Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNH & PTNT Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.5 KB, 76 trang )

mục lục
Nội dung

Trang

- Lời mở đầu :
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4. Phơng pháp nghiên cứu
5. Kết cấu khoá luận
- Chơng I : Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lợng
tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất .
I. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm hộ sản xuất
2. Vai trò của của HSX trong nền kinh tế thị trờng
3. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế HSX
II. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế HSX
1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với HSX
3. Yếu tố ảnh hởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và HSX
III. Chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với HSX
1. Khái niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng
2. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với HSX
3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với
HSX
- Chơng II : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHN0 &
PTNT Hà Tây .
I. Giới thiệu về NHN0 & PTNT Hà Tây
1. Đặc điểm kinh tế xà hội tác động đến kinh doanh kinh doanh của
NHN0 Hà Tây


2. Quá trình hình thành phát triển và chức năng của NHN0 & PTNT Hà Tây
3. Đặc điểm khách hàng của NHN0 & PTNT Hà Tây
II. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Hà Tây
1. Huy động vốn
2. Hoạt động cho vay
III. Thực trạng tín dụng đối với HSX tại NHN0 & PTNT Hà Tây
1. Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHN0 Hà Tây

3
3
4
4
4
5
6
6
6
7
9
11
11
13
16
17
17
18
23
27
27
27

29
31
32
32
34
40
40


2. Kết quả cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHN0 Hà Tây trong
thời gian qua
IV. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với HSX tại NHN0 & PTNT
Hà Tây
1. Kết quả đạt đợc
2. Hạn chế trong hoạt động cho vay hộ sản xuất
- Chơng III : Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng nhằm góp
phần phát triển kinh tế hộ sản xuất
I. Định hớng về hoạt động tín dụng đối với HSX
1. Chính sách tín dụng đối với HSX của Nhà nớc
2. Định hớng chung của NHN0 & PTNT Việt Nam
3. Định hớng phát triển kinh tế tỉnh Hà Tây
4. Định hớng về hoạt ®éng tÝn dơng ®èi víi HSX cđa NHN0 & PTNT
tØnh Hà Tây
II. Một số giải pháp cơ bản
1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với HSX
2. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay HSX
3. Giải pháp bổ trợ
III. Kiến nghị
1. Kiến nghị với Nhà nớc
2. Kiến nghị với chính quyền địa phơng

3. Kiến nghị với NHN0 & PTNT Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo

2

42
58
58
62
68
68
68
68
69
70
71
71
81
84
86
86
88
89
90
91


Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :

Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế ®Êt níc, chun tõ
nỊn kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sù điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XÃ hội chủ nghĩa,
NHN0 & PTNT Hà Tây đà đạt đợc những thành tựu đáng kể trong
tiến trình phát triển .
Năm đầu thành lập, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó
khăn chồng chất, nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, khách hàng
chính là các Doanh nghiệp Nhà nớc và các HTX bị giải thể hoặc
thu hẹp quan hệ với Ngân hàng do việc tổ chức, sắp xếp lại các
doanh nghiệp và chính sách giao đất sử dụng lâu dài cho các hộ
gia đình. Trong thị trờng hoạt động cũ bị thu hẹp thì thị trờng
mới là các hộ nông dân đang trong bớc đầu thử nghiệm.
Đứng trớc những khó khăn trên, Ngân hàng vẫn kiên trì
thực hiện chuyển hớng trong kinh doanh , xác định đối tợng phục
vụ chính là "nông nghiệp, nông thôn và nông dân". Sự chuyển hớng kinh doanh đúng đắn đà đem lại kết quả to lớn. Ngân hàng có
mạng lới gồm 67 chi nhánh cơ sở hoạt động có chất lợng cao với
thị trờng rộng lớnn gần 2,3 triệu dân khoảng 53 vạn hộ gia đình.
Vốn tín dụng Ngân hàng đà giúp đỡ hàng vạn hộ sản xuất trên
địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh
tế địa phơng, chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ trong n«ng nghiƯp, n«ng
th«n theo híng tÝch cực ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao
thu nhập cho ngời nông dân.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nớc đặc biệt là quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nớc ta có rất
nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung
và hộ sản xuất nói riêng. Trong đó, Đảng và Nhà nớc có chính
sách tín dụng hỗ trợ vốn cho vay hộ nông dân phát triển . Tuy
nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ngày càng khó
khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé,
chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rđi ro ngµy cµng lín. Víi chđ tr3



