Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.9 KB, 71 trang )



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
  
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi
Việt Nam là thành viên của WTO
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS.Tạ Văn Lợi
NGUYỄN THANH TÙNG
Chuyên ngành
Lớp
Khoá
hệ
Kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế A
46
Chính quy
Hà nội, 05/2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ........................................................................ 8
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .................................... 8
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. .................................... 9


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................... 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................ 10
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI. ......................................................................................................... 13
1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
WTO VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG. .......................... 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ...... 31
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ..... 31
CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA
WTO. ............................................................................................................ 31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH. ..................................................... 31
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
................................................................................................................... 36
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH
TRONG THỜI GIAN QUA. ................................................................... 44
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH Ở NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. ......................... 53
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. ................................... 57
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ. .......................................................... 60
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. .................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 68
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng Thương mại.
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có
TCTD : Tổ chức tín dụng.
CNTT : Công nghệ thông tin.
KTQT : Kinh tế quốc tế.
L/C : Thư tín dụng
ATM : Máy rút tiền tự động
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ........................................................................ 8
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .................................... 8
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. .................................... 9
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................... 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................ 10
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI. ......................................................................................................... 13
1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
WTO VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG. .......................... 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ...... 31
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ..... 31

CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA
WTO. ............................................................................................................ 31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH. ..................................................... 31
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH.
................................................................................................................... 36
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH
TRONG THỜI GIAN QUA. ................................................................... 44
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
TRANH Ở NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. ......................... 53
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. ................................... 57
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ. .......................................................... 60
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. .................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 68
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là công trình do em
tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Văn Lợi cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng Kế hoạch – Kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hồng Hà.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em có tham khảo một số tài liệu
có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hay
khoá luận nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2009

Sinh Viên
Nguyễn Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là biểu hiện xu hướng tất yếu, khách quan
của nền kinh tế. Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc
tế như: Gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và là thành viên
thứ 108 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).Quá trình đổi mới ngày
càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ hơn và tốc độ càng nhanh hơn, cùng
với sự phát triển của cả nước, hệ thống NH đã thay đổi cơ bản, nhất là việc
hình thành hệ thống NH hai cấp, phân chia rõ chức năng quản lý nhà nước
của NHNN và chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng – NH của các TCTD,
hoạt động của các NH đã góp phần tích cực trong kiềm chế lạm phát, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, góp phần tích cực trong kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh của cả nền
kinh tế, các Ngân hàng thương mại (NHTM) có điều kiện tranh thủ vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo nhân lực… nhưng đồng thời, cũng phải
đối mặt với sức cạnh tranh. vô cùng mạnh mẽ.
Em xin chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam
là thành viên của WTO” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng.
Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hồng Hà
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2006 – 2008 và kiến nghị cho đến năm
2010.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
3.1. Mục đích.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi
nhánh Hồng Hà.
3.2. Nhiệm vụ.
Muốn đạt được mục đích đó phải thực hiện nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những khó khăn, tồn tại vướng mắc
của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà trong hoạt động kinh doanh trong
những năm qua.
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và định
hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT trong tình hình mới.
4. KẾT CẤU.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm các vấn đề
có nội dung như sau:
Chương I : Những vấn đề lí luận chung về năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của
WTO.
Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là
thành viên của WTO.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
“ Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”
NHTM là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền
kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh
tế xã hội đã chứng minh rằng: ở dâu có 1 hệ thống ngân hàng thương mại phát
triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc hội khoá X thông
qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa về Ngân hàng thương mại
như sau:
“ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
(Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng)
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”
Đạo luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp cũng đã chỉ rõ: “Ngân hàng
thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn nhân lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ

được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số đặc điểm của Ngân hàng thương mại.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối
với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn
chủ yếu của các NHTM
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng
nhiều hình thức sau đây:
*Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hinh thức huy động vốn chủ yếu của
các NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức,
đoàn thể xã hội.
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
* Phát hành giấy tờ có giá: ngân hàng thương mại được quyền phát hành
giấy tờ có giá (kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn
có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
* Các hình thức huy động vốn khác: như vay vốn ở các NHTM khác,
vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản, ý nghĩa lớn đối với nền kinh
tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền
kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn. cho vay lãi hạn…)

- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
- Cho thuê tài chính
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp)
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt
động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện
thông suốt và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm
lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân
trong và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại,
bảo quản vận chuyển tiền mặt…)
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước, và hệ thống thanh toán
quốc tế khi được phép.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.4. Các hoạt động khác.
Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các
hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không
bị pháp luật nghiêm cấm, các hoạt động bao gồm:
* Góp vốn, mua cổ phần
- Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp
- Góp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng
* Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm

* Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
- Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm
cạnh tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao
đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, theo từ kiển kinh
doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà
kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía minh”. Theo quan điểm này,
cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã
hội và tính đa nguyên chủ thề lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc
đấu tranh giành lợi ích kinh té giữa người sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch
vụ và các tổ chức trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Cuộc đấu tranh này dựa trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công
nghệ, chất lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong qúa trình cạnh tranh là tối đa hoá
lợi ích, với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và với người tiêu dùng là
tiện ích tiêu dùng.
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng
đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường, theo từ điển thuật
ngữ kinh tế học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn
trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một thị

phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng
lực cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia
hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sỏ bền vững”.
- Dưới các góc độ hoạt động cơ bản, có các lĩnh vực cạnh tranh cơ bản
của Ngân hàng thương mại được phân như sau:
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực sử dụng vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ trung gian của Ngân hàng.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại.
* Thị phần.
Yếu tố thị phần: dù là kết quả của quá trình cạnh tranh trong quá khứ,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhưng nó lại tác động nhiều đến khả năng cạnh tranh trong tương lai. Thị
phần ở đây có thể được thể hiện thông qua số lượng người sử dụng dịch vụ
của ngân hàng so với các ngân hàng khác đối với các sản phẩm cùng loại.
* Tiềm lực tài chính.
Tiềm lực tài chính của một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử
dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH, thể hiện ở
quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời
và khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào tại một thời điểm nhất định, trong đó có các NHTM. Một NHTM có tiềm
lực tài chính tốt phải là NHTM luôn duy trì được hoạt động bình thường và
phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi điều kiện kinh tế, chính
trị…. Vì vậy tiềm lực tài chính của NHTM phải không ngừng được nâng cao
và hoàn thiện. Tiểm lực tài chính của NH được đánh giá trên các yếu tố định
lượng và định tính.

* Yếu tố định lượng: thể hiện nguồn lực tài chính hiện có,gồm các yếu tố
về vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời…
- Yếu tố vốn.
Vốn của NH được hình thành theo nhiều yếu tố khác nhau như tiền gửi
của khách hàng (đây là nguồn tiền quan trọng nhất và cũng là phần chiếm giữ
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiển của NH), nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động, chất lượng của NH, nó cung cấp năng lực tài chính cho quá
trình tăng trưởng, mở rộng quy mô và giúp các NH giảm bớt được rủi ro phá
sản, thua lỗ tài chính…. Nó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động tới
các thị trường kinh tế tài chính trong khu vực cũng như quốc tế.
Về yếu tố vốn của NH, ta tập trung đánh giá theo các chỉ tiêu:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: đây có thể nói là chỉ tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đánh giá lượng vốn huy động, nó ảnh hưởng đến quy mô và hoạt động NH vì
hoạt động kinh doanh cơ bản của NH là huy động cho vay và các hoạt động
thanh toán khác. Khi mà nguồn vốn không ổn định và chất lượng không tốt sẽ
làm cho NH dễ mất khả năng thanh toán và đưa đến thua lỗ.
+ Cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu: khi mà yếu tố này biến động
sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo là rủi ro, biến
động về thu nhập. Do vậy cơ cấu về vốn phải có sự ổn định và phù hợp với
hoạt động của NH.
- Chất lượng tài sản.
Quá trình sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản khác nhau
của NH, nên hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm các nguồn vốn để sử
dụng nhằm thu được lợi nhuận. Phần lớn tài sản của NH là tài sản tài chính
như: các hợp đồng cho vay, hợp đồng thuê – mua, các khoản tiền gửi….(tài
sản sinh lời), và một phần nhỏ là tài sản cố định như nhà cửa, trang thiết bị….
(tài sản không sinh lời), trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và
quan trọng của NH. Mỗi loại tài sản có những phương thức hình thành khác
nhau và có những mục tiêu khác nhau nhưng đều tập trung đảm bảo an toàn

