cáo (Thường trong một kỳ báo cáo) có
nhiều tờ ghi sổ nhật ký chung đóng thành sổ theo từng tài khoản (Theo nội dung kinh tế) để
cuối kỳ tiện cho việc ghi số liệu vào Sổ Cái tài khoản.
Sổ nhật ký gồm : Sổ Nhật ký chung & Sổ nhật ký đặc biệt.
Sổ nhật ký chung: Phản ánh chung cho mọi tài khoản – là hệ thống hóa số liệu kế toán theo
thứ tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế. Các chứng từ kế toán hợp pháp hợp lệ là cơ
sở số liệu ghi vào sổ - ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép. Số liệu sổ Nhật ký chung là cơ sở để
ghi vào sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt: (Sổ nhật ký chuyên dùng) Mở riêng theo từng tài khoản để theo dõi
riêng, chuyển nhanh thông tin cho quản lý nội bộ. Chứng từ kế toán hợp pháp hợp lệ là cơ
sở số liệu ghi vào sổ. Số liệu sổ Nhật ký đặc biệt là cơ sở để ghi vào sổ cái.
Bài tập thực hành: Hướng dẫn học sinh
Căn cứ Ctừ kế toán đã lập tháng 1/2012 vào sổ nhật ký chung (Có mẫu biểu kèm)
2.1.2.Sổ quỹ:

-Dùng để theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt phát sinh hàng ngày - Thường cuối ngày,
cuối tháng xác định tồn quỹ bằng:
Cuối tháng khóa sổ quỹ tiền mặt - xác định tồn quỹ cuối tháng - cuối kỳ báo cáo (tháng -
quý - năm)
- Dùng sổ quỹ để theo dõi tình hình tăng giảm tiền gửi Ngân hàng (Kế toán Ngân hàng căn cứ
Ctừ Ngân hàng: Giấy báo Có - Giấy báo Nợ - Kèm các Ctừ gốc: như Uy nhiệm chi, Uy
nhiệm thu, giấy nộp tiền ).Cuối tháng xác định số tiền Dư cuối kỳ báo cáo của tiền gửi
Ngân hàng như Sổ quỹ tiền mặt.
- 2.1.3.Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp chi tiết hàng tồn kho:
Sổ chi tiết Vật liệu, công cụ dụng cụ, thănh phẩm, hàng hóa :- Dùng mở cho
từng vật tư - đóng thành tập theo từng kho vật tư (Kho nguyên vật liệu 152 - kho công cụ
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 17
Tồn đầu kỳ + thu trong kỳ - chi trong kỳ = Tồn quỹ cuối kỳ
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
dụng cụ 153 - Kho thănh phẩm 155 - Kho hàng hóa 156 - Xuất để bán - để chế biến sản
phẩm - Để quảng cáo )
- Ngày mở sổ : Ngày 01 của kỳ báo cáo (Tháng, quý, năm).
- Tên vật tư ghi rõ - kho vật tư - Đơn vị tính - mã số vật tư.
- Căn cứ chứng từ : Phiếu nhập - phiếu xuất để ghi vào sổ.
- Cuối kỳ báo cáo :
Cuối kỳ báo cáo căn cứ sổ chi tiết vật tư tổng hợp chi tiết vật tư theo các kho vật tư (Kho
152- Kho 153- Kho 155 - Kho 156 )
Sổ tổng hợp Vật tư các kho:
-Căn cứ số liệu ở Sổ chi tiết Vật tư của các kho vật tư, kế toán cuối tháng lên bảng cđn đối
Nhập - Xuất - Tồn kho :
-Căn cứ số liệu;
Tồn đầu kỳ + Tổng phát sinh Nhập - Tổng phát sinh Xuất = Tồn cuối kỳ
của sổ chi tiết từng vật tư vào bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn là cơ sở số liệu vào bảng cân
đối tài khoản.
2.1.4.Sổ chi tiết Công nợ- Sổ Tổng hợp chi tiế Công nơ:

Sổ chi tiết Công nợ :
Dùng theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ (Phải thu khách hàng TK131, phải trả người bán
TK331; phải thu khác 138 ;phải trả ,phải nộp khác 338 ;tạm ứng 141 chi tiết công nợ mở
theo kỳ báo cáo (tháng- quý - năm) .Căn cứ từng đối tượng nợ (Phai thu hay phải trả).
- Số dư đầu kỳ lấy số tiền của kỳ trước ghi vào.
- Diễn giải: Căn cứ nội dung trên bản chứng từ ghi vào.
- Số chứng từ ,ngày: Được ghi trên bản chứng từ ghi vào.
- Tài khỏan đối ứng với đối tượng nợ ghi rõ trên phần định khoản của bản chứng từ
- Số tiền phát sinh Nợ ghi cột Nợ (Nợ TK131)
- Số tiền phát sinh Có ghi cột Có (Có TK111(112)
- Cuối kỳ báo cáo cộng phát sinh bên Nợ - bên Có.
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm.
Bên Nợ (Bên có) Bên Nợ (Bên Có) Bên Nợ (Bên Có) Bên Có (Bên Nợ).
Sổ tổng hợp chi tiết công nợ:
Cuối kỳ báo cáo tâp hợp :Sổ chi tiết từng đối tượng Nợ , có từng tài khoản vào sổ
tổng hợp chi tiết công nợ.
Căn cứ số dư đầu kỳ - Số dư phát sinh trong kỳ - Số dư cuối kỳ (Bên nợ - Bên có)
của sổ chi tiết vào sổ tổng hợp .
Sổ tổng hợp công nợ là cơ sơ để đối chiếu bảng cân đối Tài khoản.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 18
Täön âáöu ky ì + Nháûp trong ky ì - Xuáút trong kyì =
Täönî cuäúi kyì
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
2.1.5. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Thẻ tính giá thành:
* Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Mẫu số S 36-DN)
Mục đích: Sổ này mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Theo phân xưởng, bộ phận sản
xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm dịch vụ hoặc theo từng nội dung chi phí)
Căn cứ và phương pháp ghi sổ:
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí SX.KD kỳ trước - phần “số dư cuối kỳ” để ghi vào dòng “số
dư đầu kỳ” ở các cột từ cột 1 đến cột 8.

- Số phát sinh trong kỳ: Căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng phân bổ) để ghi
vào sổ chi tiết chi phí SXKD như sau:
- Cột A: Ghi ngày, tháng, ghi sổ
- Cột B, C: Ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ
- Cột D: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng
- Côt 1: Ghi tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột 2 -> Cột 8: Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi vào các cột phù
hợp tương ứng với nội dung chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý của từng tài khoản của DN.
- Phần (dòng) “Số dư cuối kỳ” được xác định như sau:
-
Số dư
cuối kỳ
=
Số dư
đầu kỳ
+
Phát sinh
nợ
-
Phát sinh

* Thẻ tính giá thành (Mẫu số S 37-DN):
1. Mục đích: Dùng để theo dõi và tính giá thành SX từng loại SP, DV trong kỳ hạch toán
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ:
Căn cứ vào thẻ tính giá thành kỳ trước và sổ chi tiết chi phí SXKD kỳ này để ghi số liệu vào
thẻ tính giá thành, như ssau:
- Cột A: Ghi tên các chỉ tiêu
- Cột 1: Ghi tổng số tiền của từng chỉ tiêu
- Từ cột 2 đến cột 9: Ghi số tiền theo từng khoản mục giá thành. Số liệu ghi ở cột 1 phải