ơng CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn xoá đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất hoạt
động Ngân hàng nhất là trong môi trờng kinh doanh đầy rủi ro
nh khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ tình trạng của vấn đề, đề tài : "Giải pháp nâng
cao chất lợng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản
xuất tại NHN0 & PTNT Hà Tây" mang tính cấp thiết và ý nghĩa
thực tiễn quan trọng nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với hộ
sản xuất, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ, góp phần thực hiện
các chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò
của TDNH đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó
thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng đối với
hộ sản xuất tại NHN0 & PTNT Hà Tây . Từ đó, tìm ra những mặt
còn tồn tại, trên cơ sở đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và
nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất,
mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
Với tính đa dạng, phức tạp của đề tài, cho nên chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ
sản xuất tại NHN0 & PTNT Hà Tây trong năm 1995 - 2000.
4. Phơng pháp nghiên cứu :
- Sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu trong đó chủ
yếu là phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tợng
hoá, phân tích tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê,
so sánh.

- Kết hợp nghiên cøu lý ln, kinh nghiƯm níc ngoµi vµo
thùc tiƠn vËn dụng vào NHN0 & PTNT Hà Tây .
5. Kkết cấu kho¸ luËn :
4


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng.
Chơng I : Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Chơng II : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHN 0
& PTNT Hà Tây .
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng nhằm góp
phần phát triển kinh tế hộ sản xuÊt.

5


Chơng I
Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lợng tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
I. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng :

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 với đờng lối đổi mới, nông
nghiệp đợc xác định là "mặt trận hàng đầu", tiếp tục đổi mới
quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lợng sản xuất ở nông thôn
chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc . Chính vì vậy
những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự
đến sự phát triển nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ
sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu về hộ sản xuất của các nhà
khoa học đà đánh dấu thời kỳ thay đổi, thái độ đối với hộ sản xuất

trong hƯ thèng lý thut chÝnh thèng vµ hƯ thèng chÝnh sách kinh
tế xà hội hiện thời.
1. Khái niệm hộ sản xuất :
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nỊn kinh tÕ, tríc hÕt
chóng ta cÇn thÊy r»ng hộ sản xuất không chỉ có ở nớc ta mà còn
có ở tất cả các nớc có nền sản xất nông nghiệp trên thế giới. Hộ
sản xuất đà tồn tại qua nhiều phơng thức và vẫn đang tiếp tục
phát triển. Chóng ta cã thĨ xem xÐt mét sè kh¸i niƯm khác nhau
về hộ sản xuất , trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng
nh từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả những ngời cùng sống trong một
mái nhà, nhóm ngời đó cùng hộ sản xuất là hộ, hộ gia đình.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan
trọng sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc và là sự tồn tại tất yếu
trong qúa trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo
định hớng xà hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung, phù hợp với chủ trơng của Đảng vµ Nhµ níc , NHN0 &
PTNT ViƯt Nam ban hµnh phụ lục số 1 kèm theo quyết định
499A ngày 2/ 9/ 1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đợc hiểu
nh sau : "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động

6


sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của
mình". Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm : hộ nông
dân, hộ t nhân, cá thể, hộ gia đình xà viên, hộ nông, lâm trờng
viên.
Nh vậy, hộ sản xuất là một lực lợng sản xuất to lớn ở nông
thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhng hiện

nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, các
hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt
với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đà góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nớc ta trong thời gian qua.
2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tÕ thÞ trêng:
Tõ khi NQ 10 - Bé chÝnh trị ban hành, hộ nông dân đợc thừa
nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đà tạo nên động lực phát triển
mạnh mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó ngời nông
dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu t vốn để thâm canh,
tăng vụ, khai phá thêm hàng ngành héc ta đất mới vừa đổi mới cơ
cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đà khơi dậy
nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ
KHKT trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này
càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai
trò là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế , là đơn vị tích tụ
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn.
a. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đà trải qua giai đoạn
đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy
mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế
hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền kinh tế
hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.

