Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý và kinh doanh vật liệu xây dựng tại công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.55 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
Nhiệm vụ 16
1.1.1.6.1Hiện trạng phần cứng 18
1.3.1. Tên đề tài 21
1.3.2. Mục đích nghiên cứu 21
1.3.2.1. Mục đích về lý thuyết 21
1.3.2.2. Mục đích phát triển sản phẩm phần mềm 21
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 22
1.3.4. Phạm vi nghiên cứu 23
1.3.5. Phương pháp nghiên cứu 23
1.3.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 23
1.3.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 23
2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm 25
2.1.1. Khái niệm Phần mềm 25
2.1.2. Sự phát triển của Phần mềm 25
2.1.3. Các đặc trưng chính của phần mềm 27
2.1.4. Phân loại phần mềm 29
2.1.6. Các tiêu thức để đánh giá một phần mềm tốt 33
2.2. Tổng quan về các ngôn ngữ lập trình 34
2.3 Khái niệm kỹ nghệ phần mềm 36
2.4.1. Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu 37
2.4.2.2. Các hoạt động của quá trình thiết kế 40
2.4.5 Triển khai 43
2.4.6 Bảo trì 45
2.5.3. Công cụ tạo tài liệu hướng dẫn 47
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nhiệm vụ nhân sự 11
Nhiệm vụ 16
1.1.1.6.1Hiện trạng phần cứng 18
1.3.1. Tên đề tài 21
1.3.2. Mục đích nghiên cứu 21


1.3.2.1. Mục đích về lý thuyết 21
1.3.2.2. Mục đích phát triển sản phẩm phần mềm 21
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 22
1.3.4. Phạm vi nghiên cứu 23
1.3.5. Phương pháp nghiên cứu 23
1.3.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 23
1.3.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 23
2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm 25
2.1.1. Khái niệm Phần mềm 25
2.1.2. Sự phát triển của Phần mềm 25
2.1.3. Các đặc trưng chính của phần mềm 27
2.1.4. Phân loại phần mềm 29
2.1.6. Các tiêu thức để đánh giá một phần mềm tốt 33
2.2. Tổng quan về các ngôn ngữ lập trình 34
2.3 Khái niệm kỹ nghệ phần mềm 36
2.4.1. Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu 37
2.4.2.2. Các hoạt động của quá trình thiết kế 40
2.4.5 Triển khai 43
2.4.6 Bảo trì 45
2.5.3. Công cụ tạo tài liệu hướng dẫn 47
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của công nghệ
thông tin trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của xã hội như: kinh
tế, an ninh quốc phòng, thương mại điện tử…công nghệ thông tin đang là nhu cầu
cần thiết với các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội… và với tất cả
chúng ta. Rất nhiều các phần mềm ứng dụng trong quản lý đã ra đời như chương
trình quản lý nhân sự, chương trình quản lý hàng hoá, quản lý vật tư… và thực sự
chiếm lòng tin của khách hàng . Tuy nhiên để cho ra đời một sản phẩm phần mềm
quản lý có chất lượng thì người quản lý phải hiểu được thực tế về đơn vị mà mình
đang quản lý. Các chương trình phải có độ chính xác cao, việc lưu trữ dữ liệu phải

thuận tiện cho việc tra cứu và kiểm tra. Phần mềm phải hoạt động tốt đáp ứng được
các nhu cầu mới phát sinh và cho hiệu quả kinh tế cao đồng thời phù hợp với kinh
tế của công ty, doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để phát triển nền kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, ngành công nghệ thông tin đã trở thành cầu nối xuyên
quốc gia trong mọi hoạt động và tổ chức kinh tế, thương mại. Với việc áp dụng các
thành tựu khoa học tiên tiến, hiện đại vào lĩnh vực tin học chúng ta đã dần thay thế
các phương pháp thủ công bằng các chương trình quản lý trên máy tính, giảm bớt
đi thời gian, nhân lực, tăng độ chính xác và bảo mật cao. Những phần mềm quản lý
sẽ là công cụ không thể thiếu cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Qua thời
gian tìm hiểu thực tế ở công ty Minh Thịnh Hưng Yên và nhận thức về việc ứng
dụng tin học trong quản lý vật tư ảnh hưởng rất nhiều đến việc sản xuất, kinh doanh
tại công ty, em đã lựa chọn đề tài sau đây cho chuyên đề của mình:
“Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý và kinh doanh vật liệu
xây dựng tại công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên”
Đề tài bao gồm các chương sau đây:
+ Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên và đề tài
nghiên cứu.
+ Chương 2: Phương pháp luận, phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm
3
quản lý và kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Chương 3: Phân tích, thiết kế, xây dựng và triển khai phần mềm quản lý và
kinh doanh vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên.
Trong suốt quá trình làm đề tài, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths.
Trịnh Hoài Sơn - giảng viên khoa Tin học kinh tế - Đại học KTQD đã tận tình chỉ
bảo giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Do thời gian ngắn và trình độ có phần còn
hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhân được ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy để đề tài sau này được ứng
dụng thực tế cao hơn.
4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MINH THỊNH
HƯNG YÊN VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 - Khảo sát chung về tình hình công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên
1.1.1 - Giới thiệu tổng quan về công ty CP Minh Thịnh Hưng Yên
1.1.1.1 Tên công ty và địa chỉ giao dịch.
Ngày thành lập: 15/2/2003. Theo quyết định 76/TTG ngày 01/06/1996 của
Thủ tướng chính phủ, Bộ Xây dựng ban hành quyết định số 127/BXD-TCLD
thành lập công ty CP Minh Thịnh Hưng Yên.
- Tên công ty: CÔNG TY CP MINH THỊNH HƯNG YÊN
- Tên giao dich: MINHTHINH Joint Stock Company
- Tên viết tắt: MT JSC
- Địa chỉ: Liêu Thượng – Liêu Xá- Yên Mỹ- Hưng Yên
- Số điện thoại: 0321.3653.689. Fax: 0321.3653.339
- Số đăng ký: 0700564429118
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000( Mười tỷ đồng)
- Website: www.minhthinh.com
1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên tiền thân là Đội thi công cơ giới và
duy tu đường bộ được thành lập vào ngày 26/03/1987, thuộc “Liên Hiệp Xí Nghiệp
Giao thông 5”, nay là Tổng Công Ty Quản Lý Đường Bộ 5. Trong thời gian đầu
thành lập Đội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đảm bảo giao thông thông suốt cho
hàng trăm km đường quốc lộ và thi công nhiều công trình giao thông trọng điểm
trên địa bàn các tỉnh miền Bắc. Đến tháng 2/2003 thì Đội lớn mạnh không ngừng về
mọi mặt, đúng vào thời điểm đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế, nền kinh tế
Việt Nam phát triển mạnh trên mọi lĩnh vực, vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ
5
bản và phát triển hạ tầng tăng mạnh theo từng năm.
Để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước và xứng đáng với tầm vóc,
năng lực của đội, Công ty Cổ Phần Minh Thịnh Hưng Yên được thành lập dựa trên

nền tảng cơ sở vật chất và nhân lực của Đội với hàng trăm cán bộ công nhân viên,
hàng chục kỹ sư dày dạn kinh nghiệm và đã được đầu tư hàng trăm tỷ đồng để trang
bị đầy đủ những xe máy, thiết bị chuyên dùng cho thi công cơ sở hạ tầng hiện đại,
tiên tiến nhất
Bên cạnh thế mạnh về xây dựng và phát triển hạ tầng, Công ty Cổ phần Minh
Thịnh đã triển khai mạnh mẽ việc đầu tư phát triển các dự án bất động sản trên
nhiều tỉnh thành trong cả nước. Bước đầu các dự án đã phát triển tốt sẽ mang lại
hiệu quả tốt cho các năm sau. Hiện nay Công ty đã tham gia đầu tư vào các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, chứng khoán. Một sự kiện quan trọng đánh dấu một bước
ngoặt trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty là ngày 04/01/2008 Cổ
phiếu của Công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên đã chính thức giao dịch trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã cổ phiếu MIT, thể hiện quyết tâm
không ngừng vươn lên tầm cao mới của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên toàn Công ty. Bên cạnh thế mạnh về xây dựng và phát triển hạ tầng, Công ty
Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên đã và đang triển khai mạnh mẽ việc đầu tư phát
triển các dự án có triển vọng tốt như các dự án về bất động sản, khu công nghiệp, du
lịch, thủy điện
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Minh Thịnh Hưng Yên là đơn vị thành viên của
Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 5 - Bộ Giao Thông Vận Tải, với
chức năng hoạt động đa ngành với doanh thu hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.
1.1.1.3 Chính sách chất lượng và mục tiêu.
a. Mục tiêu.
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã đầu tư vào
Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
6
- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của Công ty;
- Trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong Tổng công ty và ngành xây dựng
trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp dân dụng và công nghiệp;
- Trong chiến lược phát triển của mình Công ty luôn đặt mục tiêu chất
lượng, tiến độ, an toàn và sự tín nhiệm của khách hàng là yếu tố ưu tiên hàng

đầu. Công ty Minh Thịnh hi vọng sẽ làm hài lòng quý khách với phương châm:
“Uy tín, Chất lượng và Hiệu quả”.
b. Chính sách chất lượng
- Đường lối xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của công ty là chất
lượng sản phẩm.
- Để đạt được mục tiêu trên công ty thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng
dựa trên các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008, đồng thời không
ngừng cải tiến phương pháp quản lý, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân
viên, nâng cao năng lực máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ sản xuất nhằm
đảm bảo chất lượng cao cho sản phẩm.
- Tổng giám đốc công ty cam kết và yêu cầu toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Tổng công ty thấu hiểu Chính sách chất lượng của công ty, thực hiện theo
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, làm việc hết khả năng của mình vì
uy tín và sự phát triển bền vững của công ty.
1.1.1.4. Lĩnh vực hoạt động:
 Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
 Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường, bến cảng,…).
 Xây dựng thủy lợi, thủy điện.
 Xây dựng bưu chính viễn thông.
 Xây dựng các công trình ngầm.
 Xây dựng công trình thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn.
 Xây dựng và thiết kế kiến trúc các công trình công nghiệp, dân dụng.
7
 Quản lý dự án đầu tư. Tư vấn đấu thầu.
 Đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử
dụng đất.
 Kinh doanh, xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
 Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp.
 Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
 Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình.

 San lấp mặt bằng.
 Cho thuê thiết bị, xe máy thi công.
 Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng.
 Kinh doanh nhà môi giới bất động sản.
 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
 Cho thuê nhà ở, văn phòng.
 Trang trí nội ngoại thất.
 Đầu tư kinh doanh khu du lịch nghỉ dưỡng.
1.1.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty gọn nhẹ, hoạt động theo chức năng nhiệm
vụ cụ thể, linh hoạt, dễ dàng cho việc quản lý.
8
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có
nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
kinh doanh; quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và đầu tư, tiến hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty;
bầu bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức
của công ty.
• HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của công ty do Đại hội đồng cổ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG

KINH
DOANH
QUẢN LÝ
VẬT TƯ VÀ
THIẾT BỊ
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
ĐẤU THẦU
VÀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN
9
đông bầu ra. Hội đồng quản trị quyết định mọi vấn đề liên quan đế quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và những
cán bộ quản lý khác trong công ty.
• BAN KIỂM SOÁT
Bao gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5
năm; Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động
quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và các

báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc.
• BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Bao gồm 6 người: 1 Tổng giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc, 1 trợ lý
Tổng giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc giúp việc tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân
công và những công việc được Tổng giám đốc ủy quyền.
• PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
 Chức năng nhân sự
1. Quản lý công tác tổ chức cán bộ công nhân viên và lao động của Công ty.
2. Quản lý công tác bảo vệ, quốc phòng, phòng cháy chữa cháy.
3. Quản lý công tác giáo dục đào tạo, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế
10
độ, chính sách.
4. Thường trực các Hội Đồng, thanh tra, pháp chế, kỷ luật, tiền lương và bảo hộ
lao động.
 Chức năng hành chính
1. Là bộ phận quản trị Công ty , giữ gìn mọi tài sản của doanh nghiệp, và quan
hệ đối nội, đối ngoại đảm bảo an toàn cho Công ty
2. Quản lý sức khỏe cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc các trường hợp đủ sức khỏe và không đảm bảo sức khỏe để có hương bố
trí sắp xếp lại lao đông hợp lý
 Nhiệm vụ nhân sự
1. Nghiên cứu và Tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý trong toàn Công ty để tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc quyết định :
2. Đề nghị giải thể, sát nhập, thành lập các tổ chức trong bộ máy sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt cán bộ, đảm bảo tính

pháp lý để chỉ huy sản xuất có hiệu quả.
3. Lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân nghiệp vụ, kế hoạch tiếp nhận
cán bộ quản lý, dự kiến cán bộ thay thế vị trí những cán bộ chuyển công tác hoặc
nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
4. Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo bộ
luật lao động của Nhà nước hiện hành
5. Kịp thời giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên
6. Tham mưu cho Hội Đồng Quản Trị, Ban Tổng Giám đốc về công tác bảo vệ
phối hợp với các cơ quan, các đơn vị chức năng tổ chức huấn luyện phòng chống
cháy nổ và an toàn lao động cho công nhân nhân viên.
7. Lập kế hoạch, mua sắm và cấp phát đồng phục, các trang thiết bị bảo hộ lao
động cho công nhân viên, Giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm cho người lao động.
8. Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý.
9. Phổ biến, hướng dẫn cán bộ công nhân viên nắm vững và thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp và
11
người lao động
10. Là thành viên chính trong công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực
hiện pháp luật hiên hành của Nhà nước.
11. Thực hiện báo cáo định kỳ công tác tổ chức lao động .
 Nhiệm vụ hành chính
1.Theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc đăng ký nhân hộ khẩu tạm trú, tạm
vắng đúng theo quy định của Nhà Nước về quản lý hành chính về TTXH đối với tất
cả cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
2. Quản lý và lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, tu bổ, giữ gìn đồ dùng sinh hoạt, văn
phòng phẩm hệ thống máy móc làm việc, điện nước ở văn phòng, các ban quản lý
dự án, chi nhánh của Công ty,……vv trình Ban Tổng Giám đốc duyệt.
3. Tổ chức các hội nghị của Công ty, tiếp đón khách đến làm việc theo quy chế của
Công ty
4. In ấn các tài liệu, lưu trữ công văn hồ sơ, đảm bảo tính chính xác và khoa học.

5. Quản lý chặt chẽ con dấu, các giấy tờ (như giấy đi đường, giấy giới thiệu, ghi
chép rõ ràng đầy đủ công văn đi, đến của Công ty .
6. Bảo vệ cơ quan an toàn, sạch đẹp.
7. Quản lý các xe con theo quy chế Công ty .
8. Tuyên truyền công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh vệ sinh môi trường, vệ
sinh lao động hàng năm cho cán bộ công nhân viên.
9. Phối hợp cùng bộ phận tổ chức công tác lao động, kiểm tra an toàn lao động và
lập báo cáo an toàn lao động khi có vụ việc xảy ra.
10.Làm việc với các cơ quan chức năng, đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty, đảm bảo mỗi cán bộ công nhân viên hợp đồng dài
hạn đều có thẻ BHYT để tiện việc khám và điều trị khi đau ốm, tai nạn.
11.Tham gia giải quyết chế độ BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực hiện
chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
12.Quản lý và lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy
móc thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống mạng, website,… đảm bảo hoạt động tốt,
12
an toàn, hiệu quả, kịp thời cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo.
• PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
 Chức năng
1. Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, marketing hàng năm và dài hạn của
Công ty trên cơ sở tính khoa học và tính hiện thực.
2. Tham mưu các hoạt động kinh doanh, marketing cho Ban Tổng Giám đốc, nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty .
3. Cung cấp cho Ban Tổng Giám đốc những số liệu cần điều chỉnh, bổ sung trước
khi nhóm họp, thanh quyết toán, ký kết, thanh lý các hợp đồng.
 Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu và hoạch định các chiến lược, các loại hình kinh doanh
2. Chịu trách nhiệm quảng bá thông tin liên quan đến DMC và các dự án của DMC
đến khách hàng thông qua các phương tiện thông truyền thông.
3. Chủ động tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ

của Công ty, đồng thời hướng dẫn thực hiện các thủ tục mua bán cho khách hàng,
phối hợp với các bộ phận liên quan hoàn tất quy trình mua bán
4. Thực hiện khảo sát, thăm dò nhu cầu khách hàng và thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường.
5. Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
6. Thống kê lưu trữ hồ sơ và thông tin khách hàng.
7. Lập kế hoạch chi phí cho hoạt động marketing, kinh doanh hàng năm (trước
tháng 6) lập và trình duyệt kế hoạch chi tiêu trong quan hệ công tác của Công ty để
Giám đốc có cơ sở định lượng chuẩn xác trong điều hành sản xuất. Để làm tốt công
tác này, cần phối hợp chặt chẽ với phòng HCNS, KTDA và KT-TC để thực hiện.
8. Lập báo cáo thống kê hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm, trình Ban Tổng
Giám đốc duyệt và gửi các cấp có liên quan kịp thời.
13
• BỘ PHẬN VẬT TƯ CÔNG TRÌNH
 Chức năng
1. Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc quản lý toàn bộ thiết bị và vật tư của Công
ty.
2. Chỉ đạo các đơn vị có biện pháp tốt nhất trong mua sắm và quản lý vật tư của các
công trình, dự án, đảm bảo tính pháp lý trong mua bán vật tư.
3. Tìm mọi cách để duy trì, giữ gìn thiết bị hiện có, mua sắm thiết bị mới, phù hợp
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
 Nhiệm vụ
1. Phối hợp các đơn vị thi công, cung cấp vật tư cho các công trình. Chịu trách
nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp.
2. Theo dõi xuất nhập vật tư cho các dự án và tổng hợp toàn Công ty , lập báo cáo
thống kê vật tư theo định kỳ để báo cáo các cấp liên quan.
3. Quyết toán vật tư tiêu hao ở các công trình làm cơ sở cho hội đồng duyệt thanh
quyết toán công trình .
4. Chủ trì trong việc kiểm kê vật tư theo kế hoạch và định kỳ phối hợp phòng Kỹ
thuật dự án, kế toán tài chính, hành chính nhân sự, bộ phận lế hoạch kinh doanh

đánh giá lại giá trị tài sản hàng năm, lập biên bản kiến nghị thanh lý tài sản cố định
báo cáo Ban Tổng Giám đốc trình duyệt các cấp liên quan.
5. Chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ kho vật tư Công ty, không để mất mát, cháy nổ
và hỏng hóc.
6. Lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ xe máy, xuất nhập, mua, nhượng, bán vật tư thiết
bị, đảm bảo tính khoa học, chính xác, cung cấp kịp thời các số liệu vật tư khi lãnh
đạo hoặc các cơ quan chức năng yêu cầu. Đảm bảo tính chính xác và hiệu quả kinh
tế cho Công ty .
7. Dự thảo các hợp đồng thuê (hoặc cho thuê) thiết bị. Phối hợp cùng phòng Hành
chính nhân sự lập hợp đồng mua (bán) vật tư trình Ban Tổng Giám đốc duyệt.
14
• PHÒNG KỸ THUẬT DỰ ÁN
 Chức năng
1. Là bộ phận chuyên môn giúp việc cho Giám đốc nắm được những số liệu cụ thể
về tiến độ thi công các công trình hàng tháng, hàng Quý và hàng năm của Công Ty .
Trên cơ sở đó mà Giám đốc nghiên cứu điều chỉnh tổng thể trên toàn bộ các công
trình hiện đơn vị đang thi công cho phù hợp trong thời gian tới.
2. Giúp Giám đốc chỉ đạo, giám sát và cử cán bộ kỹ thuật giám sát các đơn vị thi
công công trình do Công ty ký hợp đồng nhận thầu .
3. Giám sát kế hoạch chỉ tiêu tiến độ, biện pháp thi công cho từng giai đoạn cho
từng công trình để đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty
3. Là thành viên trong việc tính toán thanh lý các hợp đồng với các bên và quyết
toán công trình với đơn vị thi công công trình dự án của Công ty.
 Nhiệm vụ
1. Giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác thi công các công trình của
công ty. Phối hợp phòng HCNS, tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết hợp
đồng với các đơn vị nhận thầu thi công, cung cấp vật tư thiết bị,…. Cho phù hợp
yêu cầu về mặt kỹ, mỹ thuật và đúng theo thủ tục pháp luật hiện hành.
2. Lập dự án, phối hợp cùng với phòng HCNS quản lý và điều hành các dự án đầu
tư từ khi dự án được hình thành đến khi dự án được bàn giao khai thác.

3. Lập ra kế hoạch dài hạn và ngắn hạn để từ đó hoạch định chiến lược cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Giám sát, kiểm tra việc lập và trình duyệt quyết toán khối lượng các công trình
hoàn thành của các đơn vị.
5. Giám sát việc lập các bản quyết toán khối lượng với các đội khi công trình được
nghiệm thu bàn giao và trình ban lãnh đạo phê duyệt tạm quyết toán cuối năm cho
đơn vị thi công nếu công trình dở dang.
6. Phối hợp với Phòng Hành chính nhân sự, kế hoạch kinh doanh và bộ phận vật tư
tính toán giá trị các công trình khoán gọn khi có yêu cầu và trình lên Ban Tổng
15
Giám đốc duyệt.
7. Phối hợp với phòng HCNS, KT-TC,…lập hồ sơ dự thầu để đấu thầu các công
trình mà công ty tham gia đảm bảo thắng thầu và có lợi nhuận.
8. Phối hợp với phòng KT-TC lập và trình duyệt dự toán chỉnh lý một số công trình
có giá trị cao, kỹ thuật phức tạp, nhằm đem lại hiệu quả.
• PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
 Chức năng
1. Tham mưu cho Giám đốc quản lý chặt chẽ tài chính công ty theo pháp luật Nhà
Nước và theo điều lệ hoạt động của công ty . Đồng thời tham mưu cho Giám đốc
tìm mọi biện pháp kinh doanh có hiệu quả.
2. Là thành viên giám sát mọi chỉ tiêu, thu nhập của công ty, phản ảnh các con số
thực bằng hoạch toán mà thể hiện là bản quyết toán tài chính hàng quý, hàng năm .
3. Giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, nhất là cán bộ kế toán ở
các đội thực hiện mọi quy định về tài chính của Nhà Nước và của công ty, đảm bảo
tính chính xác, đúng mực đích, tăng cường vòng quay đồng vốn, bảo tồn vốn công
ty , đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
 Nhiệm vụ
1. Kiểm tra mọi hoạt động tài chính – kế toán của các đội và toàn công ty, tham
mưu cho Giám đốc chỉ đạo thực hiện đúng luật pháp của Nhà nước, điều lệ hoạt
động của công ty.

2. Cung ứng tiền cho công ty, vốn cho các đơn vị thi công công trình theo tiến độ và
kế hoạch, đáp ứng moị hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời ngăn ngừa
những tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của công ty Kiên quyết loại bỏ những
thủ tục chứng từ không hợp lệ, bảo vệ nền Tài chính công ty hoạt động lành mạnh
đúng pháp luật.
3. Kiểm tra soát xét các chứng từ chi tiêu. Phân định rõ chứng từ hợp lệ, không hợp
lệ, báo cáo Giám đốc có biện pháp giải quyết ngay.
16
4. Tham mưu cho Giám đốc ấn định tiền vay, tiền thanh toán của các đơn vị, các nhà
thầu, các cá nhân đi công tác tùy theo hiệu quả kinh doanh của cá nhân đi công tác.
5. Quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật để :
- Vay vốn thi công cho các công trình
- Thanh toán tiền các công trình để trả nợ Ngân hàng.
- Đảm bảo nền tài chính của Công ty luôn lành mạnh và phát triển
6. Hàng quý, sáu tháng và cả năm báo cáo quyết toán tài chính thật rõ ràng khách
quan. Bản quyết toán tài chính phải lập công khai, cân đối chính xác, phản ảnh các
mặt hoạt động kinh doanh của Công ty một cách khách quan để lãnh đạo nắm được,
tìm cách phát huy (hoặc hạn chế.
7. Luôn luôn kiểm tra, tìm ra những chỗ “thủng” về tài chính báo cáo Ban Tổng
Giám đốc để kịp thời xử lý.
8. Đối chiếu công nợ với các đội, thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của công
ty, những đơn vị nào không thanh tóan khi đã hoàn thành hạng mục của công trình
nếu không có lý do chính đáng thì không giải quyết cho vay vốn để thi công các
hạng mục tiếp theo.
9. Là thành viên chính thức trong các Hội Đồng kiểm kê tài sản cuối năm. Hội
Đồng quyết toán, phòng TC-KT cần có những số liệu sống, để tham mưu cho Giám
đốc khi họp hội đồng quyết toán.
11. Thực hiện, ghi chép và theo dõi các khoản chi của Công Đoàn đài thọ cấp trên,
BHXH v.v… sổ sách ghi chép rõ ràng, sáu tháng và cả năm lên biểu tổng hợp báo
cáo Giám đốc để Giám đốc cùng BCH công đoàn bàn bạc và giải quyết.

12. Phối hợp cùng phòng Hành chính nhân sự hàng năm đánh giá tài sản còn lại
công ty, báo cáo Ban Tổng Giám đốc để có định hướng cụ thể trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty.
13. Theo dõi chặt chẽ vốn góp của các cổ đông, vốn vay Ngân hàng (ngắn hạn và
dài hạn) đảm bảo vốn góp, vốn vay dùng đúng mục đích có hiệu quả. Thanh toán
với Ngân hàng khi có vốn thanh toán về… thực hiện tính toán cổ tức theo định kỳ
và phần trích nộp các kkoản cho ngân sách đầy đủ.
17
14. Đối chiếu, quyết toán tính đủ với các đơn vị và các cơ quan ngoài liên quan.
Triệt để tận thu (hoàn nợ) những tập thể cá nhân nợ công ty, đảm bảo tính chính xác
trong thanh toán.
1.1.1.6 Thực trạng ứng dụng tin học trong quản lý của công ty.
1.1.1.6.1 Hiện trạng phần cứng
Hệ thống máy tính được trang bị cho các phòng ban:
+ 5 máy tính cho Ban Tổng giám đốc
+ 5 máy tính cho phòng kế hoạch kinh doanh
+ 7 máy tính cho phòng tổ chức hành chính
+ 8 máy tính cho phòng kế toán
+ 5 máy tính cho phòng kỹ thuật dự án
+ 5 máy tính cho phòng vật tư
Các máy tính được trang bị cấu hình:
- Bộ vi xử lý: Intel Dual Core E5700
- Chipset: Intel G41
- Bộ nhớ trong: 2 GB / 1333
- VGA: Onboard
- Ổ cứng: 250 GB
- Ổ quang: No
- Công suất nguồn: 550W
- Màn hình: Màn hình Samsung 18.5"S19B150N LED
Các máy tính đều sử dụng rất tốt, cấu hình đủ đáp ứng cho mọi công tác

nghiệp vụ liên quan của nhân viên trong công ty.
Ngoài ra còn trang bị thêm 10 chiếc laptop cho Ban quản trị, Tổng giám đốc
và các phó giám đốc khi đi công tác xa.
Hệ thống mạng công ty dùng là mạng LAN, mạng internet. Các nhân viên
đều có khả năng sử dụng máy tính thành thạo, việc tiếp thu những kiến thức tin
học mới là rất nhanh chóng.
18
1.1.1.6.2 Hiện trạng phần mềm
Hiện tại công ty đang sử dụng 2 phần mềm chuyên dụng:
• Phần mềm kế toán FAST cho bộ phận kế toán:
Phần mềm kế toán FAST được dùng để thực hiện các nghiệp vụ kế toán
tổng hợp, kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, kế toán bán hàng và công nợ phải
thu, kế toán mua hàng và công nợ phải trả, kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí
và tính giá thành, kế toán tài sản cố định, kế toán công cụ dụng cụ, kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.Cuối cùng lập ra các báo cáo tài chính, báo
cáo tổng hợp.
Với giải pháp này, doanh nghiệp có tất cả các thông tin cần thiết để lập kế
hoạch tài chính chính xác, ra quyết định xử lý kịp thời và hợp lý.
• Phần mềm quản lý kho được viết bằng ngôn ngữ Visual Foxpro, tính bảo
mật không cao
* Ưu điểm khi dùng phần mềm quản lý kho:
- Phần mềm có thể sử dụng riêng lẻ (máy đơn), nhiều người dùng (chạy trên mạng
nội bộ), nhiều điểm (chạy qua Internet)
- Phần mềm tự động chuyển số liệu về trung tâm qua mạng Internet.
- Phần mềm có nhiều chức năng như: Quản lý danh mục, quản lý kho, báo cáo kho,
quản lý công nợ.
- Giảm thiếu thời gian quản lý
- Đưa ra báo cáo rõ ràng nhanh chóng mọi lúc
- Kiểm soát toàn bộ vấn đề xuất - nhập - tồn hàng hóa
- Khả năng mở rộng quy mô một cách dễ dàng

* Nhược điểm của phần mềm khi viết bằng ngôn ngữ Visual Fox: tính bảo mật
của hệ thống không cao, rất dễ mất dữ liệu, không phân quyền khi đăng nhập hệ thống.
- Visual Foxpro không hỗ trợ trựctiếp mã Unicode.
• Phần mềm văn phòng Microsoft Office (word, excel ), Chương trình diệt
virus.
- Phần mềm Word rất dễ sử dụng để soạn thảo văn bản một cách nhanh
19
chóng và đẹp mắt. Các công cụ của phần mềm này giúp thực hiện một
số chức năng như: In văn bản,…
- Phần mềm Excel cũng được dùng trong kế toán với ưu điểm dễ thực hiện,
nhanh chóng.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
1.2.1 Những khó khăn trong công tác quản lý theo kiểu thủ công
Số lượng vật tư thiết bị nhiều, chủng loại phong phú, nếu như không
quản lý tốt, chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến nhầm lẫn khi nhập/ xuất vật tư thiết bị.
Mỗi lần xuất hay nhập vật tư thiết bị lại có một hoá đơn lưu trữ, như vậy
chỉ trong một lần báo cáo về tình hình xuất/nhập vật tư thiết bị thì số lượng hoá
đơn sẽ rất nhiều. Nếu kế toán hay người phụ trách về giấy tờ sổ sách không cẩn
thận sẽ dẫn đến việc làm thất thoát hoá đơn, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Ngoài ra khi muốn tìm kiếm một hoá đơn nào đó để
kiểm tra sẽ mất rất nhiều thời gian và khi muốn tổng hợp báo cáo sẽ gặp rất
nhiều khó khăn.
1.2.2 Tầm quan trọng trong việc quản lý xuất nhập hàng hoá vật tư bằng máy
tính.
Khi ứng dụng tin học vào công tác quản lý xuất nhập vật tư thiết bị dựa
trên những thuật toán và các nghiệp vụ xuất nhập, trình tự hoạch toán, người lập
trình có thể đưa ra chương trình phần mềm về kỹ thuật nhằm thu thập tài liệu và
xử lý thông tin, đáp ứng những nhu cầu của nhà quản lý.
Quá trình quản lý xuất nhập vật tư thiết bị bằng máy vi tính, người quản
lý chỉ cần chuẩn bị các điều kiện về máy tính, khi nhập dữ liệu về máy tính, máy

tính sẽ tự động tổng hợp các thông tin như: Lượng tồn kho, tình hình xuất nhập
vật tư thiết bị, phải thu của khách, phải trả cho nhà cung cấp…theo yêu cầu của
người sử dụng.
20
1.2.3. Định hướng lựa chọn đề tài
Xuất phát từ những khó khăn trên và hiểu được tầm quan trọng của công
nghệ thông tin trong công tác quản lý của công ty, em lựa chọn đề tài:
“Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý và kinh doanh vật
liệu xây dựng tại công ty CP Minh Thịnh Hưng Yên.
1.3 Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
1.3.1. Tên đề tài
“ Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý và kinh doanh vật
liệu xây dựng tại công ty CP Minh Thịnh Hưng Yên”.
1.3.2. Mục đích nghiên cứu
1.3.2.1. Mục đích về lý thuyết
Trong lĩnh kinh doanh, công ty thường phải nhập xuất hàng hoá với số lượng
lớn chính vì vậy công tác quản lý đòi hỏi phải chặt chẽ, rõ ràng và nhanh chóng.
Hiểu được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với công tác quản lý ban
giám đốc đã chủ động và tổ chức đưa công nghệ thông tin đối với công tác quản lý
tại Công ty.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu về quy trình nhập xuất hàng
hóa, vật tư của công ty, từ đó xác định được quy trình thực hiện bài toán quản lý
vật liệu xây dựng và xác định phương pháp luận để phân tích thiết kế phần mềm
quản lý và kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.3.2.2. Mục đích phát triển sản phẩm phần mềm
Xuất phát từ tình hình quản lý vật tư thực tế tại công ty, xây dựng phần mềm
quản lý và kinh doanh vật liệu xây dựng cần phải có những chức năng chính sau:
- Quản lý thông tin về số lượng hàng hóa vật tư nhập vào kho
21
- Quản lý thông tin về số lượng hàng hóa vật tư xuất khỏi kho (xuất để

sản xuất, xuất để bán).
- Thống kê và báo cáo định kỳ lên giám đốc công ty vào cuối mỗi tháng.
Ngoài những chức năng chính, phần mềm quản lý và kinh doanh vật liệu xây
dựng còn phải có khả năng quản lý người dùng như thêm mới người dùng, phân
quyền cho người dùng và thực hiện việc bảo mật.
• Thông tin đầu vào của phần mềm:
- Phiếu nhập vật tư.
- Phiếu xuất vật tư.
- Hóa đơn mua vật tư.
- Hóa đơn bán vật tư.
• