Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền với
sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát triển kế
toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được. Để
quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế
toán là công cụ quản lý hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải hạch
toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường có cạnh tranh ganh gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý trong quá
trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi đến vốn về sao cho chi phí bỏ
ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả
năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước,
cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát triển
doanh nghiệp. Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện công
tác marketing tiếp thị bán hàng, sản phẩm huy động tối đa các nhuồn lực của
doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất mới để tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu, cải tiến công tác kế toán để thực hiện tốt vai trò của kế
toán trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản xuất đúng
đắn.Hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản
lý, nó được sử dụng như một công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà nước
kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng để kiểm tra việc chấp hành
ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế quốc dân.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN I
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
I.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY .
Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Với chức năng là đơn vị phụ trợ được
phân cấp và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân
hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên, hoạt động theo giấy phép kinh doanh
số 10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
- Tên gọi :Công ty sắt Thép Thái Nguyên
- Cơ quan chủ quản :Bộ công nghiệp
- Địa chỉ :Phường Cam Giá- thành phố Thái
Nguyên- tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại :(0280) 832126- (0280) 832198
- FAX :(0280) 833632
- Website : htt:// www.cokhigangthep.com.vn
- E-Mai :
Mã số thuế: 460010055-1 - Số tài khoản 710A06001
2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Với chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ những năm
đầu tiên của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu liên hiệp Gang Thép -
Thái Nguyên đã được hình thành với mục tiêu sản xuất Gang thép cho nền công
nghiệp nước nhà.
Công ty Gang thép Thái nguyên được thành lập ngày 20 tháng 12 năm
1961 theo quyết định số 361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng là
đơn vị xản xuất phụ trợ các phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ các đơn vị
thành viên trong công ty. Công ty là đơn vị phụ thuộc chưa hạch toán độc lập,
thanh toán nội bộ theo uỷ nhiệm chi. Nhiệm vụ chính của công ty là chế tạo phụ
tùng thay thế, sửa chữa máy móc cho các xưởng mỏ trong công ty và chế tạo
phụ tùng, phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty.
Ngay từ khi thành lập công ty đã được trang bị 1 lò điện luyện thép 1,5T/
mẻ 2 lò đứng đúc gang φ 700 mm, hơn 50 máy gia công với nhiều chủng loại và
được trang bị thêm 1 lò điện 1,5T/mẻ vào năm 1982. Công ty có lực lượng lao
động khá dồi dào, với 770 CBCNV trong đó có 80 kỹ sư và cử nhân kinh tế,
bậc thợ công nhân kỹ thuật là 4,5/7.
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty, công ty đã
được Công ty trang bị thêm 1 lò điện luyện thép 12T/mẻ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty luôn coi trọng nâng cao
chất lượng sản phẩm đảm bảo chữ Tín cho người tiêu dùng với phương châm
“Tiết kiệm chi phí giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu
sống còn của Công ty”. Chính vì vậy năm 2002 Công ty đã thực hiện 5S và nhận
được chứng chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm Quản lý chất lượng QUACERT.
3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hệ thống sản xuất của công ty gồm 7 phân xưởng được kết cấu như sau:
Sản xuất chính:
- Phân xưởng 1: Phân xưởng gia công
- Phân xưởng 2: Phân xưởng Đúc thép
- Phân xưởng 3: Phân xưởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ
- Phân xưởng 4: Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng 5: Phân xưởng rèn dập
Sản xuất phụ trợ:
- Phân xưởng 6: Phân xưởng chế biến và vận chuyển phế thép
- Phân xưởng Mộc Mẫu: Phân xưởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xưởng trong công ty được tổ chức sản xuất theo
chuyên môn hoá công nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với công ty
sửa chữa. Một số sản phẩm của phân xưởng này là khởi phẩm của phân xưởng
kia, tạo ra một dây chuyền khép kín từ công đoạn tạo phôi đến công đoạn gia
công, nhiệt luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất xưởng.
Năm 2004 công ty sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu đồng, doanh
thu đạt 185 419 triệu đồng. Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng các mặt
hàng Công ty giao trước thời hạn quy định .
*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua
Đơn vị tính : VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
2004/2003(%)
4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
I Giá trị tổng SL 118 527 466 000 148 277 706 000 125,100
II Tổng doanh thu 153 585 807 347 185 419 814 248 120,727
1 Bán ngoài 20 781 708 421 44 675 320 942 214,980
2 Nội bộ 132 804 098 926 140 744 493 306 105,978
III Tổng chi phí 156 853 498 786 259 926 238 921 165,712
IV Tổng quỹ lương 13 246 377 194 18 127 846 266 136,851
V Tổng thu nhập 16 046 915 479 21 369 787 711 133,170
VI TLBQ đồng/ng/tháng 1 516 298 1 985 090 130,936
VII Nộp ngân sách NN 648 890 335 1 121 269 281 172,790
VIII Vốn cố định 906 897 612 825 080 189 90,978
IX Vốn lưu động 3 111 875 091 4 255 657 000 136,755
X Lợi nhuận -2 489 603 467 -2 829 244 305 113,642
XI Nợ phải thu 3 986 659 279 1 505 835 065 37,771
Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên công ty. Sự tăng trưởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ
rằng Công ty sản xuất có hiệu quả doanh thu năm sau cao hơn năm trước tăng
120,727%, đời sống của người lao động cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học
hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với tiêu
thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
I.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Nhiệm vụ chính của Công ty Gang Thép là chế tạo phụ tùng thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị, Xưởng mỏ trong Công ty. Đồng thời
chế tạo phụ tùng phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty với
các sản phẩm chủ yếu như: Đúc gang, đúc thép, rèn dập, gia công và chế tạo lắp
ráp các thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Công ty còn cung cấp cho Công ty
25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.
5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ngoài ra Công ty còn sản xuất thép cán tròn, góc với nhiều chủng loại
theo yêu cầu của khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho công trình xây
dựng cơ bản mà Công ty có vốn đầu tư.
Cung cấp cho thị trường 4000 - 5000 tấn thép các loại đạt tiêu chuẩn ISO
90002.
6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
PHẦN II
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY GANG THÉP
II.1.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN-THỐNG KÊ CỦA CÔNG TY.
Phòng kế toán thống kê có nhiệm vụ : Hạch toán quản lý tài sản và tiền
vốn của công ty, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực
hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước
giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng kế toán thống kê hiện nay có 12 người, được phân công theo yêu
cầu quản lý công ty cũng như của phòng. Công ty trang bị cho 5 máy vi tính
phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán của công ty.
+ Trưởng phòng kế toán - thống kê : Là người phụ trách chung, có nhiệm
vụ đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc kế toán, tình hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, tài sản tiền vốn của công
ty, giúp Giám đốc điều hành sản xuất có hiệu quả.
+ Kế toán tổng hợp ( Phó phòng kế toán - thống kê): Có nhiệm vụ tổng
hợp hết số liệu được phản ánh từ các nghiệp vụ của các kế toán chi tiết, lên bảng
cân đối tài khoản, sổ tổng hợp, các báo cáo tài chính liên quan khác.
+ Thống kê tổng hợp : Theo dõi ghi chép số liệu phản ánh tình hình sản
xuất, lao động, tiêu hao vật tư, sản phẩm, tình hình sử dụng thiết bị máy móc của
các phân xưởng, lập báo cáo thống kê.
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Kế toán giá thành : Tập hợp, phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất, phân bổ chi phí, tính toán giá thành sản phẩm lao vụ đã
hoàn thành, lập báo cáo chi phí sản xuất.