7


Bíc chun biÕn tõ kinh tÕ tù nhiªn sang kinh tế hàng hoá

nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu cha
trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn
giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển .
b. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn .
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lợng sản
xuất , lao động là nguồn gốc của giá trị thặng d, lao động góp
phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80
% dân số sống ở nông thôn, nhng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ thấp. Hiện nay, ở
nớc ta có khoảng 13 triệu lao động cha đợc sử dụng và quỹ thời
gian của ngời lao động ở nông thôn cũng cha đợc sử dụng hết. Các
yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối
giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn. Nh vậy, để sử
dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn nớc
ta cần phải phát triển kinh tế hộ sản xuất . Trên thực tế đà cho
thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất đợc tạo
ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
c. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng
thúc đẩy sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trờng
có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế
độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản
xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế
nào để trực tiếp quan hệ với thị trờng. Để đạt đợc điều này các hộ
sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lợng, mẫu mà sản
phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích
thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt đợc hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản

xuất có thể dễ dàng đáp ứng đợc những thay đổi của nhu cầu thị
trờng mà không sợ ảnh hởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm
vào đó lại đợc Đảng và Nhà nớc cã c¸c chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch
8


tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Nh vậy với khả năng
nhạy bén trớc nhu cầu thị trờng, hộ sản xuất đà góp phần đáp ứng
đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trờng tạo ra động lực thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
3. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế
hộ sản xuất :
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông
thôn, chúng ta tiến lên CHXH dựa trên nền sản xuất thuần nông.
Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây
dựng đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta từng bớc có những chủ trơng
chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát
triển làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Tháng 1/ 1981 Ban bí th TW Đảng ban hành chỉ thị 100 về
khoán cho nông nghiệp, thực chất là giải phóng "tự do hoá" sức
lao động của hàng chục triệu hộ nông dân thoát khỏi sự giàng
buộc của cơ chế tập trung.
Đại hội Đảng toàn quóc lần thứ 6, với đờng lối đổi mới, nông
nghiệp đợc xác định là "mặt trận hàng đầu" tiếp tục đổi mới quản
lý kinh tế nhằm giải phóng lực lợng sản xuất ở nông thôn,
chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc , phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nớc đà ban hành những
chủ trơng, chính sách để thực hiện định hớng nêu trên. Nhờ đó
kinh tế hộ sản xuất cần đợc đặt vào đúng vị trí của nó.

Tháng 4/ 1988 - Bộ chính trị đà ban hành nghị quyết 10
nhằm cụ thể hoá một bớc quan điểm đổi mới của Đại hội 6 đối với
lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc hình thành
và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển . Từ đây nộ nông dân
đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh
doanh và là đơn vị kinh tế cơ sở ở nông thôn.
Sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị, rồi đến NQ 66 của HĐBT
ngày 2/ 3/ 1992 cùng luật doanh nghiệp t nhân nghị định 29 ngày
29/ 3/ 1998, luật công ty ... thì hộ sản xuất đà đợc thừa nhËn lµ
9


một đơn vị kinh tế bình đẳng nh các thành phần kinh tế khác.
Điều này đợc khẳng định tại điều 21 Hiến pháp nớc CHXHCN
Việt Nam năm 1992 : "kinh tế gia đình đợc khuyến khích phát
triển".
Đại hội lần thứ 7 của Đảng với chủ trơng phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng định hớng
XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc . Chủ trơng đúng đắn của
Đại hội 7 đà tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nớc
ta nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đình nói riêng.
Tháng 6/ 1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoá 7) Đảng đà ban
hành nghị quyết TW 5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ
với t cách là một chủ thể kinh tế ở nông thôn đợc luật thừa nhận
quyền sử dụng đất ®ai (5 qun), qun vay vèn tÝn dơng, qun
lùa chän phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, quyền tự do
lu thông tiêu thụ sản phẩm.
Nghị quyết TW 5 cùng các văn bản luật, NĐ của Chính phủ
đà tạo hành lang pháp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ
nông dân phát triển . Từ đó phát triển mạnh nông nghiệp và kinh

tế nông thôn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 với chủ trơng CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn thì nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ
sản xuất nói riêng đà đợc đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu của
sự nghiệip CNH - HĐH đất nớc. Nghị quyết TW 6 lần 1 với chủ
trơng "tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CCNH - HĐH đất nớc nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn " đà khẳng định
nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả
trớc mắt và về lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế
xà hội. Cùng với chính sách về các thành phần kinh tế , kinh tế hộ
đợc khuyến khích phát triển : "kinh tế hộ gia đình tồn tại và phát
triển lâu dài, luôn luôn có vị trí quan trọng".
II. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất:

