Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.81 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
BIỂU 2.12: CHỈ TIÊU CAR CỦA BIDV CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN NĂM 2009 -
2011 Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ 2.13 : CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BIDV CẦU GIẤY
NĂM 2011 Error: Reference source not found
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
VNĐ : Việt Nam đồng
NHTW : Ngân hàng trung ương
ĐT & XD : Đầu tư và xây dựng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
KH : Khách hàng
CSTK : Chính sách tài khóa
CSTT : Chính sách tiền tệ
NSNN : Ngân sách nhà nước


SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế thời đại, là biểu hiện xu hướng
tất yếu khách quan của nền kinh tế. Để bắt nhịp với xu thế đó, Việt Nam đã chủ động
tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như gia nhập khối ASEAN, tham gia
vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tham gia Diễn đàn Hợp tác kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)…
Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã và đang
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh, mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. Đồng thời
Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính, các NHTM trong nước được tiếp cận
với thị trường tài chính quốc tế, có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ quản trị
điều hành, phát triển các sản phẩm – dịch vụ mới và kỹ năng kinh doanh, nhất là về
các hoạt động nghiệp vụ mà các ngân hàng trong nước chưa có hoặc ít có kinh
nghiệm. Bên cạnh những cơ hội trên, ngành ngân hàng đối mặt với không ít thách
thức. Ngành ngân hàng cần đẩy mạnh quá trình cải cách để có thể hoạt động an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Trước tình hình đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Cầu Giấy cũng đã chủ động đề ra các phương hướng, mục tiêu đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh nhằm đứng vững trên thị trường. Mặc dù, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy đã có những lợi thế cạnh tranh nhất định
song cũng còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức. Trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, nhằm vận dụng những
kiến thức về chuyên ngành Kinh tế đầu tư đã học tại trường Đại học Kinh tế quốc
dân, em đã chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy”.

Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy
giai đoạn năm 2008-2011
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa
Kinh tế Đầu tư – trường ĐH Kinh tế quốc dân, đặc biệt là cô giáo trực tiếp hướng
dẫn chuyên đề thực tập – Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà và các anh chị cán bộ Ngân
hàng Đầu tư & phát triển, Chi nhánh Cầu Giấy đã giúp đỡ em hoàn thành khóa thực
tập và hoàn thành bài thực tập này.
Em xin chân thành cám ơn!
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh có thể thấy rằng, cạnh
tranh không phải là sự triệt tiêu của các chủ thể tham gia mà cạnh tranh là động lực
phát triển của các doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ khoa học, cạnh
tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà
mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước,…Thông qua cạnh
tranh chủ thể xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ
hội và thách thức trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình
khi tham gia quá trình cạnh tranh.
Vậy cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có
chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành
phần thắng trong cuộc đua nhằm thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này
có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn,…
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
•Căn cứ vào tính chất cạnh tranh:
Cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay
uy tín khác nhau. Cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử
dụng các công cụ hỗ trợ bán như :Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi
giá bán, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các
sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về
quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà

nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt các sản
phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu.
•Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
Cạnh tranh được chia thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả
cuộc cạnh tranh này sẽ làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế với nhau nhằm thu lại lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có
sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là sẽ hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
•Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường:
Cạnh tranh được chia làm 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hóa của
mình với giá cao nhất còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt hơn, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận
giá cao để mua được hàng hóa mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết qủa là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra yếu đuối, không chịu được
sức ép thì sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ
mạnh hơn.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế.Ví dụ, Luật các tổ chức tín dụng do kỳ họp thứ 2 Quốc hội
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
khóa X thông qua ngày 12/12/1997 tuy không nêu riêng khái niệm NHTM, nhưng
cũng đã chỉ ra “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác” (Điều20, mục2), khái niệm này đã được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng do kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XI thông qua ngày
15/06/2004 khẳng định lại. Điều 1 Nghị định 48/2000/ND-CP ngày 12/09/2000 do
Thủ tướng Chính phủ ban hàng, đã định nghĩa rõ hơn:”Ngân hàng thương mại là
ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của Nhà nước”.
Tuy nhiên vấn đề là ở chỗ không chỉ chức năng của các ngân hàng đang thay
đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng không
ngừng thay đổi. Thực tế thì có rất nhiều các tổ chức tài chính, bao gồm các công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm hàng đầu… đều đang cố gắng cung cấp dịch vụ
ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ
chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng hơn phạm vi cung cấp dịch vụ,
hướng về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia vào hoạt động
bảo hiểm và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Như vậy, cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét khái niệm ngân hàng
trên phương diện những lọai hình dịch vụ mà chúng cung cấp : Ngân hàng là các

tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm , dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại:
Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là việc các ngân hàng tạo ra
và vận dụng các lợi thế so sánh của mình trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ
tại cùng một môi trường kinh doanh nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như
lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trường hơn
so với các ngân hàng khác.
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra,
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
duy trì và liên tục tăng cường những lợi thế nhằm đạt được mức cao hơn mức
trung bình về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả năng giảm chi phí
tương đối cho phép ngân hàng tăng được lợi nhuận, thị phần, đảm bảo hoạt động
an toàn và lành mạnh.
1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị truờng, các NHTM luôn phải
đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ khác để tranh giành thị phần lẫn nhau.
Nhưng so với các loại hình kinh tế khác, cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng có
những đặc thù riêng:
• Do hoạt động Ngân hàng mang tính hệ thống cao, nếu năng lực cạnh tranh
của một Ngân hàng yếu dẫn đến khó khăn, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị truờng
tiền tệ, và có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của các Ngân hàng
phải tuân thủ theo pháp luật.
• Hoạt động Ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã

hội và các cá nhân. Nếu một Ngân hàng đổ vỡ sẽ có ảnh hưởng đến các Ngân hàng
khác. Vì thế trong các hoạt động của Ngân hàng, đi liền với cạnh tranh lẫn nhau là
hợp tác với nhau, nhằm huớng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
Từ hai đặc điểm trên, để tránh những nguy cơ đổ vỡ cho hệ thống, Ngân hàng
Trung ương phải có sự giám sát chặt chẽ thị trường tiền tệ, nhằm có những giải
pháp can thiệp kịp thời để tránh những yếu tố có thể làm suy yếu và thôn tính lẫn
nhau trong các hoạt động của các NHTM.
Mặt khác, hoạt động Ngân hàng không giới hạn phạm vi trong nuớc mà liên
quan đến các nước khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy, hoạt động của
Ngân hàng còn chịu sự chi phối của các yếu tố nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh
của NHTM đòi hỏi những chuẩn mực rất cao và đòi hỏi nghiêm ngặt.
• Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu
tác động bởi nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn
hoá… mỗi một nhân tố này lại có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất
nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: Một
NHTM hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh
nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong
kinh doanh, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở
rộng thị phần, nhưng lại không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn,
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM
khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những ảnh hưởng đem lại thường là rất to lớn,
thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền.
• Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức
kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác. Đồng thời,

trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau
để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một
NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây
chuyền đến hầu như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính
phi Ngân hàng cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không bao giờ
mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh doanh phải vừa cạnh tranh lẫn
nhau để dành giật thị phần, nhưng vẫn luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới
một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
• Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, mọi mặt
hoạt động kinh tế – xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo
hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều
có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra một hệ thống cảnh báo sớm để
phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ
trước những diễn biến bất lợi của thị trường dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị
trường tài chính – tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy,
nên sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và
thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
• Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ
trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại. Do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối
của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh
doanh của các nước, các thông lệ quốc tế… Đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh
mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò
cực kỳ quan trọng, có tính chất tiên quyết đối với hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM
trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ và tập quán kinh doanh tiền
tệ của các nước. Sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu. Bởi vì, một NHTM mở
ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp nhận cạnh tranh
với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực.Tuy nhiên, muốn lĩnh vực
dịch vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng,
cơ sở tài chính mà nếu như thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng, sự cạnh
tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt
khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
1.1.3. Những tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của các NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
•Vốn tự có:
Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu thì vốn điều lệ (vốn được ghi trong điều lệ của
Ngân hàng), chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Vốn điều lệ thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt
động của NHTM, có tác động trực tiếp đến khả năng mở rộng mạng lưới cũng như
quy mô hoạt động của các Ngân hàng. Vốn điều lệ cao, sẽ giúp Ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo đuợc lòng tin nơi công chúng.
•Quy mô và khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu
quả, năng lực và uy tín Ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt
cũng có nghĩa là Ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ hay công cụ huy
động vốn hiệu quả, thu hút được khách hàng.
•Khả năng sinh lời:
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Ngân hàng, đồng thời cũng phản
ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Mức sinh lời là thước đo khả năng
tạo giá trị cho các cổ đông, tạo vốn kinh doanh bổ sung và duy trì hay nâng cao

thanh danh cho ngân hàng.
Mức sinh lời được phân tích thông qua các thông số sau:
ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
ROE: thể hiện thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu .Nếu ROE quá thấp so
với ROA chứng tỏ vốn tự có ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng nguồn
vốn.Vì vậy, vốn kinh doanh sẽ chủ yếu từ nguồn huy động, gây ảnh hưởng tới mức
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
độ lành mạnh trong hoạt động kinh daonh của hàng.Hệ số ROE của NHTM ở các
nước luôn ở mức trên 15%
ROA = Thu nhập sau thuế/Tổng tài sản
Chỉ số ROA cho thấy hiệu quả kinh doanh tính trên một đồng tài sản có. Hệ số
này lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, NHTM có cơ cấu tài sản hợp lý, sinh lời
và linh hoạt. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá lớn lại phản ánh hoạt động của ngân hàng
tiềm ẩn rủi ro cao. Hệ số ROA ở nhóm các ngân hàng khu vực châu Á - Thái Bình
Dương (gồm 52 NHTM thuộc 10 nước) là 0,94% và ở các ngân hàng các nước mới
nổi (gồm 14 ngân hàng của các nước Thailand, Indonesia, Phillipines)là 0,77%.
•Mức độ rủi ro:
Mức độ rủi ro của NH thường được đo lường bằng chỉ tiêu sau:
Hệ số an toàn vốn ( CAR ): Hệ số CAR chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản có rủi ro chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Bassel). Theo chuẩn
quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài
chính của Ngân hàng càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy của khách hàng
với ngân hàng càng lớn.
1.1.3.2. Năng lực hoạt động
•Năng lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ:
Với đặc tính riêng của ngành Ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như

không có sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không
chỉ bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở sự độc đáo, sự đa dạng của sản
phẩm dịch vụ.
Một Ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm của
mình trên cơ sở sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình trở
nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác nhau của
khách hàng khác nhau, từ đó chiếm lĩnh thị trường và từ đó làm tăng sức mạnh cạnh
tranh của Ngân hàng.
Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng các dịch vụ bổ trợ khác để thu hút khách hàng,
tạo thu nhập cho Ngân hàng, như cung cấp sao kê định kỳ, tư vấn tài chính,…
•Doanh số:
- Doanh số cho vay : là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân bằng hình
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
ngân trong thời gian nhất định.
Chỉ tiêu Doanh số thu nợ/ doanh số cho vay (%) còn được gọi là hệ số
thu nợ và được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi nhánh, trả nợ của khách
hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định. Chỉ
tiêu này càng cao, phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt.
•Chất lượng của các sản phẩm:
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến
lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng
sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói

riêng vì:
- Tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua: Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc
tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố
cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mối doanh nghiêp. Khách hàng quyết định lựa
chọn mua hàng vào những sản phẩm có thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và
khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa
chọn loại hàng n ào có những thuộc tính kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn những mong
đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là
một trong nhữngcăn cứ quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trện thị trường: Khi
sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra
một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của sản phẩm.
Nhờ đó uy tín và danh itếng của doanh nghiệp được nâng cao, có tác động to lớn
đến quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
•Thị phần của các sản phẩm:
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của
thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ,
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần
thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Thị phần là khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến

lược hiện đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị
trường.Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh
các lợi ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty
vô số lợi ích.
1.1.3.3. Năng lực công nghệ:
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu
tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh trong NHTM. Để nâng cao chất luợng sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu KH thì nhu cầu công nghệ là vô cùng quan
trọng. Công nghệ sẽ giúp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và
tiện ích hơn. Ngày nay các NHTM đang triển khai phát triển những sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao và sử dụng các sản phẩm dịch vụ mang tính chất công nghệ
làm thước đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực sản phẩm điện tử và
thanh toán khác.
Trên diễn đàn “banking Vietnam”khẳng định việc sử dụng công nghệ thông
tin là công cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM, công nghệ
là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NHTM trong kinh doanh.
1.1.3.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo doanh
nghiệp, những quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong Ngân hàng
có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong họat động
Ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để Ngân hàng có một
chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực
quản trị, kiểm soát, điều hành của một Ngân hàng người ta xem xét, đánh giá các
chuẩn mực và các chiến luợc mà Ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình.
Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua
những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng :

SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing (xây
dựng uy tín,thương hiệu, ), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ,
- Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng
hiệu quả.
- Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.5. Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng
đại lí
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của
NHTM đó, tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn
của hoạt động ngân hàng với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý người tiêu dùng mang
lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương trường.
Việc gia tăng thị phần và mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất
nhiều vào NHTM.
Tuy nhiên uy tín của NHTM chỉ được tạo lập sau một thời gian khá dài thông
qua hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm mang tính
công nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của người tiêu dùng.
Vì vậy,để tạo được danh tiếng và uy tín trên thương trường, các NHTM phải nỗ lực
và luôn luôn cải biến sản phẩm dịch vụ và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể hiện
được sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của mình, sự kiện một
NHTM hợp tác với một tổ chức tín dụng có uy tín và danh tiếng khác trên thuơng
trường, hoặc sự hợp tác chiến lược giữa các Ngân hàng hay tổ chức tài chính, tập
đoàn kinh tế lớn nào cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trên
thương trường.

1.2. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và vai trò đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các
ngân hàng thương mại
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTM là việc ngân hàng sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại( tiền và các nguồn lực khác )để liên tục tăng cường những lợi
thế cạnh tranh, nhằm đạt được mức cao hơn mức trung bình về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả năng giảm chi phí tương đối cho phép ngân hàng
tăng được lợi nhuận , thị phần, đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh.
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đóng vai trò sống còn đối với mỗi ngân
hàng , giúp cho ngân hàng có khả năng cạnh tranh và có khả năng chiến thắng trong
cạnh tranh thông qua việc tác động làm cải thiện các nhân tố cơ bản như tiềm lực tài
chính, năng lực hoạt động , năng lực công nghệ , năng lực quản trị điều hành…
1.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM
1.2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật, áp
dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào hoạt động của ngân hàng sẽ góp phần tạo
tiền đề cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng tới giao dịch, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh… Các ngân hàng cần phải
có cơ sở hạ tầng hiện đại bao gồm cả việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và
các phương thức kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến nhằm phục vụ cho
khách hàng kịp thời, nhanh chóng và chính xác nhất. Chỉ trên cơ sở kỹ thuật
công nghệ hiện đại mới cho phép tạo ra những bước phát triển đột phá và nổi
bật trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra tiện ích tối đa cho khách hàng.
Công nghệ hiện đại giúp cho các NHTM giảm chi phí, giảm thời gian giao dịch,
tăng độ an toàn cho khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh

tranh, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Năng lực công nghệ của NHTM thường được đánh giá thông qua các tiêu chí:
- Khả năng trang bị công nghệ mới bao gồm thiết bị và nhân lực;
- Mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị trường để
giữ được thị phần dịch vụ;
- Tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ
của mỗi ngân hàng.
Nhờ công nghệ các dịch vụ ngân hàng phát triển đa dạng và phong phú, các
NHTM có thể triển khai và phát triển nhiều sản phẩm mới, đặc biệt là dịch vụ ngân
hàng điện tử như internet – banking, mobile – banking, phone – banking, dịch vụ
thẻ, thanh toán điện tử. Công nghệ mới đã mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng
và cho nền kinh tế.
Như vậy, sự phát triển của công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng thương
mại nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập, khi
mà các ngân hàng nước ngoài đã đi trước và có bước phát triển nhanh mạnh vể
công nghệ và dịch vụ ngân hàng.
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
Đầu tư hiệu quả và đúng hướng, có tính đón đầu với những phương án cụ thể
về đầu tư, phát triển nguồn nhân lực và khả năng ứng dụng là mục tiêu mà các ngân
hàng luôn hướng đến bởi công nghệ nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng có
đặc điểm rất dễ lạc hậu so với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cần tăng cường hoạt động liên kết nhằm tận dụng mạng
lưới, công nghệ hiện đại vừa nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vừa giúp cho các tổ chức
tín dụng có khả năng tài chính thấp có thể triển khai và phát triển dịch vụ.
1.2.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong

đó có cả các NHTM. Nguồn nhân lực của NHTM là yếu tố kết nối các nguồn lực
của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến, đổi mới. Đội ngũ nhân
viên của các NHTM chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng những cảm
nhận về ngân hàng, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tạo niềm tin đối với khách
hàng. Qua đó, các NHTM tăng khả năng chiếm giữ thị phần, khách hàng cũng như
tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do đó, việc đầu tư cho nguồn nhân lực là công việc cần thiết đối với các
NHTM. Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM được thể hiện ở hai
khía cạnh là số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
(1) Số lượng nhân lực: Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và
phục vụ tốt khách hàng, các NHTM cần phải có lực lượng lao động đủ về số lượng.
Tuy nhiên cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng
lưới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao động
trong ngân hàng.
(2) Chất lượng nguồn nhân lực:Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng
thể hiện qua các tiêu chí:
- Trình độ văn hóa của người lao động: bao gồm trình độ học vấn và các kỹ
năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định,
giải quyết vấn đề Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả năng
của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện
tốt kỹ năng nghiệp vụ.
- Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: Đây là tiêu chí quan trọng quyết
định đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. NHTM cần
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy Ngân hàng hoạt động nhịp

nhàng, hiệu quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng
tư vấn cho khách hàng để tạo được lòng tin với khách hàng và ấn tượng tốt về ngân
hàng.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối
với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của
sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ và nhân viên giỏi, có khả năng
sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp NHTM hoạt động ổn định và bền vững.
Nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về chất lượng là yếu tố quan trọng thể hiện
năng lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.2.2.3. Đầu tư phát triển thương hiệu và các hoạt động marketing
Chiến lược thị trường
Nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động, thị hiếu và nhu cầu khách
hàng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt hóa trong sản phẩm ngân
hàng từ đó giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
Chiến lược kinh doanh
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các NHTM phải
quản lý ngân hàng theo tư duy chiến lược để ban lãnh đạo ngân hàng sẽ luôn ở
thế chủ động, không lung túng khi môi trường kinh doanh thay đổi, đồng thời kết
hợp hài hòa và phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực, sử dụng các
nguồn lực ngân hàng một cách hiệu quả nhất góp phần tăng chất lượng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng.
Chiến lược Marketing
Để có thể đưa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến khách hàng một cách tốt nhất,
NHTM phải xây dựng tốt chiến lược Marketing bao gồm:
•Quảng bá thương hiệu;
•Tiếp thị và xúc tiến thương mại;
• Phát triển công nghệ và nghiệp vụ tiên tiến;
• Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh;
•Kênh phân phối truyền thông;