và sinh lời cho NH.
- Khả năng sinh lời.
Sự tồn tại và phát triển của NH chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời của
NH. Để đánh giá chỉ tiêu này ta dựa vào 02 tỷ số cơ bản:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA – Return on assets)
ROA = Lợi nhuận dòng / tổng tài sản bình quân *100
Với chỉ tiêu này cho biết 01 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, tài sản có sinh lời càng lớn thì tỷ số này càng lớn.
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có (ROE – Return on Equity)
ROE = Lợi nhuận ròng / vốn tự có * 100
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với chỉ số này cho biết 01 đồng vốn sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận và phản ánh hiệu quả hoạt động của NH. Hệ số này càng lớn, khả năng
sinh lời càng lớn.
- Khả năng thanh toán (Tính thanh khoản)
Thể hiện khả năng của NH trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng. Có tác dụng thực hiện chức năng trung gian tài chính, trung gian
thanh toán. NH phải luôn giữ được khả năng thanh toán cao (tính thanh
khoản). Quá trình đáp ứng được khả năng thanh toán của khách hàng một
cách thường xuyên là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý của NH nhằm
hạn chế rủi ro, đây là sự liên quan mật thiết tới sự tồn tại và phát triển của hệ
thống NH.
* Yếu tố định tính: Thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính…
- Năng lực công nghệ.
Thời gian gần đây, cùng với sự hỗ trợ của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, các NHTM đã đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm dịch vụ tài
chính hiện đại, các NHTM đã và đang tiến hành xúc tiến các ứng dụng công
nghệ vào hệ thống tự động thay thế cho lao động thủ công hiện nay với mức
độ đáng tin cậy, đặc biệt như trong lĩnh vực: thanh toán bù trừ, nhận tiền gửi

qua máy ATM, hệ thống xử lý, thống kê và tổng hợp các giao dịch hàng ngày.
Những tiến bộ của công nghệ đã hỗ trợ NH xử lý công việc nhanh hơn,
tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thu hút và đáp ứng các nhu cầu KH đồng
thời giúp cho NHTM giảm được chi phí kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh
tranh. Do vậy các NHTM đang ngày càng gia tăng đầu tư vào các trang thiết
bị và phương tiện hiện đại để dần thay thế những thao tác nghiệp vụ thủ công.
Tuy nhiên, yếu tố con người vẫn có một vai trò quan trọng, mang tính
quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi sự phát triển công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghệ đã giúp cho các NHTM có được những bước đi dài trong đột phá nâng
cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng, phục vụ tốt hơn cho công tác thống kê, phân tích hiệu quả các hoạt
động kinh doanh, nhưng những tiến bộ của công nghệ chỉ có thể phát huy,
tạo ra những lợi thế vượt trội khi có sự quản lý và kiểm soát hiệu quả của
con người.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính NH đòi hỏi nguồn
cung cấp nhân lực rất lớn, nhất là nguồn nhân lực có kinh nghiệm làm việc và
đáp ứng được nhu cầu mới.
+ Về mặt quản lý: Nếu NH quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản, nguồn
vốn, phòng tranh rủi ro tốt nhất thì hoạt động của NH sẽ đảm bảo an toàn và
tăng trưởng, tăng uy tín, thu hút khách hàng.
+ Về nghiệp vụ: Nếu trình độ nghiệp vụ cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực
hiện chính xác, hiệu quả, tác phong làm việc nhiệt tình cởi mở, tạo điều kiện
cởi mở cho khách hàng sẽ gây ấn tượng tốt đối với khách hàng. Do khách
hàng là thượng đế, là người có quyền được lựa chọn nên tất nhiên họ sẽ chọn
nơi mà làm họ thoả mái nhất, đạt hiệu quả cao để gửi tiền hay vay tiền và sử
dụng các dịch vụ khác của NH cung cấp.
Chất lượng của nguồn nhân lực có thể đánh giá thông qua các yếu tố
như: số lượng lao động, độ tuổi lao động, cơ cấu lao động qua các cấp học