1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng :

10


Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất
của tín dụng là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn và lÃi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử
dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền
kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng nh : Tín dụng thơng
mại, tín dụng Ngân hàng , tín dụng Nhà nớc , tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ
tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và
cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh
nghiệp và các cá nhân, đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ và theo
nguyên tắc hoàn trả và có lÃi.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định :

"Hoạt ®éng tÝn dơng lµ viƯc tỉ chøc tÝn dơng sư dơng ngn
vèn tù cã, ngn vèn huy ®éng ®Ĩ cÊp tÝn dơng"
"CÊp tÝn dơng lµ viƯc tỉ chøc tÝn dơng thoả thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lÃnh Ngân
hàng và các nghiệp vụ khác"
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có đợc
những hình thức tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi
đầu t. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng
có khả năng đầu t chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản
xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày
càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình
thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật
ngữ "tín dụng hộ sản xuất". Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín
dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ
sản xuất hàng hoá. Từ khi đợc thừa nhận lµ chđ thĨ trong mäi
quan hƯ x· héi, cã thõa kế, quyền sở hữu tài sản, có phơng án sản
xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thể chấp thì hộ sản xuất
mới có khả năng và đủ t cách ®Ĩ tham gia quan hƯ tÝn dơng víi

11


Ngân hàng . Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp
ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng .
Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2
cấp, hạch toán kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng
phải tự tìm kiếm thị trờng với mục tiêu an toàn và lợi nhuận.
Thêm vào đó là nghị định 14/ CP ngày 2/ 3/ 1993 cđa thđ tíng

ChÝnh phđ, th«ng t 01/ TD - NH ngày 26/ 3/ 1993 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn thực hiện nghị định 14 CP về
chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ng
nghiệp. Và gần đây là quy định số 67/ 1999/ QĐ- TTG của Thủ tớng chính phủ, văn bản số 320/ CV- NHNN14 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc thực hiện quy định trên, văn bản số 791/
NHNN - 06 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về
thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn. Tiếp sau đó một loạt các thông t, văn bản của
Ngân hàng Nhà nớc ra đời nh văn bản số 283/ QĐ - NHNN14
ngày 25/ 8/ 2000 về việc ban hành quy chế bảo lÃnh Ngân hàng,
văn bản 284 QĐ - NHNN1 ngày 25/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc về việc ban hµnh quy chÕ cho vay cđa tỉ chøc tÝn
dơng đối với khách hàng thay cho văn bản 324 cũ. Thông t số 10
NHNN1 ngày 31/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn thực hiện giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức
tín dơng theo Q§ sè 11/ 2000/ NQ- CP cđa ChÝnh phủ ngày 31/ 7/
2000. Quyết định số 06/ HĐQT - NHN0 & PTNT Việt Nam về việc
quy định cho vay đối với khách hàng mới gần đây nhất ngày 18/
1/ 2001 thay cho quyết định 180 cũ. Từ đó đà giải quyết cơ bản
những khó khăn thắc mắc về cơ chế thủ tục tạo môi trờng pháp lý
cho hoạt động tín dụng phát triển . Với các văn bản trên đà mở ra
một thị trờng mới cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Trong khi đó hộ sản xuất đà cho thấy sản xuất có hiệu quả nh ng
còn thiếu vốn để mở rộng tiến hành sản xuất kinh doanh. Đứng
trớc tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng
đối với hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp với cung cầu trên
thị trờng đợc môi trờng xà hội, pháp luật cho phép.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuÊt :
12



Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nớc ta hiện nay
thiếu vốn là hiện tợng thờng xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh
tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng Ngân
hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thờng mà còn mở rộng sản xuất, cải
tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong
cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai
trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản
xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát
triển kinh tế .
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với
sự chuyên môn hoá sản xuất trong xà hội ngày càng cao, đà dẫn
đến tình trạng các hộ sản xuất khi cha thu hoạch sản phẩm, cha
có hàng hoá để bán thì cha có thu nhập, nhng trong khi đó họ vẫn
cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm
đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong
những lúc này các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng
Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất đợc liên tục. Nhờ có sự
hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn
lực sẵn có khác nh lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xÃ
hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý . Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nh
tinh thần cho mọi ngời.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai
trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản
xuất ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát

triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở
thành một thị trờng to lớn của tín dụng Ngân hàng. Cũng vì thế
mà thị phần của hộ sản xuất trong d nợ của NHN0 ngày càng tăng.

13


b. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập
trung vốn và tập trung sản xuất .
Trong cơ chế thị trờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản
xuất của tín dụng Ngân hàng đà thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn
với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề
sống còn đối với các Ngân hàng phải đảm bảo đợc độ an toàn và
có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các hộ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều
kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn thúc đẩy quá trình
tăng trởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế
đợc rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t,
Ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đà huy động đợc để cho
hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng
vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm
vốn cho sản xuất và lu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải
tập trung vốn nh thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá
trình vận động liên tục của nguồn vốn.
c. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Việt Nam là một nớc có nhiều làng nghề truyền thống, nhng
cha đợc quan tâm và đầu t đúng mức. Trong điều kiện hiện nay,

bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống
có khả năng đạt hiệu quả kinh tế , đặc biệt trong quá trình thực
hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đợc làng
nghề truyền thống cũng chính là phát huy đợc nội lực của kinh tế
hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành
nghề mới thu hút đợc số lao động nhàn dỗi, giải quyết việc làm
cho ngời lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông,
lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy
sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở

14


rộng thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn,
đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các
ngành nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi
cuốn các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
d. Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xà hội :
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt
xà hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản
xuất đà góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nớc ta. Có việc
làm, ngời lao động có thu nhập sẽ hạn chế đợc những tiêu cực xÃ
hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển,
giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những
luồng di dân vào thành phố. Thực hiện đợc vấn đề này là do các

ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời
sống văn hoá, kinh tế, xà hội tăng lên, khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau hạn chế bớt sự phân
hoá bất hợp lý trong xà hội , giữ vững an ninh chính trị.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, điển hình là chính sách
xoá đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản
xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ
nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các
tệ nạn xà hội dần dần đợc xoá bỏ nh : rợu chè, cờ bạc, mê tín dị
đoan... nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lợng lao động. Qua đây chúng ta thấy đợc vai trò của tín dụng
Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và
của hộ sản xuất nói riêng vào sự lÃnh đạo của Đảng và Nhà nớc
3. Yếu tố ảnh hởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân
hàng và hộ sản xuất :

15


Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất một mặt
cũng giống nh các quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trờng,
nhng mặt khác đó còn là chính sách của Đảng và Nhà nớc . Chính
vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động, ảnh hởng đến quan hệ tín
dụng này.
- Chính sách của chính phủ : trên 80% dân số ở nớc ta sống ở
nông thôn, hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô
gia đình. Do vậy sự phát triển cđa kinh tÕ hé s¶n xt cã ¶nh hëng lín đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nớc. Vì vậy, chính sách
đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế
quốc gia, trong đó chính sách về đầu t vốn có ý nghĩa quan trọng
nhằm giải quyết khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh của hầu

hết các hộ sản xuất . Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để
vốn tín dụng Ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất .
- Chính sách của Ngân hàng : Trong sản xuất kinh doanh ,
mục tiêu hàng đầu là đạt đợc lợi nhuận và an toàn trong kinh
doanh. Mức độ rủi ro đầu t trong nông nghiệp, nông thôn cao
trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn, do đó hạn
chế nhiều trong công việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . Đối với NHN0, hộ gia đình
là khách hàng truyền thống, là đối tợng phục vụ chính, do vậy
chính sách cho vay của Ngân hàng có ảnh hởng tới quy định đến
khối lợng cho vay các hộ sản xuất.
- Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ giữa Ngân
hàng và khách hàng vay vốn là quan hệ 2 chiều, vì vậy khả năng
sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh hởng trực tiếp
đến khối lợng cho vay của Ngân hàng đối với các hộ sản xuất .
Hiện nay phần lớn hộ gia đình năng lực sản xuất kinh doanh
thấp kém do trình độ kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn
trong giai đoạn tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mún, sản
xuất hàng hoá còn cha phát triển , ngời nông dân còn cha thực sự
đặt quá trình sản xuất của mình trong nền kinh tế hàng hoá và
đối với các nguyên tắc hoạt động của nền kinh tế đó, tìm phơng h-

16


ớng tự sử lý để phát triển . Cho nên, việc cho vay của Ngân hàng
đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn .
III. Chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất :

1. Khái niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng :

Trong nền kinh tế thị trờng., bất kỳ một loại sản phẩm nào
sản xuất ra cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh.
Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải có chất
lợng. Các nhà kinh tế đà nhận xét rằng : "Chất l ợng phù hợp với
mục đích của ngời sản xuất và ngời sử dụng về một loại hàng hoá
nào đó" hay "Chất lợng là một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mÃn
nhu cầu khách hàng".
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân
hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là
dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá đợc
chất lợng sau khi khách hàng ®· sư dơng. Do vËy, cã thĨ quan
niƯm chÊt lỵng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu
phát triển kinh tế xà hội.
Nh vậy, chất lợng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua các điểm
sau :
- Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đa ra phải phù
hợp với yêu cầu của khách hàng về lÃi xuất (giá cả sản phẩm), kỳ
hạn, phơng thức thanh toán, hình thức thanh toán, thủ tục đơn
giản thuận tiện nhng luôn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng : Ngân hàng đa ra các hình thức cho vay
phù hợp với phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân
hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo
nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.
2. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng đối
với hộ sản xuất :
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHN0 & PTNT Việt
Nam, hộ sản xuất đợc xác định là khách hµng chÝnh cđa NHN0

17



Việt Nam. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của mình cho hộ
sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là đánh giá đợc
chất lợng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lợng tín dụng hộ
sản xuất , nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi ích của Ngân hàng và
khách hàng. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh
giá chất lợng cụ thể.
2.1. Chỉ tiêu định tính :
a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay :
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đề đợc dựa trên một nguyên
tắc nhất định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt
động của nó ảnh hởng rất lớn đến tình hình kinh tế , chính trị, xÃ
hội của đất nớc, do vậy các nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng
rất chặt chẽ. Với mỗi Ngân hàng lại có những nguyên tắc khác
nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với
mỗi Ngân hàng. Để đánh giá chất lợng một khoản cho vay, điều
đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc
cho vay hay không.
Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là :
- Thứ nhất : Cho vay có mục đích kế hoạch.
- Thứ hai : Cho vay có đảm bảo
- Thứ ba : Cho vay phải hoàn trả đúng hạn và có lÃi.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ
một khoản cho vay có chất lợng nào cũng phải ®¶m b¶o .
b. Cho vay b¶o ®¶m cã ®iỊu kiƯn :
Chi tiêu định tính thứ 2 để đánh giá chất lợng tín dụng Ngân
hàng đó là cho vay đảm bảo có điều kiện. Các điều kiện để một
khách hàng đợc vay tại NHN0 & PTNT Việt Nam .
- Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi

dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật .
Đối với hộ sản xuất phải thờng trú tại địa bàn nơi chi nhánh
NHN0 & PTNT đóng trụ sở có xác nhận hộ khẩu nơi thêng tró vµ

18


có xác nhận của UBND xà (phờng) nơi cho phép hoạt động sản
xuất kinh doanh .
- Hai là : Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kÕt. Hé s¶n xuÊt vay vèn ph¶i cã vèn tù có tham gia vào dự
án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải
kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn tren 6 tháng với Ngân
hàng .
- Ba là : Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi
phạm pháp luật phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xà hội .
- Bốn là : Hộ sản xuất có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất
kinh doanh khả thi có hiệu quả.
- Năm là : Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo
tiền vay.
+ Đối với hộ vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản
+ Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo
tiền vay bằng tài sản, quyền sử dụng đất (bao gồm cả công trình,
giá trị cây lâu năm, thủy hải sản nuôi trồng đà đến kỳ thu hoạch
gắn liền với đất).
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét
đến 5 điều kiện cho vay trên để đánh giá chất lợng khoản vay.
c. Quá trình thẩm định .
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất
quyết định tới chất lợng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là

cách tốt nhất để Ngân hàng nắm đợc thông tin về khách hàng, về
năng lực pháp luật đạo đức của khách hàng, tình hình tài chính
của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng... Đây là khâu
không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi
khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về
quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng
Ngân hàng. Một khoản vay có chất lợng là khoản cho vay đà đợc
thẩm định và phải đảm bảo các bớc của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một kho¶n cho vay hé s¶n xuÊt rÊt phøc