•Kênh phân phối hiện đại.
Trước năm 1950, các ngân hàng thường phát triển mạng lưới chi nhánh để mở
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
rộng thị phần và gây sức ép lên đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, từ năm 1980 trở lại
đây, các kênh phân phối hiện đại với ưu thế về nhiều mặt đang dần trở thành xu
hướng chung.Bao gồm:
+ Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này là
hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử.
+ Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng trong
hệ thống ngân hàng, nhất là các chi nhánh lưu động.Ưu điểm của chúng là chi phí
thấp, hoạt động linh hoạt.
+ Ngân hàng điện tử ( E Banking): Phương thức phân phối này thông qua
đường điện thoại hoặc máy vi tính.Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích,
tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi.Các giao dịch
được thực hiện thông qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại các
điểm bán hàng (EFTPOS); Máy rút tiền tự động (ATM); Ngân hàng qua điện thoại
(Tel Banking)…
+ Ngân hàng qua mạng: Được chia làm 2 loại, Ngân hàng qua mạng nội bộ;
Ngân hàng qua mạng internet.
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM
Nguồn vốn cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu đươc hình thành
từ các nguồn chủ yếu là: vốn chủ sở hữu, vốn vay trên thị trường vốn và từ một số
nguồn khác
• Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu hình thành từ lợi nhuận để lại. Nhìn chung, so
với tổng nguồn vốn thì nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Nguồn vốn

này tạo nhiều thuận lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn đầu tư và sử dụng
vốn, các hoạt động đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ; phát triển
nguồn nhân lực; hoạt động marketing, phát triển thương hiệu…nhằm nâng cao năng
lực canh tranh vị thế so với các ngân hàng khác.
• Vốn vay:
Hiện nay vốn vay là nguồn huy động chủ yếu của NHTM để thực hiện đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế và không đủ
đáp ứng cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh thì nguồn vốn vay chính là nguồn
bổ sung quan trọng. Với năng lực tài chính lành mạnh, tốc độ tăng trưởng ổn định
với uy tín của Ngân hàng trên thị trường việc huy động nguồn vốn này không gặp
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
quá nhiều trở ngại.
• Nguồn vốn khác
Ngoài hai nguồn vốn chủ lực trên,cũng có các nguồn vốn khác được dùng để
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Nguồn vốn này cũng gia tăng qua
các năm, nó cũng đã góp phần tích cực trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của chi nhánh, đồng thời giúp Ngân hàng phân tán được các rủi ro.
Những nỗ lực của các NHTM trong việc huy động các nguồn vốn để đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh là không thể phủ nhận, nhưng để có thể đưa ra một sự
đánh giá khách quan, toàn diện hơn về quy mô và cơ cấu của nguồn vốn này thì cần
phải có sự so sánh với các Ngân hàng khác.
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh tại các NHTM
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại các NHTM
- Chỉ tiêu tài sản cố định tăng thêm

- Chỉ tiêu số lao động được nâng cao trình độ
- Chỉ tiêu số lượng chi nhánh mới được xây dựng và mở rộng
- Chỉ tiêu số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới được phát triển
Các kết quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh lại tác động và
làm biến động năng lực cạnh tranh của ngân hàng, cụ thể như sau:
•Biến động của năng lực tài chính: Vốn điều lệ tăng thêm, Vốn chủ sở hữu
tăng thêm, Tổng tài sản tăng thêm, Khả năng sinh lời tăng thêm, Biến động của tỉ lệ
an toàn vốn, Biến dộng của chất lượng tài sản có.
•Biến động của năng lực hoạt động: Biến động của doanh thu các sản phẩm
chính, Biến động của thị phần các sản phẩm chính, Biến động trong phát triển sản
phẩm mới, Biến động cơ cấu thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
•Biến động của năng lực đội ngũ cán bộ: Số lượng lao động tăng thêm hàng
năm , Biến động cơ cấu cán bộ theo trình độ chuyên môn
•Biến động năng lực của hệ thống phân phối: Số lượng chi nhánh phòng giao
dịch tăng thêm hàng năm, số điểm giao dịch tự động tăng thêm hàng năm.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại các NHTM
- Chỉ tiêu doanh thu tăng thêm/ tổng vốn đầu tư
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
- Chỉ tiêu lợi nhuận tăng thêm/ tổng vốn đầu tư
- Chỉ tiêu số lao động tăng thêm/ tổng vốn đầu tư
- Chỉ tiêu điểm giao dịch tăng thêm/ tổng vốn đầu tư
- Chỉ tiêu điểm giao dịch tự động tăng thêm/ vốn đầu tư cho công nghệ.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại các NHTM
1.2.5.1. Nguy cơ từ các ngân hàng nước ngoài

Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, cũng như những hiệp định song phương và
đa phương khác, đòi hỏi Việt Nam phải tiếp tục mở cửa thị trường dịch vụ tài chính
và ngân hàng. Dĩ nhiên đây là một thách thức lớn và một mối ưu tư của các ngân
hàng trong nước vì họ sẽ phải đối đầu cạnh tranh với các ngân hàng quốc tế có thế
mạnh cạnh tranh toàn cầu. Điều này chắc chắn ảnh hưởng đến việc đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Sau khi chính thức được cấp phép thành lập NH 100% vốn nước ngoài tại VN
ngày 08/9/2008, ngày 16/8 NH Standard Chartered và tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản VN (Vincomin) đã ký kết hợp đồng vay vốn trị giá 58 triệu USD với kỳ
hạn 7 năm. Về kế hoạch phát triển Standard Chartered, ông Ashok Sud, TGĐ Standard
Chartered cho biết, dự định sẽ mở thêm 20-30 chi nhánh ngân hàng tại VN trong 3-4
năm tới và sẽ lắp đặt 250 máy ATM từ nay cho tới năm 2010. (H.Y)
Theo số liệu của Vụ Quản lý các Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, hiện có khoảng 44 chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam. Đồng thời, nhiều công ty tài chính “ngoại” cũng đã được cấp phép hoạt động
và các Ngân hàng tên tuổi như ANZ, Standard Chartered, HSBC đang ráo riết
chuẩn bị cho kế hoạch thành lập NH con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam,…
Sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp làm cho thị
trường ngân hàng trong nước trở nên có tính cạnh tranh cao hơn và cũng thúc đẩy
các ngân hàng trong nước hoạt động hiệu quả hơn. Điều này khiến ngân hàng
“nội”phải cố gắng rất nhiều, có những giải pháp đầu tư đúng đắn và “mạnh dạn” để
tồn tại trong môi trường cạnh tranh. Ngân hàng “nội” nên tận dụng khả năng tiếp thị
trường rộng rãi hơn qua hệ thống chi nhánh mà ngân hàng nước ngoài chưa có. Đó
là chưa kể ngân hàng trong nước có chi phí quản lý thấp hơn, biết được tâm lý
khách hàng rõ hơn và có khả năng tiếp thị tốt hơn. Hiểu rõ những ưu, nhược điểm
này giúp mỗi ngân hàng trong nước sẽ phải định rõ được thế mạnh của mình, chính
vì thế sẽ có quyết định đầu tư chiến lược riêng để nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
biệt là đầu tư vào phát triển dịch vụ khách hàng với nhiều hình thức như:đa dạng
hóa các sản phẩm khách hàng, tạo ra nhiều sản phẩm mới,… Bên cạnh đó, ngân
hàng trong nước cũng cần nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng như năng lực
quản trị điều hành của ban lãnh đạo, xúc tiến đầu tư công nghệ thông tin,…
1.2.5.2. Nguy cơ bị thay thế:
Sản phẩm thay thế là bắt nguồn cho nguy cơ bị thay thế trong ngân hàng. Đó
là những sản phẩm dịch vụ khác có thể thỏa mãn nhu cầu của khác hàng. Đối với
lĩnh vực ngân hàng, sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế
của các NHTM khi cung cấp dịch vụ tài chính mới, cũng như các dịch vụ truyền
thống do ngân hàng đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng sản
phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua cơ hội lưạ chọn đa dạng với thị
trường mở rộng hơn. Để không loại khỏi cuộc chơi, Ngân hàng cần có những vũ khí
cạnh tranh riêng phù hợp với mình. Ngân hàng có thể đầu tư vào chất lượng dịch vụ
bằng cách tạo ra tính độc đáo của dịch vụ. Bên cạnh đó, không thể quên các tác
động tới khách hàng như: có các khuyến mại cho khách hàng, tạo thói quen giao
dịch tại ngân hàng, marketing về hình ảnh, đồng thời cũng cần có sự đầu tư mạnh
dạn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật,…
1.2.5.3. Quyền lực của khách hàng:
Quyền lực khách hàng thể hiện trong những điều kiện sau : thị trường có ít
người đi vay, người gửi tiền, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đơn điệu, người đi
vay có thể đi vay trực tiếp, hoặc đầu tư trực tiếp không thông qua ngân hàng, lãi
suất đi vay chỉ chiếm phần nhỏ trong chi phí sản xuất của họ, lãi suất tiền gửi là
phần lớn trong chi phí của ngân hàng. Điều này có sự ảnh hưởng tiêu cực tới cạnh
tranh trong ngân hàng . Để níu giữ khách hàng, Ngân hàng nên đầu tư vào hoạt
động chăm sóc khách hàng với một số biện pháp như : đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn phù hợp với những nhu cầu khác nhau của những khách hàng khác
nhau bởi nguồn tiền gửi có vai trò rất lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng. Bên cạnh đó, cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và

khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi
xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân
hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu
quả rõ ràng,
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN NĂM 2008 - 2011
2.1. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh
Cầu Giấy
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Đầu tư & phát triển
Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy
Ngân hàng BIDV Hà Nội được thành lập ngày 27/5/1957 với tên gọi ban đầu
là: Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội, nằm trong hệ thống Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân hàng
Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà
Nội nằm trong hệ thống ngân hàng ĐT & XD Việt Nam
Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng ban hành tháng 5/1990, ngày 14/11/1991, Chủ
tịch HĐBT đã ban hành quyết định số 401 về việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và

phát triển (ĐT và PT) Việt Nam , trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải Hà Nội. Vốn
điều lệ 200 tỷ đồng, có các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc trung ương. Do đó : Ngân hàng ĐT & XD Hà Nội được chính thức đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Ban hành kèm theo quyết định đổi tên đó, 4 chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
ĐT và XD HN được đổi tên thành :Chi nhánh Ngân hàng BIDV Từ Liêm ( từ tháng
6/2004 đổi tên thành Ngân hàng BIDV Cầu Giấy); Chi nhánh Ngân hàng BIDV
Thanh Trì; Chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Anh; Chi nhánh Ngân hàng BIDV
Gia Lâm.
Ngày 01/01/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng BIDV
Việt Nam thành Tổng cục ĐTPT trực thuộc Bộ Tài chính. Bắt đầu từ thời điểm này
trở đi, Ngân hàng BIDV Hà Nội (Trong đó có chi nhánh Cầu Giấy) mới chính thức
đi vào hoạt động như một Ngân hàng thương mại, còn trước đó kể từ ngày thành lập
đến 01/01/1995 , Ngân hàng chỉ là một kiểu Ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ
nhận vốn từ ngân sách Nhà nước và tiến hành cấp phát vốn và cho vay trong lĩnh
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
vực đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV Cầu Giấy
 Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ.
 Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của
Chính phủ, các nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
 Đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế,
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng
vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
 Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
 Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng quốc tế: VISA, Master Card, JCP Card,
cung cấp séc du lịch, ATM.
 Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh
toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
 Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Cầu Giấy
Bộ máy tổ chức của BIDV Cầu Giấy - Hà nội:
Bộ máy tổ chức của chi nhánh được cơ cấu như sau:
 Ban giám đốc: 3 người gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc
 Các phòng ban bao gồm:
 Phòng Quan hệ khách hàng 1 và 2
 Phòng quản lí dịch vụ và kho quỹ
 Phòng thanh toán quốc tế
 Phòng tổ chức hành chính
 Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
 Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
 Phòng Tài chính kế toán
 Phòng quản lí rủi ro
 Các phòng giao dịch trực thuộc:
- Phòng giao dịch Dịch Vọng : 263 Cầu Giấy
SV: Dương Thị Thanh Thuỷ
Lớp: Đầu tư 50E
25

×