( cao học, đại học, cao đẳng, trung cấp…), trình độ ngoại ngữ, tin học…
- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức.
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành, giám sát của ban lãnh
đạo đối với việc duy trì, và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Trong khi đó, cơ cấu tổ chức lại là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh cơ
chế phân bổ các nguồn lực cho phù hợp với quy mô, trình độ, với đặc trưng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cạnh tranh của thị trường. Một ngân hàng có bộ máy quản lý, cùng một cơ
cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng ấy hoạt động với cách
hiệu quả nhất.
- Hệ thống kênh phân phối và mức đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Do cạnh tranh, các ngân hàng đang buộc phải đa dạng hoá, và cải tiến cả
sản phẩm lẫn dịch vụ. Đa dạng hóa nhằm tạo sự khác biệt cho ngân hàng, và
định dạng được sự khác biệt của khách hàng để cung cấp các sản phẩm phù
hợp. Đa dạng hóa ở đây là đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở áp dụng công
nghệ, và tri thức. Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp tạo cho
ngân hàng một sự phát triển ổn định. Một ngân hàng có nhiều dịch vụ phù
hợp với thị trường và năng lực của ngân hàng thì ngân hàng ấy sẽ có lợi thế
cạnh tranh hơn hẳn những ngân hàng khác.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại.
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong.
- Điều kiện vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên khẳng định vị thế cạnh tranh của
một ngân hàng. Vốn ở hình thức vốn tự có của ngân hàng, hay vốn chủ sở
hữu được dùng để đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định… Phục vụ
cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ta đánh giá một ngân
hàng có sức cạnh tranh cao thì trước hết ngân hàng có khối lượng nguồn
vốn lớn, tăng trưởng không ngừng, luôn đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vay
mượn của khách hàng, nhất là đối với các khách hàng lớn, dự án lớn. Ngoài

ra, còn “dư dật” đầu tư vào các thị trường tài chính ngân hàng. Và vì vậy,
một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh mới có thể tạo niềm tin, và uy
tín trong lòng khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hệ thống thông tin và công nghệ của Ngân hàng.
Trong thời đại hiện nay thì công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin
đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong những thay đổi sâu rộng trong lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng. Trong một khoảng thời gian trước đây không lâu
thì các hệ thống tin học, và công nghệ tin học mới chỉ được sử dụng để tự
động hoá quá trình thu thập, và xử lý các thông tin trong lĩnh vực ngân hàng ở
một mức độ khiêm tốn, được dùng để xây dựng kế hoạch, và kiểm tra trong
các ngân hàng, và được xem như là phương tiện để giảm bớt khâu lao động
thủ công, hạ thấp chi phí. Nhưng đến thời điểm hiện nay thì công nghệ tin học
đã trở thành động lực cho rất nhiều những thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng, và cũng chính nó cũng trở thành công cụ để các NHTM cạnh
tranh với nhau trong nền kinh tế thị trường.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Vấn đề nguồn nhân lực đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thể hiện
vai trò vô cùng to lớn và nhất là đối với ngành ngân hàng, hay là những doanh
nghiệp cung cấp những sản phẩm là các dịch vụ, rất khó để đánh giá được
chất lượng. Một yếu tố tác động không nhỏ, đó là những nhân viên giao
dịch trực tiếp với khách hàng đã tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng
với nhau, và chính điều này góp phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân
hàng trong lòng khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng đó. Ngoài ra, chỉ có một nguồn nhân lực có trình độ cao mới có thể có
khả năng vận hành, và quản lý hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại một
cách hiệu quả nhất.
- Mạng lưới phân phối
Hệ thống kênh phân phối của một NHTM được thể hiện thông qua số
lượng các chi nhánh, các phòng giao dịch, và sự phân bổ chúng theo địa lý