bằng tổng số liệu từ cột 2 đến cột 9
- Chỉ tiêu (dòng) “ Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”: Căn cứ vào thẻ tính giá thành kỳ
trước (dòng “ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”) để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí SXKD dở
dang đầu kỳ” ở các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu (dòng) “ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ”: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên
sỏ kế toán chi tiết chi phí SXKD để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ”
ở các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu (dòng) “Giá thành SP,DV trong kỳ” được xác định như sau:
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SXKD
phát sinh
-
Chi phí SXKD
dở dang cuối kỳ
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 19
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
- Chỉ tiêu (dòng) “ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”: Căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh
giá sản phẩm dở dang để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”
Sổ tổng hợp chi tiết chi ph sản xuất tài khoản 154:
Căn cứ sổ chi tiết giá thành từng loại sản phẩm tổng hợp vào sổ tổng hợp chi tiết
theo từng dòng của từng loại SP.Sổ này gồm 9 cột:
-Cột số thứ tự : Theo số thứ tự.
- Cột diễn giải đối tượng: Ghi từng loại sản phẩm theo từng dòng.
- Cột dư đầu kỳ; Cột phát sinh theo 3 cột ; Cột công nợ ; Cột kết chuyển có; cột dư cuối kỳ
là căn cứ số liệu ở các sổ chi tiết - dòng tổng cộng đưa vào sổ tổng hợp.

Bài tập thực hành : Sổ chi tiết sản phẩm
2.1.2.Thực hành mở sổ kế toán Chứng từ ghi sổ : Sổ sách gồm :
2.1.2.1. Bảng Kê :Các chứng từ kế toán được lập ở chương 1 - kế toán căn cứ
chứng từ có cùng nội dung ghi vào bảng Kê (Nếu nhiều chứng từ) sau đó vào Chứng từ
ghi sổ.
2.1.2.2. Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ: Lập theo nội dung kinh tế của từng lọai chứng từ kế toán có cùng
nội dung kinh tế: lấy số liệu từ các Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu nhập, xuất . . , từ Bảng kê
Chứng từ ghi sổ: Lập theo chỉ tiêu báo cáo (chỉ tiêu chi phí sản xuất, doanh thu,
phân phối thu nhập)
Chứng từ ghi sổ phải ghi sổ kép kèm theo các chứng từ gốc – Sổ chứng từ ghi sổ
mới có giá trị pháp lý. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào Sổ cái tài khoản.
Đồng thời Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
2.1.2.3.Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ : mẫu sổ giống sổ Nhật ký chung. Dùng lưu
trữ, quản lý tập trung số liệu kế toán theo thời gian đượcghi tù chứng từ ghi sổ và làm cơ sở
đối chiếu với số liệu ở Bảng cân đối tài khoản
2.1.2.4.Mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp các TK như tháng 01
2.2. Sổ Cái tài khoản:
Sổ Cái là sổ mở riêng cho từng tâì khoản sử dụng, chi tiết tài khoản cấp 1-chi tiết tên
tài khoản cấp 2
Kết sổ - Khóa sổ kế toán - một số chú ý khóa sổ Kế toán:
- Cuối tháng căn cứ số liệu Sổ nhật ký chung vào Sổ cái TK - khóa sổ cái TK
Tháng 01 vào sổ cái TK từ TK 111 đến TK 911
Sổ cái TK Vốn bằng tiền: TK 111, 112, 121.
Sổ cái TK Công nợ: TK 131, 133, 138, 141, 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 353.
Sổ cái TK Hàng tồn kho: TK 142, 152, 153, 154, 155, 156, 241.
Sổ cái TK TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TK 211, 212, 213, 2141, 2142, 2143
Sổ cái TK Nguồn vốn - Qũy: TK 411, 421.
Sổ cái TK Dthu - Cphí: TK 511, 515, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 20

Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
+ Khóa sổ (Kết sổ) được thực hiện vào ngày cuối cùng của niên độ tài chính, giữa
các kỳ báo cáo và xác định kết qua cuối (tháng, quý, 6 tháng) trong niên độ.
+ Trước khi khóa sổ kế toán : phải ghi hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, điều
chỉnh, kiểm tra, đối chiếu giữa sỏ sách chi tiết với sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu giữa các kế
toán phần hanh có liên quan, kiẻm tra đối chiếu số liệu kiểm kê với số liệu trên sổ tài sản,
sổ Công nợ (phải thu, phải trả).
+ Khi khóa sổ phải cộng sổ, tính số dư trên tài khoản, kiểm tra độ chính xác của các
số liệu, sau đó thực hiện bút toán khóa sổ, chuyển cột của số dư tài khoản.
Sổ Cái là sổ mở riêng cho từng tâì khoản sử dụng, chi tiết tài khoản cấp 1-chi tiết tên tài
khoản cấp 2
- Căn cứ số liệu của Chứng từ ghi sổ (sau khi khóa sổ kế toán) vào sổ Cái.
Sổ Cái là sổ mở riêng cho từng tài khoản sử dụng, chi tiết tài khoản cấp 1-chi tiết
tên tài khoản cấp 2
1. Kiểm tra-đối chiếu số liệu giữa Sổ cái với Sổ tổng hợp chi tiết.
2. Cuối tháng kiểm kê và lập biên bản kiểm kê các kho vật tư. Tài sản, tiền
vốn, công nợ. Xử lý chênh lệch (nếu có) giữa sổ sách kế toán với số kiểm kê thực tế.
2.3. Bảng Cân đối tài khoản :
2.3.1.Khái niệm :
Bảng Cân đối tài khoản ( Bảng đối chiếu số phát sinh) là bảng kê đối chiếu toàn bộ số phát sinh
đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản cấp 1 sử dụng ghi kép.
Số liêu ghi vào sổ này là số liệu của sổ Cái, sổ tổng hợp chi tiết, đối chiếu.
2.3.2.Kết cấu: Bảng Cân đối tài khoản chia làm 5 cột :
Cột số thứ tự, cột tên tài khoản ( ghi theo ký hiệu sắp xếp từ tài khoản có ký hiệu nhỏ 111,
đến tài khoản có ký hiệu lớn dần 911 ), cột Số dư đầu kỳ, cột số phát sinh, cột số dư cuối kỳ
2.3.3.Phương pháp lập :
- Cột thứ tự : đánh số thứ tự liên tục theo hệ đếm thập phân
- Cột tên tài khoản : ghi tên tài khoản (ghi ký hiệu tài khoản) theo thứ tự từ TK có ký hiệu
nhỏ nhất.
- Cột số dư đầu kỳ : Căn cứ số dư đầu kỳ của các tài khoản để ghi (số dư cuối kỳ trước

chuyển sang)
Tài khoản có số dư đầu kỳ Nợ ghi bên cột Nợ
Tài khoản có số dư đầu kỳ Có ghi bên cột Có
- Cột số phát sinh : Căn cứ số liệu ở dòng cộng phát sinh (của sổ Cái) của các tài khoản để
ghi, cách ghi như cột số dư đầu kỳ.
- Cột số dư cuối kỳ : Căn cứ số dư của các tài khoản để ghi, cách ghi như cột số dư đầu kỳ.
Kiểm tra sai lệch :
Cơ sở để kiểm tra đối chiếu dựa vào nguyên tắc ghi kép và nguyên tắc định khoản để kiểm
tra đối chiếu số liệu trên dòng tổng cộng, trên từng dòng tài khoản.
Kiểm tra lại số liệu ghi chép của từng tài khoản :
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 21
Số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số phát sinh
Bên Nợ (bên Có) = Bên Nợ (bên Có) + Tăng trong kỳ - Giảm trong kỳ
Bên Nợ (bên Có) Bên Có (bên Nợ)
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán

Kiểm tra lại số liệu trên dòng tổng cộng (các tài khoản):
(Sau khi ghi hết tất cả các tài khoản, kiểm tra dòng tổng cộng)
Sau khi kiểm tra nếu không đảm bảo tính cân đối trên chứng tỏ việc ghi chép của kế
toán vào tài khoản có sự nhầm lẫn, sai sót cần phải được kiểm tra , phát hiện và tiến hành
sửa chữa số liệu trên tài khoản kế toán theo phương pháp sửa sổ thích hợp.
Bảng Cân đối tài khoản là cân đối toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư
cuối kỳ của Tất cả các tài khoản. Sử dụng ghi kép là đẻ kiểm tra số liệu của tất cả các tài
khoản trước khi lập báo cáo quyết toán cuối kỳ báo cáo (tháng, quý, năm)
BÀI TẬP THỰC HÀNH KẾ TOÁN :
Hướng dẫn học sinh cách xác định số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối
kỳ của từng tài khoản của mục 2 ở chương 2.
Kiểm tra phần thực hành kế toán :
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 22
Tổng số dư đầu kỳ Tổng số dư đầu kỳ

