Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

173 Nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển kinh tế địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.54 KB, 67 trang )


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế thò trường theo đònh hướng xã
hội chủ nghóa, trong đó có nội dung quan trọng là xây dựng các tập đoàn kinh tế
lớn, các tổng công ty lớn của nhà nước, cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập.
Vì thế, nhu cầu về vốn là nhu cầu bức xúc và cấp bách, điều này càng khẳng
đònh vò trí-vai trò quan trọng của các Ngân hàng thương mại trong quá trình hội
nhập. Ngân hàng thật sự là hệ thống huyết mạch để điều tiết vốn giữa các
ngành, các vùng để mỗi đồng vốn trong nền kinh tế được sử dụng tối ưu nhất,
hiệu quả nhất.
Làm thế nào để các Ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Long An tăng
trưởng tín dụng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế đòa phương, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng cao, đầu tư hiệu quả trong nền kinh tế thò
trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt? Đó là mối quan tâm thường xuyên
của các cấp y, chính quyền đòa phương và các nhà quản lý kinh tế nói chung
trong việc thực hiện mục tiêu –đònh hướng phát triển kinh tế –xã hội tỉnh Long
An từ năm 2001-2010. Đó cũng là bài toán muôn thû đặt ra cho lãnh đạo các
Ngân hàng về quản lý và kinh doanh tiền tệ trên đòa bàn. Xuất phát từ những
yêu cầu thực tiễn trên, học viên quyết đònh chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển
kinh tế đòa phương ” là mục tiêu nghiên cứu Luận văn cao học .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Với một phạm vi hẹp của đề tài, Luận văn chỉ tập trung trình bày đánh giá
hoạt động tín dụng, thực trạng chất lượng tín dụng của các NHTM trên đòa bàn
tỉnh Long An. Qua đó đánh giá những điểm mạnh, những điểm yếu, những tồn
tại trong chất lượng tín dụng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh. Từ đó đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần mở rộng hoạt động tín


dụng thúc đẩy kinh tế đòa phương phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu.


2
Học viên đã sử dụng các biện pháp thống kê, so sánh số tương đối, số
tuyệt đối, tổng hợp số liệu để đưa ra những kết luận, minh chứng. Bên cạnh đó,
học viên đã vận dụng những kiến thức đã học ở hơn 2 năm Cao học, sự chỉ dẫn
của Thầy hướng dẫn để phân tích theo chiều rộng lẫn chiều sâu về chất lượng tín
dụng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian có hạn, Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng chất lượng
tín dụng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An từ năm 2003 đến tháng 09
năm 2006 nhằm đưa ra những giải pháp cơ bản nhất, chủ yếu nhất gắn liền với
thực trạng tại đòa phương.
5. Ý nghóa thực tiễn của Luận văn:
Từ thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long
An. Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để
nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đòa phương theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
6. Nội dung và kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Trình bày những cơ sở lý luận chung về tín dụng NHTM và vai
trò của tín dụng NHTM trong phát triển kinh tế.
Chương 2: Phản ánh thực trạng về chất lượng tín dụng của các NHTM trên
đòa bàn tỉnh Long An.
Chương 3: Nêu lên những quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An thúc đẩy kinh tế đòa

phương phát triển.








3


CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NHTM VÀ VAI
TRÒ CỦA TÍN DỤNG NHTM TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng ra đời từ khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy, các quan hệ sản xuất mới ra đời, lực lượng sản xuất phát triển là điều kiện
cho sự phân công lao động phát triển, hình thành sự phân hóa xã hội: của cải tập
trung vào tay người giàu, có quyền thế, trong khi đó có người nghèo không đủ
thu nhập để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của đời sống .
Mặt khác, do ảnh hưởng điều kiện thiên nhiên biến động nên sản xuất
luôn luôn có rủi ro, đòi hỏi phải có sự vay mượn nhau để điều hòa sản xuất và
cuộc sống. Hình thức tín dụng sơ khai bằng hiện vật của người giàu cho người
nghèo vay để đảm bảo cuộc sống đã xuất hiện từ đó.
Khi sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng

được mở rộng để phục vụ nhu cầu về đầu tư tìm kiếm lợi nhuận và nhu cầu tiêu
dùng. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn của từng doanh nghiệp trải qua các
giai đoạn và biểu hiện dưới các hình thái khác nhau. Không ăn khớp về mặt thời
gian và không gian, có những doanh nghiệp lúc này tạm thời thừa vốn chưa sử
dụng, nhưng cũng có đơn vò xí nghiệp thiếu vốn cần bổ sung. Do đó, đòi hỏi phải
có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu.
Trong cơ chế thò trường, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh ngày càng
lớn, đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất bao gồm cả tài sản
lưu động và tài sản cố đònh. Nguồn vốn đáp ứng này là nguồn vốn tiết kiệm
trong toàn xã hội: Vốn tiết kiệm cá nhân, các nhà kinh doanh, ngân sách nhà
nước. Như vậy, sự phát triển của tín dụng là xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và
đầu tư, tín dụng chính là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.


4
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể dựa trên nguyên
tắc có hoàn trả. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trò, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng sau đó được hoàn trả lại với một lượng lớn hơn.
Trong quan hệ giao dòch giữa hai chủ thể thể hiện các nội dung sau :
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trò nhất đònh. Giá trò
này có thể dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bò, bất động sản.
Người đi vay chỉ được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất đònh. Sau
khi hết thời hạn sử dụng, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay một
lượng giá trò như củ và một phần giá trò tăng thêm, đó chính là lợi tức.
1.1.2. Phân loại tín dụng.
Trong nền kinh tế thò trường, hoạt đọâng tín dụng rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo các mục tiêu kinh doanh của nhà quản lý mà có cách phân loại
khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có những cách phân loại cơ bản như sau:
1.1.2.1.Căn cứ theo thời hạn.

- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
đònh, cải tiến và đổi mới thiết bò công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở và các thiết bò, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới.
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiêm đối với khách hàng.
- Tín dụng không có bảo đảm: Người vay có uy tín, có dự án sản xuất kinh
doanh khả thi cao và năng lực tài chính mạnh, đảm bảo hoàn trả nợ vay nên
người cho vay không yêu cầu phải đảm bảo bằng tài sản.


5
-Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, cho vay bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn vay.
-Tín dụng vốn lưu động: Cung cấp vốn nhằm hình thành vốn lưu động cho
các doanh nghiệp, cá nhân.
-Tín dụng vốn cố đònh: Cho các doanh nghiệp, cá nhân vay để hình thành
nên tài sản cố đònh phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể quan hệ tín dụng: Có 3 loại tín dụng sau:
-Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và đònh chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
-Tín dụng thương mại: Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được biểu hiện

dưới hình thức bán chòu hàng hóa hoặc ứng trước tiền khi mua hàng.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người
đi vay và nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp là người cho vay.
1.1.3. Nguyên tắc tín dụng.
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả của vốn vay và tạo điều kiện thực hiện tốt
việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Ngân hàng cho vay trên cơ sở mục đích,
đối tượng đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng. Những mục đích, đối tượng
đó đã được ngân hàng thẩm tra tính toán hiệu quả kinh tế. Nguồn vốn dùng để
trả nợ của người vay chủ yếu là các khoản thu nhập từ dự án, từ việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do vậy, khách hàng cần phải tuân thủ theo hợp
đồng, sử dụng vốn vào đúng mục đích, đối tượng thì mới có khả năng thu hồi vốn
và trả nợ ngân hàng đúng thời hạn. Nếu không thì khách hàng sẽ dẫn đến không
thực hiện được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn.
-Ngân hàng sẽ không cho doanh nghiệp vay nếu doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không đúng với chức năng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép
kinh doanh với cơ quan pháp luật. Trong quá trình sử dụng tiền vay, ngân hàng
có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn theo mục đích đã được cam kết giữa đôi
bên. Nếu kiểm tra thấy người sử dụng sai mục đích thì ngân hàng có quyền thu
hồi vốn vay hoặc áp dụng các biện pháp chế tài tín dụng khác.


6
-Phải hoàn trả cả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận:
Đây là nguyên tắc cơ bản xuyên suốt trong quá trình hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt
động một cách bình thường. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn huy động, đó là tài sản của chủ thể gửi tại ngân hàng mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng. Ngân hàng cũng phải hoàn trả cho chủ sở hữu theo những
điều kiện về thời hạn và lãi suất đã thỏa thuận. Chính vì vậy, người vay phải

hoàn trả cho ngân hàng đúng thời hạn và khối lượng gồm vốn gốc và lãi để
thanh toán cho người gửi tiền và trang trải chi phí cho hoạt động ngân hàng.
Chính vì vậy, để thực hiện nguyên tắc này, một yếu tố quan trọng đầu tiên
là ngân hàng cần phải thẩm đònh kỹ tính khả thi của dự án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của người vay. Nếu không sẽ dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả, người vay rất khó hoặc không có khả năng hoàn trả vốn tín dụng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp trầm
trọng, ngân hàng sẽ bò thua lỗ, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và có
thể bò phá sản. Đôi khi có thể ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống ngân hàng
của một quốc gia và dẫn đến khủng hoảng kinh tế của cả một khu vực.
1.1.4. Điều kiện vay vốn.
Ngân hàng xem xét và quyết đònh cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chòu
trách nhiệm dân sự theo quy đònh của pháp luật:
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đảm bảo hoạt động
đúng theo giấy phép.
- Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh dòch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy đònh của pháp luật.
- Thực hiện các quy đònh về bảo đảm tiền vay theo quy đònh của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.5. Phương thức tín dụng.


7
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng kiểm tra,
giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay và hướng dẫn của NHTM, ngân hàng

cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương thức cho vay
theo các phương thức sau đây:
- Cho vay hộ gia đình và cá nhân để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hay mở
rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHTM- nơi cho vay
thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển): Ngân hàng
thương mại và khách hàng xác đònh, thoả thuận hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư : Ngân hàng thương mại cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dòch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Các NHTM chi nhánh tỉnh Long An cùng với các tổ
chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án hoặc một phương án vay vốn
của khách hàng.
- Cho vay trả góp: Khi cho vay vốn, ngân hàng thương mại và khách hàng
xác đònh và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Trường hợp khách hàng trả nợ
vay trước hạn, ngân hàng thoả thuận với khách hàng số tiền lãi vay phải trả cho
phù hợp nhưng không được thấp hơn mức lãi tiền vay của cùng loại cho vay tại
thời điểm trả nợ.
1.1.6. Lãi suất tín dụng:
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, việc thay đổi lãi suất sẽ kéo
theo sự biến đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở
rộng khối lượng tín dụng trong nền kinh tế. Do đó, lãi suất là một trong những
công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ. Thực tế cho thấy, tuỳ theo điều kiện thực
tế và trình độ phát triển của thò trường tài chính, Ngân hàng trung ương có thể sử
dụng công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ theo các chính sách sau:
+Ngân hàng trung ương kiểm soát trực tiếp lãi suất thò trường bằng cách
quy đònh các loại lãi suất như:
-Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay theo từng kỳ hạn ; hoặc



8
-Sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay để tạo nên khung lãi suất
giới hạn.
-Công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dòch.
+Các NHTM sẽ dựa vào mức lãi suất của ngân hàng trung ương công bố
để ấn đònh lãi suất kinh doanh của mình phù hợp trong từng thời kỳ.
-Mức lãi suất cho vay của các NHTM và khách hàng thỏa thuận phải phù
hợp với quy đònh của Ngân hàng Nhà Nước và NHTM Trung ương về lãi suất
cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng. Các NHTM có trách nhiệm công bố công
khai mức lãi suất cho vay cho các khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay NHTM có thể thu theo tháng, q, năm … tùy theo thỏa
thuận với khách hàng và được ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về
lãi suất theo quy đònh của Chính Phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và
NH TM Trung ương.
- Trường hợp khoản vay bò chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá
hạn là 150 % lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn vay.
- Trong trường hợp có thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần thiết, thì
các NHTM và khách hàng cùng thoả thuận và ghi bổ sung vào hợp đồng.
1.1.7. Qui trình tín dụng.
Qui trình xét duyệt cho vay tại các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Qui trình tín dụng.