+ Kế toán sửa chữa lớn - Xây dựng cơ bản, tài sản cố định : Theo dõi các
hạng mục công trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản của công ty. Thanh toán,
quyết toán các hạng mục đó. Theo dõi việc biến động tài sản cố định, tính toán
việc trích khấu hao vào giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
( bao gồm cả nhiệm vụ kế toán thanh toán – Công nợ phải thu.)
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Tính toán lương cơ
quan và các khoản trích bảo hiểm, tổng hợp lương toàn công ty lập bảng phân
bổ tiền lương cho các đơn vị.
+ Kế toán vật liệu : Theo dõi và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho vật tư
toàn công ty, lập bảng phân bổ vật liệu ( kiêm luôn cả kế toán công nợ – Công
nợ phải trả)
+ Kế toán vốn bằng tiền : Theo dõi thu chi tài chính, công nợ phải thu,
phải trả trong và ngoài công ty, lập báo cáo thu chi, nhật ký bảng kê liên quan.
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền, quản lý két bạc của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý phòng kế toán - thống kê
8
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thống
kê
tổng
hợp
Kế
toán
SCTX-
TSCĐ
Kế
toán
lương
-
BHXH
Kế
toán
NVL
KT
giá
th nhà
KT
TP-TT
SCL
XDCB
Các nhân viên thống kê
PX
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
II.2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CỦA CÔNG TY.
Cùng với sự đổi mới sâu sắc của hệ thống quản lý kinh tế, hệ thống kế
toán Việt Nam đã có những đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới
kinh tế nước nhà. Từ đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý, để
đáp ứng yêu cầu quản lý. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng
từ . Loại hình tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung, toàn bộ công tác
hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán. Thực hiện ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian kết hợp với hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế, kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Một số nghiệp vụ cơ bản trong công tác hạch toán kế toán tại công ty
Gang thép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Công ty sử dụng 10 nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật
ký chứng từ số 10 và sử dụng 10 bảng kê gồm : Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9,
10, 11.
+ Niên độ kế toán : Từ 01/01đến 30/12
+ Kỳ hạch toán : Theo tháng
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ các ca sản xuất và các phân
xưởng.
Vài năm gần đây, Công ty Gang thép đã đầu tư một phần mềm kế toán:
Bravô @ accounting 4.1 Nên các kế toán viên chỉ cần lọc các chứng từ cho phù
hợp. Sau đó nhập các dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng, lập bút toán kết chuyển
và in báo cáo theo yêu cầu của Công ty.
10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘ PHẬN KẾ TOÁN VỚI CÁC PHÒNG
BAN.
• Với cấp trên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty về mọi mặt công tác của
phòng. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan kế toán – thống kê - tài chính
của Công ty Gang thép Thái Nguyên
• Với các phòng ban khác
* Đối với phòng Kế hoạch
11
Chứng từ gốc v các bà ảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
Bảng & Sổ kế toán chi
Sổ cái
Sổ tổng hợp
Báo cáo t ià
chính
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Phòng KT -TK cấp cho phòng kế hoạch các báo cáo thống kê, báo cáo kế
toán, báo cáo kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của phòng
Kế hoạch công ty. Ngược lại phòng Kế hoạch công ty cũng cung cấp cho phòng
Kế toán các loại tài liệu, số liệu như: Các văn bản kế hoạch sản xuất – kinh tế –
kỹ thuật – đời sống xã hội; các văn bản kế hoạch giá thành, giá bán từng tháng -
quý - năm của công ty; các loại hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các loại dự toán
công trình Xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sản xuất phụ khác, sửa chữa thường
xuyên Công ty đã được duyệt.
* Đối với phòng Tổ chức – hành chính
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng Tổ chức – Hành chính các
số liệu về số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của công ty, biểu quyết toán các
công trình. Bên cạnh đó Phòng Tổ chức– Hành chính cung cấp cho phòng Kế
toán – Thống kê các văn bản liên quan đến lao động, quỹ lương, ăn ca, đào tạo,
các chế độ đối với người lao động và các báo cáo khác có liên quan đến công tác
kế toán – thống kê khi phòng Kế toán – Thống kê yêu cầu.