19


tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh
doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội
dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản cho vay đạt
chất lợng.
2.2. Chỉ tiêu định lợng .
Chất lợng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tơng đối. Bên cạnh mặt trừu tợng mà chỉ có thể đánh giá qua các
chỉ tiêu định tính thì mặt cụ thể của nó có thể đánh giá qua các
chỉ tiêu định lợng.
a. Doanh sè cho vay hé s¶n xuÊt :
Doanh sè cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất
định thờng là một năm .
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tû
träng cho vay hé s¶n xt trong tỉng doanh sè cho vay của Ngân
hàng trong một năm .
D. số cho vay HSX
Tû träng cho vay HSX = ------------------------------------ x

100 (%)
Tæng D. số cho vay
b. Doanh số thu nợ sản xuất :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền Ngân hàng thu hồi đợc sau khi đà giải ngân cho hộ
sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn
sử dụng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đợc trong
tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một thời
kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức :

(%)

Doanh số thu nợ hộ sản xuất
--------------------------------------------- x 100

Doanh số cho vay hộ sản xuất
c. D nợ quá hạn hộ sản xuÊt :
20


D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng
số tiền Ngân hàng cha thu hồi đợc sau một thời hạn nhất định kể
từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem
xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thờng xuyên sử dụng
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất :
D nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = ---------------------------------- x
100 (%)

Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tơng đối đợc sử dụng chủ yếu để đánh giá chất
lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động Ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói tiêng đều
chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh
doanh của Ngân hàng . Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho
vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan
trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của
Ngân hàng .
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi đợc nợ ngời
ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ khó đòi = ---------------------------------- x 100 (%)
Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tơng đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu
hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn
đề.
d. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất :
Vòng
quay
vốn
----------------------------------

tín

D. số thu nợ HSX
dụng
HSX

=


D nợ bình quân HSX
Để đơn giản trong tính toán, d nợ bình quân hộ sản xuất đợc
tính bằng cách lấy trung bình cộng d nợ đầu kỳ và d nợ cuối kỳ.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lợng tín dụng hộ sản
21


xuất, phản ánh tần xuất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số
d nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đà đợc sử dụng
một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho
Ngân hàng .
e. Lợi nhuận của Ngân hàng :
Lỵi nhn = Tỉng thu - tỉng chi - th
Trong tổng thu, lÃi thu đợc từ cho vay là chủ yếu, mà đối với
NHN0 hộ sản xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên
lợi nhuận Ngân hàng là thớc đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng cũng nh chất lợng cho vay hộ sản xuất.
f. Một số chỉ tiêu khác.
D. số cho vay HSX
Chỉ tiêu 1 = ---------------------------------------------Tổng số lợt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lợt của hộ sản xuất.
Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng nh chất lợng cho vay
tăng lên. Điều đó thể hiện sức sản xuất cũng nh quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên. Đồng thời
thể hiện chất lợng cho vay có xu hớng tăng, bởi thế Ngân hàng
cho một lợt hộ sản xuất cho vay nhiều hơn mà vẫn đảm bảo khả
năng thu hồi và có lÃi.
Tỷ lệ cho vay
D nợ cho vay trung dài hạn HSX

Chỉ tiêu 2 : trung - dài hạn HSX = -------------------------------------------------- x 100 %
Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu
cần vốn trung, dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh
doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng d nợ (mục tiêu
của NHN0 & PTNT ViƯt Nam). Tuy vËy tû lƯ nµy cã thĨ cao thấp
tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phơng cũng nh
chính sách tín dụng của từng Ngân hàng thơng mại.
Hai chỉ tiêu 1 và 2 phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng
đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá đợc
chất lợng tín dụng của Ngân hàng .
22


- Chỉ tiêu 3 : Tốc độ tăng trởng d nợ hộ sản xuất hàng năm
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử
dụng kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết đợc chất lợng cũng nh hiệu quả của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất . Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trởng bình quân
một giai đoạn cho đánh giá toàn diện hơn chất lợng tín dụng một
thời kỳ nào đó.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng Ngân
hàng đối với hộ sản xuất :
Việc nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất có ý nghĩa rất lớn với Ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế
. Do vậy, yêu cầu phải nâng cao chất lợng tín dụng chất lợng hộ
sản xuất là một yêu cầu thờng xuyên đối với Ngân hàng . Muốn
làm tốt điều này, trớc hết phải xem xét các yếu tố ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng hộ sản xuất .
3.1. Yếu tố môi trờng :
Môi trờng là một nhóm yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín

dụng hộ sản xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt
trong điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nớc ta còn phụ thuộc
nhiều vào thiên nhiên thì môi trờng tự nhiên có ¶nh hëng rÊt lín.
- M«i trêng kinh tÕ x· héi :
Môi trờng kinh tế xà hội có ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng
tín dụng hộ sản xuất . Môi trờng kinh tế ổn định và phát triển sẽ
tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản
xuất vay nhiều hơn, các khoản vay đều đợc hộ sản xuất sử dụng
đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế . Từ đó các khoản vay
đợc hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lÃi. Trên cơ sở đó chất lợng tín dụng hộ sản xuất đợc nâng lên.
- Môi trờng chính trị pháp lý :
Môi trờng chính trị pháp luật ổn định tạo điều kiện và cơ sở
pháp lý để hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng nh hoạt động sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy

23


định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên
quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy
các tranh chấp tín dụng.
Vì vậy môi trờng chính trị pháp luật có ảnh hởng rất lớn tới
chất lợng tín dụng hộ sản xuất .
- Môi trờng tự nhiên : Tác động trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu điều
kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh xuôn xẻ thì hộ sản
xuất có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng . Nhng nếu thiên
tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế ,
việc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp nhất nhiều khó khă. Diễn biến của

tự nhiên là không thể đoán trớc và khó có thể tránh đợc khi
thiên tai xảy ra. Cho nên môi trờng tự nhiên là yếu tố ảnh hởng
lớn đến chất lợng tín dụng hộ sản xuất .
3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng :
Ngoài yếu tố môi trờng ảnh hởng đến chất lợng hộ sản xuất
thì có rất nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng .
- Trình độ của khách hàng : Bao gồm cả trình độ sản xuất và
trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù
hợp và khả năng quản lý khách hàng có thể đạt đợc kết quả sản
xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ Ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu khách hàng không có khả năng quản lý, đồng thời
trình độ sản xuất kém thì việc trả nợ Ngân hàng là rất khó khăn.
Vì vậy, trình độ của khách hàng là yếu tố ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích : Đây là yếu tố thuộc
về chủ quan của khách hàng. Yếu tố này Ngân hàng rất khó kiểm
soát từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách
hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ đầu khi vay hoặc sau
khi đà vay đợc. Tuy nhiên, việc khách hàng sử dông vèn sai môc

24


đích đà vi phạm nguyên tắc cho vay, vì vậy đà ảnh hởng tới chất lợng
tín dụng.
- Lừa đảo Ngân hàng : Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo
đức, khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của
khách hàng là yếu tố quan trọng ¶nh hëng trùc tiÕp tíi chÊt lỵng
kho¶n vay. Kho¶n vay có đợc sử dụng đúng mục đích hay không,
khoản vay có đợc hoàn trả lại hay không là tuỳ thuộc vào hành vi

đạo đức của khách hàng.
3.3. Yếu tố thuộc về Ngân hàng :
Bên cạnh yếu tố môi trờng và yếu tố thuộc về khách hàng mà
Ngân hàng khó có thể kiểm soát đợc thì có rất nhiều yếu tố thuộc
về bản thân Ngân hàng có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Những yếu tố này bản thân Ngân hàng có thể tìm đợc cách hạn chế.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng : Là một trong những
chính sách sản phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng . Có chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ đa ra đợc hình thức cho vay phù hợp
với nhu cầu, thu hút đợc khách hàng, đồng thời khuyến khích
khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng của
Ngân hàng ảnh hëng trùc tiÕp tíi chÊt lỵng tÝn dơng .
- ChÊp hành quy định thể chế tín dụng : Việc chấp hành quy
định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt
là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lợng Ngân
hàng có đợc thực hiện hay không . Mỗi cán bộ tín dụng khi cho
vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định
thể lệ tín dụng riêng của từng Ngân hàng .
- Cho vay hoặc bảo lÃnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng
khó có thể đủ khả năng tài chính để hoàn trả Ngân hàng đồng
thời vi phạm điều kiện về đảm bảo tiền vay, làm cho chất lợng tín
dụng bị ảnh hởng.
- Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng
khoản cho vay. Chất lợng một khoản cho vay đợc xác định ngay
từ khi khoản cho vay đợc quyết định thông qua các chỉ tiêu định
tính.

25



×