lãnh thổ. Mạng lưới phân phối là một chỉ tiêu quan trọng, và nó được thể hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qua tính hợp lý trong sự phân bổ chi nhánh ở các vùng, các miền cũng như về
vấn đề quản lý, hay giám sát hoạt động của mạng lưới phân phối. Muốn nâng
cao sức cạnh tranh đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng một cách hiệu quả, thì
việc NH có một mạng lưới các Chi nhánh và Phòng giao dịch rộng khắp là
vấn đề hết sức quan trọng. Đây chính là phương tiện để đưa các dịch vụ của
ngân hàng đến với khách hàng. Do đó việc mở rộng mạng lưới nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh, nhưng
việc mở rộng mạng lưới phải gắn liền với thực lực tài chính, và phải đảm bảo
đủ các điều kiện về vấn đề an toàn kho quỹ, hệ thống mạng. Khi đó một mạng
lưới phân phối được phân bổ một cách hợp lý thì không chỉ đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng mà nó còn góp phần tạo ra sự khác biệt, khuyếch trương
hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.
- Hoạt động marketing
Trong nền kinh tế thị trường, việc quảng cáo đại diện cho sức mạnh đích
thực của một sản phẩm. Dù một sản phẩm có chất lượng tốt đến đâu nếu
không có quảng cáo thì cũng không thể chiếm lĩnh được thị trường. Vì vậy
nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động marketing trong ngân hàng chính là xác
định được nhu cầu, cũng như mong muốn của khách hàng và từ đó có cách
thức đáp ứng nó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Muốn có thể giữ vững và phát triển được thị phần trên thị trường, thì các
NHTM cần phải có các giải pháp và chiến lược marketing năng động, đúng
hướng. Ngày nay vấn đề quảng cáo đã được các NHTM đã tiến hành quảng
cáo dưới rất nhiều hình thức như: Báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh,
băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Trong đó mỗi hình thức đều
có những tác dụng, hiệu quả tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên các
NHTM thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng.

1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài.
- Yếu tố của môi trường vĩ mô.
Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các NHTM bao gồm (Hình 1):
Hình 1: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
+ Môi trường chính trị:
Ở đây bao gồm tổng hợp những yếu tố hệ thống pháp luật, các văn bản
dưới luật, các chính sách của Nhà nước… Những yếu tố này chính là cơ sở về
mặt pháp lý cho những hoạt động của ngân hàng. Trong đó sự thay đổi của
luật pháp như: quy định những lĩnh vực ngân hàng được hay không được kinh
doanh, thay đổi về quy mô cấp tín dụng, thủ tục cấp phép hoạt động.... Gây
ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của NHTM, cũng như việc xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MT
Chính trị
MT
Văn hóa
MT
Tự nhiên
MT
Công nghệ
MT
Kinh tế
MT
Toàn cầu
NGÂN
HÀNG
hiện các đổi thủ cạnh tranh mới vào thị trường.
+ Môi trường kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, các chỉ tiêu như: về tốc độ tăng trưởng kinh