* Với phòng Kỹ thuật – cơ điện
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng kỹ thuật các tài liệu về
tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu. Phòng Kỹ thuật cũng cung
cấp cho phòng Kế toán – Thống kê toàn bộ tài liệu, số liệu về các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật; các phương án, biện pháp kỹ thuật của các công trình, luận chứng
kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư.
* Với phòng vật tư
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng vật tư báo cáo tổng hợp
số lượng vật tư tồn kho theo tháng của công ty và phòng vật tư cung cấp cho
12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phòng Kế toán – Thống kê các kế hoạch, đơn hàng, nhu cầu thu mua vật tư
tháng, quý, năm; báo cáo quyết toán các loại vật tư xuất kho cho sử dụng hàng
tháng.
* Đối với các Phân xưởng
Các phân xưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế
toán – thống kê theo quy định của phòng kế toán.
II.4. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỘ MÁY THỐNG KÊ TẠI CÔNG TY
Thống kê tổng hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê và
kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng quy
định của pháp lệnh kế toán - thống kê đã ban hành. Cập nhật các số liệu ghi chép
ban đầu trong phạm vi được giao về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, quyết toán,
khối lượng sản phẩm, công trình . . . phục vụ cho công tác hạch toán kế toán của
công ty.
Hạch toán thống kê theo dõi, phản ánh các số liệu về lượng của quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể nhằm nêu lên
thưc trạng, bản chất, tính quy luật từ đó đưa ra các quyết định cho quản lý.
Thống kê có 3 nhiệm vụ chính:
- Thu thập, xử lý, tổng hợp các số liệu thống kê phản ánh quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm tạo ra thông tin nội bộ.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích các thông tin được thu
thập, khai thác triệt để thông tin từ đó nêu lên bản chất của hiện tượng.
- Định kỳ lập các báo cáo tổng hợp thống kê của công ty, báo cáo lên
công ty theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo.
13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
• Các nghiệp vụ thống kê gồm có: Thống kê sản lượng, vật tư, thống kê
TSCĐ, thống kê tiền vốn và thống kê lao động ...
- Thống kê sản lượng: Được thống kê ở cả hai mặt hiện vật và giá trị. Nghiệp
vụ này do phòng kế hoạch và phòng kế toán – thống kê phối hợp thực hiện.
Ở dưới phân xưởng có nhân viên kinh tế Phân xưởng theo dõi hàng ngày
và báo cáo hàng ngày lên phòng kế toán – thống kê tình hình sản phẩm sản xuất
ra là bao nhiêu? Nhập kho bao nhiêu? tiêu thụ bao nhiêu? và tồn kho là bao
nhiêu? Sau đó báo cáo lên cho thống kê tổng hợp để tính giá thành. Tổng hợp
các thông tin kinh tế và giá thành, về kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp
cho Giám đốc nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
Căn cứ vào phiếu nhập xuất, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, biên
bản kiểm nghiệm.
- Thống kê TSCĐ: Chỉ thống kê được Tài sản cố định hữu hình. Nghiệp vụ
này do nhân viên phòng kế toán thực hiện. Thống kê TSCĐ nhằm xác định được
Vốn cố định, vốn lưu động của Công ty từ đó để phân phối TSCĐ một cách hợp
lý cho các bộ phận tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu không sử dụng hết được
năng lực sản xuất của TSCĐ, bảo vệ TSCĐ, tận dụng công suất của TSCĐ.
- Thống kê Nguyên vật liệu: Dùng để kiểm soát quá trình cung cấp NVL:
cung cấp về mặt số lượng, chất lượng, thời gian; kiểm soát quá trình sử dụng
tiêu hao NVL cho các sản phẩm sản xuất ra, xem việc sử dụng NVL có đúng
định mức hay không.
14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan,
phiếu báo giá, phiếu chất lượng sản phẩm, kiểm định hàng đặt chất lượng nhập
kho chưa.
- Thống kê lao động : Do nhân viên phòng tổ chức thực hiện. Thống kê lao
động là công cụ phục vụ cho việc quản lý lao động, cung cấp số liệu về lao
động để phục vụ cho việc lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vạch ra
những hiện tượng không hợp lý về tổ chức và quản lý lao động để tăng cường kỷ
luật lao động, đẩy mạnh thi đua sản xuất nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo ăn ca, giấy nghỉ phép, phiếu ốm.
Thống kê TSCĐ thường được tiến hành vào giữa năm và cuối năm.
* Hệ thống báo cáo thống kê tổng hợp
- Biểu doanh thu bán ngoài tính lương.
- Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch.
- Bảng quyết toán tiền lương và thu nhập.
- Báo cáo tháng hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Báo cáo chi tiết thực hiện mặt hàng trong tháng.
- Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thép thỏi kho bán thành phẩm.
- Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm.
- Báo cáo tình hình Nhập – Xuất – Tồn vật tư.
Các báo biểu thống kê này đều được xây dựng theo các mẫu biểu do các
cơ quan ban nghành có liên quan quy định.
15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
PHẦN III
MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
Công ty có đầy đủ các phần hành kế toán để quản lý tình hình tài chính
của công ty. Dưới đây là một số phần hành kế toán cơ bản.
III.1. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu.
* Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty :
Công ty Gang thép là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều
về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, nguyên vật liệu của
công ty cũng hết sức đa dạng, số lượng lớn.
Nguyên vật liệu mua về hay tự sản xuất ra đều được kiểm tra trước khi
nhập kho. Định kỳ 6 tháng 1 lần thủ kho kết hợp với phòng kế toán, phòng luyện
kim – KCS tiến hành kiểm kê về số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu,
xác định số lượng vật tư tồn kho, từ đó có biện pháp lập kế hoạch cung cấp vật
tư cho sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu chủ yếu thực hiện theo hình
thức nhật ký chứng từ trên máy vi tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập
kiểm tra các chứng từ như : phiếu xuất kho, phiếu nhập kho... Sau đó định
khoản, đối chiếu với sổ sách của thủ kho (qua các thẻ kho) rồi nhập dữ kiện vào
máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : hệ số giá, trị giá vật liệu xuất
kho, trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Cuối kỳ máy tính in ra các số liệu, bảng
biểu cần thiết như : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu, các báo cáo khác
theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán nguyên vật liệu.
* Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Gang thép.
16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Nguyên vật liệu chính : Bao gồm thép phế, gang thỏi, FeSi, FeMn, FeCr,
Ni, Al...
- Nguyên vật liệu phụ: Cát, bột đất sét, nước thuỷ tinh, đất đèn, huỳnh
thạch, phấn chì, vôi...
- Nhiên liệu: Than, xăng, dầu ...
- Phế liệu: Trục cán gang thu hồi, gang khuôn phế, phôi thép thu hồi...
Tại công ty kế toán hạch toán tổng hợp NVL và công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Chi phí thu mua vận chuyển không tính vào giá vật liệu nhập kho mà tính
vào chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý.
Giá nhập NVL = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí liên quan
Trong đó :
+ Giá ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế VATđầu
vào công ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
+ Chi phí liên quan bao gồm : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo
quản ...
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán chi tiết vật
tư theo phương pháp ghi thẻ song song, mua hàng theo phương thức trực tiếp
không có chiết khấu – giảm giá hàng bán.
* Tài khoản sử dụng: TK 1521: Vật liệu chính
17
Giá thực tế của
NVL xuất dùng
Giá thực tế NVL
tồn kho đầu tháng
Giá thực tế NVL nhập
kho trong tháng
Số lượng NVL tồn
đầu tháng
Số lượng NVL
nhập kho trong
tháng
=
+
+
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế
TK 1525: Thiết bị vật tư cho xây dựng cơ bản
TK 1526: Phế liệu thu hồi
TK 1527: Vật liệu phế liệu khác
Và một số TK liên quan: 621, 331, 133, 154...