(1) (2) (3)


Trưởng phòng tín
dụng
CBTD thẩm đònh
hồ sơ đề xuất ý
kiến
CBTD tiếp nhận hồ
sơ từ khách hàng

Tổng Giám đốc ra
quyết đònh
GĐ chi nhánh đề nghò

(5) (4)



9
(1). Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ sẽ đến Phòng tín dụng để nộp
đơn xin vay, trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ tài liệu dùng thuyết minh
cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
sau đó kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ.
(2). Sau khi đã tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín
dụng sẽ tiến hành xử lý, thẩm đònh những thông tin đó. Đây là bước rất quan
trọng, các khoản vay có được hoàn trả hay không phụ thuộc chủ yếu vào bước
này. Ngoài việc kiểm tra hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn
phải trực tiếp gặp người đại diện doanh nghiệp vay vốn, kết hợp với việc xuống
đòa điểm hoạt động của doanh nghiệp để xem xét cụ thể tìm kiếm những thông
tin phục vụ cho công tác thẩm đònh.
Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kinh
nghiệm, hiểu biết sâu rộng về qui trình công nghệ, cách thức tổ chức, trình độ

quản lý của doanh nghiệp để từ đó có những đánh giá chính xác.
Tuy nhiên trong quá trình khảo sát thực tế, cán bộ tín dụng cần có thái độ
chân tình cởi mở để tránh cho khách hàng khó chòu vì điều tra, thẩm vấn.
(3). Khi nhận được hồ sơ thẩm đònh từ cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín
dụng phải tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập. Trưởng
phòng tín dụng có thể kết hợp cùng cán bộ tín dụng khảo sát cơ sở sản xuất kinh
doanh của khách hàng xin vay vốn. Nếu đồng ý với đề nghò của cán bộ tín dụng,
trưởng phòng tín dụng sẽ cho biết ý kiến của mình và trong vòng làm việc 5
ngày phải trình lên cho Giám đốc xét duyệt, sau đó thông báo cho khách hàng
biết.
(4). Giám đốc chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay nếu có đủ chữ ký của cán
bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng trong phạm vi 5 ngày và trong phạm vi
phán quyết. Trong trường hợp món vay vượt quá phạm vi phán quyết, Giám đốc
chi nhánh phải gửi hồ sơ và tờ trình lên tổng giám đốc để xin ý kiến
(5). Tổng Giám đốc sau khi nhận được hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi
nhánh phải xem xét và quyết đònh trong thời gian hợp lý; Các phòng nghiệp vụ
có nhiệm vụ hoàn tất hồ sơ và giải ngân kòp thời nếu khoản vay được Tổng Giám
đốc phê duyệt.
1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG:


10
Tín dụng ngân hàng là một kênh đáp ứng vốn quan trọng cho nền kinh tế,
nó là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh
tế. Trong điều kiện kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi sang kinh tế thò
trường, chuẩn bò gia nhập WTO; Thò trường tiền tệ, thò trường vốn chưa phát triển
mạnh, các doanh nghiệp và cá nhân thiếu vốn chỉ trông chờ chủ yếu vào kênh tín
dụng ngân hàng. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đưa kinh tế nước ta tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thể hiện:
1.2.1. Đối với cá nhân và hộ gia đình:

Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho cá nhân và hộ gia đình. Hầu hết các
cá nhân, hộ gia đình đều rất cần vốn để sinh hoạt, hoạt động sản xuất. Thông
qua hoạt động tín dụng, các cá nhân, hộ gia đình mở rộng khả năng sản xuất. Vì
vậy, tín dụng ngân hàng gián tiếp góp phần cải thiện đời sống của người dân tạo
điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình mở rộng khả năng sản xuất để vươn lên
trong cuộc sống.
1.2.2. Đối với nền kinh tế:
-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tạm thời
nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất lưu thông, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động của tín dụng ngân hàng là tập trung vốn bằng tiền tạm thời
nhàn rỗi chưa sử dụng trong xã hội để cho các chủ thể vay phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu
vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với qui mô ngày càng lớn cả chiều rộng
lẫn chiều sâu. Việc tập trung vốn và phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa
vốn trong toàn bộ nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nó góp phần đẩy nhanh
quá trình tích tụ vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ
tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Tín dụng góp phần vào sự phân công
và hợp tác ngày càng cao thông qua việc đẩy nhanh quá trình chuyên môn hóa
sản xuất.
Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích
tiết kiệm để thúc đẩy đầu tư. Trong quá trình sản xuất, tín dụng ngân hàng như


11
là một nguồn hình thành vốn lưu động, vốn cố đònh và là nguồn bổ sung thiếu hụt
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ chế thò trường đã làm phân hóa sự cách biệt về thu nhập; với vai trò
của mình, hoạt động tín dụng ngân hàng tạo điều kiện tăng thêm vốn mở rộng

sản xuất, tăng thêm thu nhập, kích thích quá trình tập trung vốn, tập trung sản
xuất đối với các tầng lớp xã hội .
Như vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung
vốn và tập trung vào đầu tư sản xuất, làm tăng qui mô vốn, thúc đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sử
dụng vốn, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi
tức. Do vậy, kết quả hoạt động tín dụng phản ánh phần nào kết quả sản xuất
kinh doanh của đơn vò. Thông qua việc xem xét chất lượng tín dụng của ngân
hàng có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Tín dụng thúc đẩy các đơn vò kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh
vòng quay vốn lưu động tạo ra lợi nhuận cao hơn. Các chủ thể sử dụng vốn ngân
hàng đều phải cam kết thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả phù
hợp với điều kiện kinh doanh và hoàn trả vốn lẫn lãi đúng hạn. Nếu đơn vò
không thực hiện đúng lời cam kết thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp chế tài tín
dụng. Do vậy, để kinh doanh có hiệu quả thì các đơn vò phải tính toán kỹ, đầu tư
vào lónh vực nào, với một lượng vốn là bao nhiêu. Các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để tăng năng suất lao động, hạ giá thành, đổi mới mẫu mã sản
phẩm, tăng vòng quay vốn… Từ đó làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp
được nâng cao.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như nền
kinh tế tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế.
Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, nền kinh tế của
một nước luôn luôn phải gắn với thò trường khu vực và thế giới. Chính sách mở
cửa của Đảng và Nhà nước ta nhằm mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài để
thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng cũng
phải trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế trong nước với các



12
nước trong khu vực và trên thế giới, nhằm khai thác tốt thế mạnh của quốc gia,
thực hiện phân công và hợp tác quốc tế. Thông qua vốn tín dụng, các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi
mới công nghệ, tiếp nhận những công nghệ hiện đại, an toàn vệ sinh môi trường
để nâng cao năng suất lao động và phát triển bền vững. Thông qua đó, tăng
cường và mở rộng xuất khẩu, liên doanh với các đối tác nước ngoài để từng bước
hội nhập quốc tế, phát huy lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của hàng Việt
Nam.
- Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
đònh hướng XHCN:
Trong những năm qua, nhờ có cơ chế hợp lý và chính sách thông thoáng
của nhà nước, đã tạo ra môi trường kinh doanh năng động hơn. Điều đó đã
khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia quá trình sản xuất kinh
doanh trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế hàng
hóa với tốc độ nhanh và vững chắc hơn. Tín dụng ngân hàng đã tham gia đầu tư
vốn cho tất cả các thành phần kinh tế, xác lập quan hệ đối xử bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế; Thông qua đó tín dụng ngân hàng đã góp phần
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần theo đònh hướng xã hội
chủ nghóa.
-Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả, tạo công ăn việc làm,
góp phần ổn đònh đời sống nhân dân, duy trì và ổn đònh trật tự xã hội.
Thông qua việc giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả sản xuất, tạo ra
nhiều hàng hóa, dòch vụ. Tín dụng kích thích đầu tư có hiệu quả ở các lónh vực,
ngành nghề, các vùng kinh tế theo đònh hướng của Nhà nước. Kết hợp với công
cụ lãi suất và một số các công cụ khác, tín dụng thực hiện điều tiết vó mô nền
kinh tế nhằm ổn đònh giá trò đối nội và đối ngoại của đồng tiền. Từ đó thúc đẩy
sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần ổn
đònh an ninh chính trò, trật tự an toàn xã hội.

Trên đây là bốn vai trò tổng quát của tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên tín
dụng chỉ phát huy tốt những vai trò trên trong điều kiện qui mô và cơ cấu đầu tư
của tín dụng phù hợp với điều kiện đặc điểm và mức độ hấp thu vốn của nền
kinh tế. Mức độ tăng trưởng của tín dụng được kiểm soát, hiệu quả của tín dụng
được phát huy. Nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát được thì


13
không những làm cho nền kinh tế chậm phát triển mà còn làm cho lạm phát gia
tăng, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, xã hội.


1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG TÍN DỤNG CỦA
CÁC NHTM.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng tín dụng
của các NHTM thì công tác đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM là rất quan
trọng. Tùy theo mỗi nhà quản trò ngân hàng có thể xác đònh những chỉ tiêu nào là
chủ yếu, là quan trọng để từ đó có thể đưa ra những đònh hướng và giải pháp hợp
lý nhằm hạn chế những rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong những thập kỷ gần đây, cộng đồng ngân hàng thế giới đã đưa ra
nhận đònh: muốn duy trì được tính lành mạnh và ổn đònh của một ngân hàng, cần
phải có 5 yếu tố, các yếu tố này được tiêu thức hóa thành phương pháp phân tích
CAMEL. Đây là phương pháp phân tích được hầu hết các nước trên thế giới áp
dụng. CAMEL là chữ viết tắt tiếng Anh bao gồm :
C (Capital): Vốn tự có
A (Asset quality): Chất lượng tài sản có
M (Management ability): Năng lực quản lý
E (Earning): Khả năng sinh lời
L (Liquidity): Khả năng thanh khoản tiền
Trong nguyên tắc này, các yếu tố quan trọng cần phân tích đó là:

*
Vốn tự có của Ngân hàng thương mại:
Vốn tự có là vốn riêng của NHTM : Vốn được hình thành khi mới thành
lập ngân hàng và được bổ sung từ lợi nhuận qua quá trình kinh doanh dưới dạng
lợi nhuận được giữ lại. Vốn tự có gồm 2 phần: Vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ
sung.
Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan
trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với các khách hàng. Chính vì
vậy, qui mô vốn tự có là yếu tố quyết đònh qui mô huy động vốn và các qui mô
thuộc tài sản có.
Cụ thể, vốn tự có được các Ngân hàng Việt Nam sử dụng vào các mục
đích sau:


14
- Mua sắm tài sản cố đònh, nhà cửa thiết bò.
- Bù đắp tổn thất khi không có nguồn trang trải.
- Là thước đo giới hạn các hoạt động kinh doanh cũng như trình độ và
năng lực đề kháng rủi ro của ngân hàng.
Khi đánh giá phân tích vốn tự có ngân hàng chúng ta cần chú ý:
Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có, Ngân hàng thường sử dụng các
chỉ số sau để tiến hành đánh giá vốn tự có của ngân hàng:
- Chỉ số 1: H
1
= Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động
Theo qui đònh các ngân hàng thương mại không được huy động quá 20 lần
vốn tự có và quỹ dự trữ . Chỉ số 1 xác đònh qui mô huy động vốn của ngân hàng.
- Chỉ số 2: H
2
=Vốn tự có/Tổng tài sản có

- Chỉ số 3: H
3
= (Vốn tự có/Tài sản có rủi ro) x100%
Trong quá trình đổi mới tổ chức và quản lý ngân hàng, Thống đốc ngân
hàng nhà nước đã ban hành Quyết đònh 457/2005/QĐ-NHNN về “Quy đònh các
tỷ lệ bảo đảm an tòan trong hoạt động của tổ chức tín dụng”, trong đó qui đònh
“tổ chức tín dụng phải duy trì thường xuyên tỉ lệ tối thiểu giữa vốn tự có so với
tổng giá trò tài sản có rủi ro ở mức 8% nghóa là H
3
>=8%. Chỉ số 3 xác đònh độ an
toàn của vốn tự có đối với qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc nâng cao vốn tự có cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay hết sức quan trọng vì các lý do sau:
- Vốn tự có thấp dẫn đến khách hàng của ngân hàng chỉ là những doanh
nghiệp có qui mô nhỏ (do luật các TCTD qui đònh cho vay đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có), họ thường là những chủ thể có rủi ro
do gặp nhiều bất lợi trong cạnh tranh trên thương trường.
- Việt Nam trong giai đoạn phát triển, nhu cầu đầu tư xây dựng mua sắm
máy móc thiết bò rất cao, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thường rất lớn.
Ngân hàng qui mô nhỏ sẽ không đủ khả năng đáp ứng về số lượng, về thời gian
và cả rủi ro do các yêu cầu của hoạt động đầu tư đặt ra.
- Việc nâng cao vốn tự có còn có ý nghóa vô cùng quan trọng trong điều
kiện của Ngân hàng Việt Nam hiện nay, vì nó góp phần cũng cố lòng tin của dân
chúng đối với hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, nó là cơ sở để đảm bảo bù đắp rủi
ro cho những người gửûi tiền.


15
- Việc nâng cao vốn tự có của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay sẽ góp phần giảm lãi suất cho vay trong nền kinh tế vì hai lẽ: một mặt vì vốn

tự có không phải trả lãi, nên ngân hàng có điều kiện giảm được chi phí đầu vào
từ đó giảm được lãi suất cho vay trong nền kinh tế. Mặt khác, vốn tự có tăng lên
làm tăng được nguồn cho vay của ngân hàng.
- Tăng vốn điều lệ làm giảm rủi ro thiếu vốn khả dụng, vì vốn tự có là
nguồn vốn không có thời hạn.
- Vốn tự có cao sẽ dẫn đến việc các ngân hàng cạnh tranh mạnh mẽ trên
thò trường cho vay, vì thế khả năng sinh lời trên thò trường này sẽ giảm, điều đó
thúc ép các ngân hàng hướng hoạt động kinh doanh của mình theo hướng khai
thác các nghiệp vụ tài sản có khác để sinh lời. Do vậy, hoạt động bên tài sản có
được phát triển nhanh theo hướng đa dạng hóa, vừa giảm rủi ro cho các ngân
hàng, vừa gia tăng được các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho xã hội.
Tóm lại, mỗi ngân hàng cần phải có đủ vốn để có thể chòu đựng rủi ro
trong mọi hoàn cảnh. Tuân thủ qui đònh về vốn điều lệ tối thiểu chưa hẳn là an
toàn, mà vấn đề còn là ở chỗ việc sử dụng đó liên quan đến các tài sản có mức
độ rủi ro như thế nào.
*Để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM, người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Tỉ lệ nợ quá hạn :
NQH là khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng
không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi, hoặc
không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang NQH và
khách hàng phải trả lãi suất NQH.
Như vậy, NQH là khoản nợ mà đến hạn trả nợ, bên khách hàng vay không
trả được nợ theo đúng cam kết với Ngân hàng .
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = -------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ nầy càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng yếu và
ngược lại tỷ lệ nầy càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Trong NQH gồm cóù: NQH thông thường, NQH có vấn đề và NQH khó

đòi.


16
-NQH thông thường:
Là khoản nợ mà khách hàng vay có gặp khó khăn về vốn tạm thời, chưa
có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng theo đònh kỳ hạn nợ. Đây là
khoản nợ trong hạn mới chuyển sang NQH với một thời hạn ngắn và ngân hàng
có khả năng thu hồi gốc, lãi trong thời gian tới.
-NQH có vấn đề:
Là khoản NQH mà khách hàng vay đã không thực hiện được nghóa vụ trả
nợ với ngân hàng trong một thời gian khá lâu. Tình trạng tài chính của khách
hàng đang có chiều hướng xấu, không khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân
hàng.
- NQH khó đòi:
Là khoản nợ mà người vay rơi vào tình trạng cạn kiệt về tài chính, không
còn khả năng trả nợ ngân hàng. Tài sản bảo đảm tiền vay đã xử lý để thu hồi nợ
nhưng không đủ, hoặc xử lý tài sản không được nên không khả năng trả nợ ngân
hàng.
- Nợ tồn đọng:
Nợ tồn đọng là khoản nợ không còn khả năng thu hồi, đã được các NHTM
Nhà nước tổng hợp đưa vào đề án xử lý nợ tồn đọng và đã đựơc cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Nợ tồn đọng gồm: Nợ khoanh, nợ chờ xử lý
+ Nợ khoanh:
Nợ khoanh là các khoản nợ mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ, do
nguyên nhân khách quan như sản xuất bò thiên tai, dòch họa (lũ lụt, hạn hán, bảo,
dòch bệnh …) hoặc kinh doanh bò thua lỗ …
Các khoản nợ này được khoanh theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Trong thời
gian khoanh nợ ( <= 5 năm ), người vay không phải trả lãi ngân hàng và có kế
hoạch trả nợ gốc cho ngân hàng. Hết thời gian khoanh nợ mà khách hàng vẫn