(Tổng số dư cuối kỳ) = (Tổng số dư cuối kỳ)
Bên Nợ các tài khoản Bên Có các tài khoản
Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
Bên Nợ các tài khoản = Bên Có các tài khoản
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
CHƯƠNG 3 : BÁO CÁO KẾ TOÁN
3.1. BÁO CÁO THUẾ
3.1.1.Báo cáo thuế GTGT ( báo cáo tháng)
3.1.1.1.Bảng kê hóa đơn GTGT mua vào.
3.1.1.2.Bảng kê hóa đơn GTGT bán ra.
Cách ghi các cột giống như hóa đơn GTGT mua vào
3.1.1.3.Tờ khai thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ).
3.1.2.Báo cáo thuế thu nhập : (báo cáo quý)
3.1.3.Báo cáo tình hình sử dung hoá đơn GTGT.
(Sinh viên tham khảo môn thuế đã học, xem thêm phần cuối bài giảng có hướng dẫn làm tờ
khai báo thuế)
3.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3.2.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu của báo cáo tài chính
3.2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính do kế toán soạn thảo theo định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và
tình hình tài chính doanh nghiệp.
3.2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn,
công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN trong một kỳ kế toán.
+ Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.

+ Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định
về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của
các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN
3.2.1.3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu đã
được qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
+ Trung thực và hợp lý.
+ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn
mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh
tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 23
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
- Trình bày khách quan, không thiên vị.
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
3.2.2. Hệ thống báo cáo tài chính, thời hạn lập và gửi báo cáo:
3.2.2.1. Hệ thống các báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
- Báo cáo tài chính năm gồm có:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
- Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm có báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ
và dạng tóm lược:
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ:

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01a - DN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02a - DN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03a - DN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09a - DN
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01b - DN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02b - DN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03b - DN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09b - DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành,
các ngành, các Tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên
doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo
quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ sung, sửa đổi
hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
3.2.2.2.
Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và
trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán số 21, chế
độ kế toán hiện hành.
- Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong có cấu tổ chức của một doanh
nghiệp khác) có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng
quy định.
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 24
Bài giảng lý thuyết môn Thực hành kế toán
- Báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài chính
năm báo cáo. Báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là sau 20 ngày đến 45 ngày kể từ ngày
kết thúc quý và chậm nhất là 30 đến 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán tuỳ theo

từng loại hình doanh nghiệp.
Nơi nhận báo cáo tài chính:
Thời Nơi nhận báo cáo

quan tài
chính
(1)

quan
Thuế
(2)

quan
Thống

DN
cấp
trên
(3)
Cơ quan
đăng ký
KD
1.Doanh nghiệp Nhà nước Qý, Năm x x x x x
2.Doanh nghiệp có vốn ĐTNN Năm x x x x x
3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x
(1) - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải gửi báo cáo tài chính
cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ

số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán
phải gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và các tổ chức tài
chính). Riêng đối với các công ty kinh doanh chứng khoán Nhà nước còn phải gửi báo cáo
tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
(2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế địa phương. Đối với
các Tổng công ty 90 và 91 còn phải gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế).
(3) Đối với doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, phải đính kèm báo
cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà
nước và doanh nghiệp cấp trên.
3.2.3. Phương pháp lập báo cáo tài chính
3.2.3.1. Bảng cân đối kế toán:
a. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.
b.Ý nghĩa:
- Số liệu của bảng cân đối kế toán là cơ sở để đánh giá quy mô hoạt động của doanh nghiệp
- Thông qua bảng cân đối kế toán đánh giá một số chỉ tiêu về kinh tế tài chính của doanh
nghiệp
- Thông qua bảng cân đối kế toán cung cấp cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
c. Kết cấu:
Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: Tài sản - Nguồn vốn
Giảng viên: Đỗ Thị Hải Trang 25

×