* Chứng từ sử dụng: + Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Biên bản kiểm nghiệm
* Sổ sách sử dụng: + Sổ cái Nguyên vật liệu, CCDC
+ Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL, CCDC
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC
+ Nhật ký chừng từ số 1, 2, 5
+ Bảng kê số 3
+ Sổ chi tiết số 2
+ Và các sổ sách liên quan...
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL
18
TK 11111, 1121, 331, ...
Phát hiện thiếu khi kiểm
kê
TK 1381, 642...
Xuất cho CP SXC, bán h ng, à
QL...
Xuất để chế tạo SP
TK 152
TK 627, 641, 642...
TK 621
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Tăng do mua ngo ià
TK 411
Nhận cấp phát tặng
thưởng
TK 642, 3381...
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
III.1.2. Kế toán công cụ, dụng cụ.
Việc hạch toán công cụ dụng cụ nhỏ ở công ty được tiến hành như đối với
vật liệu. Kế toán sử dụng TK 1531_Công cụ dụng cụ để hạch toán. Trường hợp
công cụ, dụng cụ xuất dùng nếu xét thấy có giá trị lớn cần trừ dần vào chi phí
nhiều kỳ kế toán sẽ tiến hành phân bổ.
Công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng hàng tồn kho. Đến cuối năm 2004 công ty gang thép
có: 100 780 132 366 đồng hàng tồn kho.
III.2. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
Công ty Gang thép Thái Nguyên có vốn bằng tiền hay bằng nguồn vốn
xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển, vốn Ngân sách, vốn vay, Vốn tự bổ sung,
Vốn vay khác. Tài sản cố định của công ty ít có sự biến động và chủ yếu là Tài
Sản Cố Định hữu hình, không có Tài Sản Cố Định vô hình và Tài Sản Cố Định
thuê tài chính.
Công ty hạch toán TSCĐ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên giá của TSCĐ: 29 928 378 651 đồng
- Giá trị hao mòn: ( 24 694 858 313 ) đồng
- Giá trị còn lại: 5 233 520 338 đồng
*TK sử dụng: TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
20
Phiếu nhập kho
Sổ
chi
tiết
vật
tư
Kế toán
tổng hợp
Bảng tổng hợp N - X -T
kho vật tư
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TK 2114: Phương tiện vận tải
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sp
TK 2118: Tài sản cố định khác
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
Và các TK liên quan: 241, 336, 331, 111...
* Chứng từ sử dụng: + Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu công trình
+ Biên bản cấp phát TSCĐ
+ Hoá đơn mua TSCĐ
+ Phiếu nhập TSCĐ
* Sổ sách sử dụng: + Thẻ TSCĐ
+ Sổ theo dõi TSCĐ
+ Nhật ký chứng từ số 9, 10
+ Sổ chi tiết số 2, 5
+ Sổ cái TK 211, 214, 241, 136, 336
III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ.
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ 25 529 275 854
2. Số tăng trong kỳ 4 530 820 318
Trong đó: Mua sắm mới 4 094 577 573
21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Xây dựng mới
Điều động nội bộ
418 283 545
15 059 200
3. Số giảm trong kỳ 131 717 521
Trong đó: Thanh lý
Nhượng bán
131 717 521
4. Số cuối kỳ 29 928 378 651
Trong đó: Chưa sử dụng
Đã khấu hao hết
Chờ thanh lý
II. Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ 23 158 935 294
2. Tăng trong kỳ 1 631 890 492
3. Giảm trong kỳ ( thanh lý ) 95 967 473
4. Cuối kỳ 24 694 858 313
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ 2 370 340 560
2. Cuối kỳ 5 233 520 338
III.2.2. Kế toán hao mòn TSCĐ.
Mọi tài sản cố định của công ty đưa vào sử dụng đều tính khấu hao. Tuân
theo quyết định số 206 KTDN, kế toán tiến hành trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng (khấu hao đều) và tính khấu hao mỗi tháng một lần vào cuối
tháng.
=
=
Trong đó:
22
Mức khấu hao
tháng
Mức khấu hao năm
12
Mức khấu hao năm
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian hữu ích của TSCĐ đó
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí liên quan
Định kỳ kế toán tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và
phản ánh hao mòn tài sản cố định.
III.3. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
III.3.1. Phân tích tình hình lao động.
Cơ cấu lao động:
23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cơ cấu lao động năm 2004 theo một số tiêu thức
ĐVT: Người
∑
số
Độ tuổi ( tuổi) Giới tính Trình độ
18÷40 ≥ 40
Nam Nữ Đại học CĐ -TC CN
Tổng CB-CNV 671 499 172 70
LĐ trực tiếp 522
LĐ quản lý
LĐ phục vụ 65
(Nguồn: P. Tổ chức lao động)
* Về công tác tổ chức lao động: Lực lượng lao động được biên chế theo
dây chuyền nên hầu như không tăng. Hiện nay công ty chỉ áp dụng một hình
thức hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khối
quản lý được tinh giản, chỉ chiếm tổng số lao động.
Tuyển dụng và đào tạo lao động:
- Tuyển dụng: Công ty chỉ tuyển dụng lao động khi có nhu cầu cần thiết cho vị
trí làm việc mới và tuyển dụng hàng năm để đào tạo thay thế các vị trí trong dây
chuyền sản xuất. Tuy nhiên về việc xây dựng kế hoạch lao động được điều
động từ trên xuống.
* Các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động:
+ Có sức khỏe tốt, có chứng nhận của bệnh viện xác định tình trạng sức khỏe
tốt và không mắc bệnh lây nhiễm, ma túy.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp đúng với nghành nghề cần tuyển.
+ Độ tuổi ≤ 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức cá nhân tốt.
24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Qua được vòng kiểm tra xét chọn của Hội đồng tuyển dụng lao động.
+ Ưu tiên con em CNVC trong công ty.
- Đào tạo lao động:
+ Do công ty là đơn vị quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
nên công tác đào tạo và giáo dục công nhân luôn được coi trọng. Một năm huấn
luyện và kiểm tra quy trình vận hành, quy trình an toàn 2 lần đối với công nhân.
Hàng năm cán bộ kỹ thuật đều hướng dẫn công nhân về lý thuyết và tay nghề và
tổ chức thi lại bậc, nâng bậc cho công nhân.
+ Riêng với thiết bị mới được đầu tư, công ty đều thuê chuyên gia đào tạo
cho đội ngũ kỹ thuật để từ đó đào tạo công nhân vận hành. Toàn bộ số công
nhân làm việc trên dây chuyền sản xuất chính đều được đào tạo nghề, một số đã
là kỹ sư chứ không có lao động phổ thông.
+ Đối với cán bộ quản lý, công ty mới chỉ cấp kinh phí đào tạo lý luận
chính trị cao cấp, trung cấp chứ chưa hỗ trợ đào tạo kiến thức về quản lý. Chủ
yếu cán bộ công nhân viên có nhu cầu thì tham gia các khóa đào tạo bên ngoài.
Tình hình sử dụng thời gian lao động:
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
+ Làm việc 3 ca liên tục các ngày trong tuần, kể cả lễ tết vì chủ yếu là sản xuất
dây chuyền, thiết bị vận hành liên tục.
+ Thời gian làm việc trong 1 ca: 8h/ ca, nghỉ giữa ca 60 phút.
- Đối với quản lý và lao động phục vụ:
+ Thời gian làm việc trong tuần: 40 giờ/ tuần, nghỉ thứ bảy và chủ nhật.
25