tế, độ ổn định của nền kinh tế (Lạm phát, tỷ giá, cán cân thanh toán, tỷ lệ dự
trữ ngoại hối…) sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng tích lũy, đầu tư, và thu hút
tiền gửi của ngân hàng. Những yếu tố khác như: về lãi suất và tỷ giá thay đổi
sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, ví dụ: Khi lãi suất cho vay của ngân hàng
giảm thì sẽ thúc đẩy đầu tư tăng. Xét trên nhiều góc độ thì khi một nền kinh tế
phát triển sẽ kéo theo nó là sự phát triển của tất cả các ngành, trong đó có dịch
vụ ngân hàng.
+ Môi trường công nghệ:
Yếu tố ở đây chính là mặt bằng công nghệ, cơ sở hạ tầng công nghệ ,do
sự sáng tạo của con người, khả năng áp dụng các thành tựu tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường. Có thể nói
giờ đây yếu tố công nghệ thông tin đã đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong những thay đổi sâu, rộng trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Trước
đây thì các hệ thống về tin học và công nghệ tin học mới chỉ được sử dụng để
tự động hoá quá trình thu thập, cũng như xử lý các vấn đề về thông tin trong
lĩnh vực ngân hàng ở một mức độ khiêm tốn, chúng được dùng để xây dựng
kế hoạch và kiểm tra trong các ngân hàng. Ở thời điểm đó CNTT mới chỉ
được xem như là phương tiện để giảm bớt khâu lao động thủ công, hạ thấp chi
phí. Nhưng đến ngày nay, công nghệ tin học đã trở thành động lực cho những
thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, giờ đây thì ngân hàng
nào nắm bắt được sự thay đổi của môi trường công nghệ, và đi trước, đón đầu
ứng dụng những thành tựu ấy vào những hoạt động kinh doanh của mình thì
ngân hàng ấy sẽ thành công trong cạnh tranh.
+ Môi trường văn hóa:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các vấn đề về tâm lý cũng như tập quán tiêu dùng của người dân một
nước cũng góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Ví dụ: người phương đông thường có tâm lý là ngại mạo hiểm nên
chính vì vậy họ thường có xu hướng là gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn là đem
tiền đi đầu tư. Mặt khác, vấn đề về môi trường văn hóa còn được thể hiện

thông qua trình độ dân trí, sự am hiểu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng
của người dân, và qua đó cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin của
họ. Vì vậy các ngân hàng sẽ phải cố gắng nhiều hơn trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, có như vậy ngân hàng mới giành nhiều thị phần hơn
trong cạnh tranh.
+ Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên ở đây được hiểu là hệ thống các yếu tố thuộc về tự
nhiên và gây ảnh hưởng đến những hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung, cũng như ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
NHTM nói riêng. Các yếu tố như: dân số, cơ cấu dân, độ tuổi, giới tính gây
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực cũng như quy mô, nhu cầu về dịch vụ
ngân hàng. Ngoài ra thì yếu tố về vị trí địa lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ
tới năng lực cạnh tranh của các NHTM. Xét về yếu tố địa lý: là việc các ngân
hàng nếu được đặt trên vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển, có thị trường
rộng lớn tiềm năng thì sẽ có một lợi thế lớn, nhưng cũng mang đến sức ép
cạnh tranh quyết liệt. Việc phân tích môi trường tự nhiên là một khó khăn đối
với mỗi một ngân hàng. Vấn đề này thường được xem là lợi thế cạnh tranh
vốn có của mỗi ngân hàng.
+ Môi trường toàn cầu:
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập KTQT cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ, sự tự do hóa tài chính …, đã đem lại không chỉ
những cơ hội mà còn mang lại cả những thách thức to lớn cho các NHTM.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình toàn cầu hoá khiến cho các ngân hàng buộc phải cạnh tranh đồng
thời trên nhiều phân đoạn của thị trường tài chính. Thời điểm này, cạnh tranh
diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết và vì vậy buộc các NHTM cần phải tìm mọi
cách để nâng cao nội lực của chính mình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trong ngành:
Đối thủ cạnh tranh trong ngành: chính là những đối thủ đang cùng tham
gia cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng giống các dịch vụ mà NHTM

cung cấp. Về số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế cạnh tranh
trên thị trường ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt cùng với sự tham gia
của các ngân hàng trong và ngoài nước. Do vậy, các NHTM cần phải nghiên
cứu kỹ chiến lược cạnh tranh, các mục tiêu cho tương lai cũng như điểm
mạnh, điểm yếu của các đối thủ từ đó đưa ra chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
- Mở cửa thị trường và thực hiện các cam kết tham gia WTO.
1.2.4. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
- Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thương
mại được sử dụng khá phổ biến hiện nay là phân tích theo mô hình SWOT
- Phương pháp SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và
ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.
Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ
phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty
hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo
nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
+ Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty.
+ Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×