chưa trả được nợ, ngân hàng chuyển dư nợ khoanh này sang nợ vay thông thường
theo đúng tính chất nợ ban đầu của nó.
+Nợ chờ xử lý:
Nợ chờ xử lý là các khoản nợ tồn đọng ngân hàng chưa xử lý được do
chưa đủ các yếu tố để ngân hàng xử lý nợ như : Các khoản nợ có tài sản làm
đảm bảo tiền vay, nhưng không đủ yếu tố pháp lý để phát mãi. Người vay chết,
mất tích không có giấy tờ chứng minh cụ thể. Các khoản nợ không có đảm bảo


17
tiền vay, nhưng người vay chây ỳ, cố tình không trả được nợ hoặc nợ do thiên tai,
dòch họa … ngân hàng chưa được phép dãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ vì chưa có chủ
trương của Nhà nước.
Đối với các khoản nợ bò xếp lọai, ngân hàng thương mại bò buộc phải lập
quỹ dự phòng theo Quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN của Thống Đốc NHNN Việt
Nam về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro. Nếu quỹ dự phòng
không đủ bù đắp tài sản bò rủi ro, thì phải lấy lợi nhuận, thậm chí lấy vốn tự có
của ngân hàng để trang trải. Giải pháp này nhằm đảm bảo nguyên tắc: ngân
hàng phải lãnh chòu những rủi ro trong kinh doanh, ngân hàng không được phép
lấy nguồn tiền gửi của khách hàng để bù đắp tổn thất. Điều này giúp cho tình
hình tài chính của ngân hàng được lành mạnh hơn, đồng thời buộc ngân hàng
phải thận trọng khi cung cấp tín dụng.
+Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với tổng tài sản có trung bình-gọi
là hệ số ROA (Return on Asset)

Lợi nhuận ròng

Tài sản có bình quân
H(ROA)=


Ý nghóa của ROA: Một đồng tài sản có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản có- Tài sản có
sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên sẽ càng lớn.
+Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với vốn tự có bình quân của ngân
hàng. Chỉ tiêu này phản ánh qua hệ số ROE ( Return on Equity)

H(ROE) =
Lợi nhuận ròng

Vốn tự có bình quân

Ý nghóa của ROE: Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng khả
năng sinh lời trên một đồng vốn của ngân hàng. Hệ số càng lớn, khả năng sinh
lời tài chính càng lớn.
+Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với tổng
tài sản có sinh lời.


18

Lợi nhuận ròng
P’=


Trong đó tài sản có sinh lời bao gồm:
Tổng tài sản có sinh lời
-Các khoản cho vay
-Đầu tư chứng khoán

-Tài sản có sinh lời khác
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản có sinh lời. Tỷ suất
này càng gần H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.
Chỉ tiêu này có ý nghóa quyết đònh đến sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Các NHTM luôn chú ý đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
cũng như chất lượng tín dụng. Bởi vì mọi lợi nhuận là thuộc về quyền thụ hưởng
của ngân hàng thì những rủi ro, mất mát trong kinh doanh nếu có cũng phải do
ngân hàng gánh lấy. Trong thực tế, không một ngân hàng nào trên thế giới này
có thể đoán chắc rằng trong cuộc đời hoạt động của mình sẽ không gặp bất kỳ
rủi ro tín dụng nào, dù rằng trước khi ra quyết đònh cho vay ngân hàng đã tính
toán và cân nhắc kỹ các yếu tố liên quan đến uy tín, khả năng tài chính, khả
năng trả nợ của người vay. Rủi ro tín dụng càng trầm trọng hơn khi xảy ra suy
thoái kinh tế hoặc lạm phát dẫn đến hàng lọat các doanh nghiệp làm ăn trong
tình trạng thua lỗ.

Tóm lại, trong chương 1 đã trình bày và phân tích những cơ sở lý luận
chung về tín dụng, trong đó tập trung về các chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng
để nâng cao vai trò của tín dụng NHTM trong việc thúc đẩy kinh tế của tỉnh
Long An phát triển.










19





CHƯƠNG2
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯNG TÍN DỤNG CỦA
CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

2.1. SƠ LƯC VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH LONG AN.
2.1.1. Vài nét về tình hình chung của tỉnh.
Long An là một trong những tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là
một vùng quan trọng của cả nước, cung cấp trên 50% sản lượng lương thực, trên 50%
sản lượng gạo xuất khẩu.
Long An là cửa ngõ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với vùng đồng bằng sông
Cửu Long, có diện tích tự nhiên 4.448,6 km
2
, bằng 1,3% diện tích cả nước và 14,5%
diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tỉnh Long An có một thò xã và 14 huyện. Thò xã Tân An là trung tâm hành chính
của tỉnh.
Điều kiện tự nhiên sinh thái của tỉnh Long An rất thuận lợi việc phát triển toàn
diện, với cơ cấu cây trồng, vật nuôi da dạng, phong phú:
- Diện tích đất nông nghiệp là 319.000 ha, sản lượng lương thực năm 2005 trên
1,58 triệu tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản là 3.100 ha, hàng năm đem lại hơn 8.000 tấn tôm,
cá có giá trò xuất khẩu cao. Sản lượng đánh bắt hàng năm đem lại trên 13.000 tấn.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 trên 370 triệu USD.
Với những lợi thế trên, tỉnh Long An có điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước cũng như trao đổi, mua bán với các nước trong khu vực thông qua cửûa
khẩu Mộc Hoá và hệ thống cảng biển tại thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Long An:
Long An là một tỉnh có cơ cấu kinh tế Nông-Công nghiệp. Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp tương đối phát triển.


20
Giá trò tổng sản phẩm GDP của Long An năm 2005 là 9.790 tỷ đồng. GDP bình
quân đầu người đạt 5.200.000 đồng/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
10,5%/năm (2003-2005). Đến tháng 09 năm 2006, tốc độ tăng GDP đạt 10,9%. Dân số
của tỉnh Long An là 1.401.200 người.
Từ những năm 2003, cơ cấu kinh tế tỉnh Long An có những chuyển biến tích cực:
Cơ cấu tỷ trọng(%) các khu vực trong GDP của tỉnh Long An (2003-T9/2006)

Đơn vò: %


31/12/200
3
31/12/2004 31/12/2005
30/09/200
6
KV1(Nông nghiệp)
5.3 5.2 5.3 1.5
KV2(Công nghiệp-xâydựng)
17.4 18.7 22.4 25.2
KV3(Dvu-thương mại)
9.3 8.9 9.3 9.3







Biểu đồ 1:Cơ cấu tỷ trọng các khu vực trong GDP của tỉnh Long An


21
5.3
17.4
9.3
5.2
18.7
8.9
5.3
22.4
9.3
1.5
25.2
9.3
0
5
10
15
20
25
30
2003 2004 2005 T9/2006
KV1(NN)
KV2(CN)
KV3(DVu)

( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Long An)

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho chúng ta thấy rằng, đến cuối năm
2005 tốc độ tăng của khu vực II(công nghiệp,xây dựng) và khu vực III(thương
mại, dòch vụ) tăng khá cao trong GDP và đến tháng09 năm 2006, tiếp tục tăng
cao ở khu vực III. Điều này chứng tỏ kinh tế của tỉnh Long An đã có bước
chuyển biến mới: chuyển từ kinh tế nông nghiệp thuần túy sang hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển thương mại dòch vụ theo hướng hội nhập
WTO.
2.2. Khái quát hoạt động của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An
2.2.1. Sơ đồ mạng lưới tổ chức hoạt động của các NHTM trên đòa bàn
tỉnh Long An.
Đến nay, hệ thống ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Long An đã
hình thành một mạng lưới rộng khắp (Sơ đồ 2 đính kèm):
+
Hệ thống Ngân hàng Quốc doanh gồm các chi nhánh: Ngân hàng Nông
nghiệp, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển, Ngân hàng
Phát triển Nhà ĐBSCL, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội.


22
+Các NHTM Cổ phần gồm NHTM cổ phần nông thôn Rạch Kiến và các
chi nhánh NHTM CP như Sài Gòn Thương Tín, NHTMCP Đệ Nhất, NHTMCP Á
Châu.
Các NHTM trên đòa bàn tỉnh ngày càng mở thêm nhiều chi nhánh, phòng
giao dòch khắp các huyện, thò trong tỉnh. Hệ thống ngân hàng thương mại với hơn
59 đơn vò gồm cả Hội sở chính và chi nhánh huyện, thò phòng giao dòch. Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 25( 01 hội sở, 24 chi nhánh); Ngân
hàng Đầu tư : 03 ( 01 hội sở, 02 Phòng Giao dòch) Ngân hàng Chính sách xã hội:
14( 01 hội sở, 13 phòng giao dòch) Ngân hàng Công thương: 05(01 Hội sở, 02 chi

nhánh và 02 phòng giao dòch); Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL: 04 (01 Hội sở,
03 chi nhánh); Ngân hàng Ngoại thương 01; Ngân hàng Đệ Nhất : 01; Ngân
hàng Sài Gòn Thương Tín : 02 (01 Chi nhánh và 01Phòng Giao dòch); Ngân hàng
TMCP Rạch Kiến : 04 (01 Hội sở, 03 chi nhánh).
Cùng với việc phát triển mạng lưới, nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên
môn, vi tính. Các Ngân hàng rất quan tâm đến xây dựng cơ sở vật chất từ trụ sở
làm việc, các phương tiện giao dòch để mở ra nhiều hình thức huy động vốn đa
dạng, phong phú, cung cấp nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại để đưa đồng vốn
đến tận vùng sâu, vùng xa của tỉnh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
dân để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh thúc đẩy kinh tế đòa phương phát
triển.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An.
2.2.2.1. Chức năng.
Các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An là một đònh chế tài chính trung gian
thực hiện ba chức năng chủ yếu sau đây:
* Chức năng trung gian tín dụng:
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của các NHTM trên đòa bàn
tỉnh Long An và có ý nghóa đặc biệt quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế đòa
phương. Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể
có nhu cầu tiền tệ cần gặp nhau. Hoạt động tín dụng của NHTM là làm trung
gian tín dụng cho các chủ thể này được gặp nhau.
Thực hiện chức năng này, một mặt các NHTM huy động và tập trung các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình
thành nguồn vốn cho vay mọi thành phần kinh tế, mọi ngành kinh tế để đáp ứng
nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng …. góp phần đảm bảo sự vận động


23
liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy,
NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay ; Hay nói cách khác, nghiệp vụ

chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay.
Để mở rộng sản xuất, đối với từng doanh nghiệp yêu cầu về vốn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Các doanh nghiệp không thể
chỉ trông chờ vào vốn tự có, mà còn phải biết tranh thủ mọi nguồn vốn khác
nhau trong xã hội. NHTM sẽ tiếp cận với các chủ thể và sẽ là trung tâm đáp ứng
nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, NHTM vừa giúp cho doanh
nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản
xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Vai trò trung gian này càng trở nên phong phú hơn khi các NHTM trên đòa
bàn phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi và hiện
nay phổ biến nhất là tiết kiệm có xổ số …. cũng được coi là hình thức tăng nguồn
vốn đầu tư.
Ngày nay, thông qua chức năng trung gian tín dụng, các NHTM trên đòa
bàn tỉnh Long An đang thực hiện chức năng kinh doanh của mình, làm cho sản
phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế đòa phương.
* Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán:
Các NHTM tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh
của chủ tài khoản. Công việc này được gọi là trung gian thanh toán.
Hoạt động thanh toán của các NHTM gắn bó chặt chẽ với chức năng trung
gian tín dụng. Các NHTM trên đòa bàn có đủ điều kiện thực hiện các dòch vụ
thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng .
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong
việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi. An toàn
nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trò lớn.
Từ khi ra đời, các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An đã thực hiện tốt các
khoản thanh toán về chi trả hàng hóa, dòch vụ giữa các chủ thể kinh tế (doanh
nghiệp và cá nhân), việc thanh toán trở nên tiện lợi và tiết kiệm được nhiều chi
phí, mọi quan hệ thanh toán được thực hiện bằng cách các chủ thể mở tài khoản

tại ngân hàng và yêu cầu ngân hàng thực hiện các khoản chi trả hoặc ủy nhiệm
cho ngân hàng thực hiện việc thu nhận các khoản tiền vào tài khoản của mình.
Trong khi làm trung gian thanh toán, các NHTM tạo ra những công cụ lưu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ


24
thanh toán) đã tiết kiệm cho xã hội nhiều chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Khách hàng không cần
phải cầm tiền mặt trao trả tận tay nhau mà chỉ cần ra lệnh cho NHTM, NHTM
sẽ ghi nợ cho tài khoản người này và ghi có cho tài khoản người kia một cách
kòp thời.
Việc làm trung gian thanh toán của ngân hàng hiện nay đã phát triển đến
tầm mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian thanh toán truyền thống như trước
đây, mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là chức năng ngày càng
chiếm vò trí quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ
thuật trong xu thế hội nhập hiện nay.
* Chức năng tạo “bút tệ” theo cấp số nhân.
Từ khi ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng không còn hoạt
động riêng lẽ, mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân hàng trung ương
(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng và là
ngân hàng của các ngân hàng, các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ . Qua quá
trình hoạt động, các NHTM đã tạo ra “bút tệ” thay thế cho tiền mặt. Chính nhờ
phương thức tạo tiền này mà ngân hàng không những bảo đảm cho sự phát triển
của mình, mà còn trở thành trung tâm tiền tệ của đời sống kinh tế hiện đại.
Quá trình tạo tiền của Ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống NHTM trong mối liên hệ chặt
chẽ với Ngân hàng trung ương.
Muốn tạo ra bút tệ phải sử dụng cả hệ thống Ngân hàng. Một NHTM duy
nhất không thể tạo dựng bức tranh toàn cảnh về quá trình tạo tiền. Hay nói cách

khác, quá trình tạo tiền là hệ quả tổng hợp của hoạt động nhận tiền gửi, thanh
toán hộ và cho vay của các NHTM trên đòa bàn và luôn có sự trợ giúp của Ngân
hàng trung ương. Ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
để gia tăng hay khống chế khả năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại theo ý
đồ của mình. Việc tạo tiền của Ngân hàng thương mại đến lúc nào đó, giới hạn
nào đó sẽ lôi cuốn việc phát hành thêm tiền của Ngân hàng Nhà nước, bởi vì
việc tạo tiền có khả năng làm cho các NHTM mất khả năng chi trả tiền mặt và
lúc đó Ngân hàng Nhà nước phải cho các Ngân hàng thương mại vay để bù đắp
thiếu hụt thanh khoản.
2.2.2.2. Nhiệm vụ : Các NHTM trên đòa bàn thực hiện nhiệm vụ:
- Thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay dưới nhiều hình thức theo
luật Các TCTD.


25
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, thanh toán quốc tế
khi được Tổng giám đốc cho phép; bảo lãnh và tái bảo lãnh, vay vốn đầu tư phát
triển trong phạm vi được Tổng giám đốc uỷ quyền.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê theo quy đònh của
Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước qui đònh.
- Thực hiện các dòch vụ thanh toán, chuyển tiền trong từng hệ thống
NHTM và thanh toán liên ngân hàng.
- Tổ chức và xây dựng mạng lưới đơn vò trực thuộc Chi nhánh tại các đòa
điểm có môi trường kinh doanh thuận lợi khi được Tổng giám đốc phê duyệt.
- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên tại chi nhánh NHTM tỉnh.
- Kiểm tra các đơn vò trực thuộc trong việc chấp hành quy đònh, quy trình
nghiệp vụ do Hội đồng quản trò và Tổng giám đốc ban hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
2.2.3. Vai trò của tín dụng các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An trong
việc đầu tư phát triển kinh tế đòa phương :

Các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An có hoạt động gần gũi nhất với nhân
dân và nền kinh tế. Hầu như không có công dân nào không có quan hệ giao dòch
với một ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và dòch vụ của ngân
hàng thương mại càng đi vào tận cùng ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống
của con người. Mọi công dân đều chòu tác động của ngân hàng, dù họ là khách
hàng gửi, một người vay, hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dòch vụ ngân hàng. Từ lâu, ở Việt Nam nói
chung và ở tỉnh Long An nói riêng, ngân hàng thương mại là một đònh chế tài
chính quen thuộc trong đời sống kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại hiện nay nói chung
và trên đòa bàn tỉnh Long An nói riêng luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của các ngành, các cấp, các nhà hoạch đònh chính sách và cả công chúng vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế xã hội và đời sống nhân dân trên
đòa bàn .
Đặc biệt trong bối cảnh tỉnh Long An hiện nay, cần thiết phải có sự đáp
ứng kòp thời về vốn để thực hiện các chương trình an sinh vùng lũ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa để thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh Long An phát triển, nâng thò xã
Tân An lên thành đô thò loại 3.

×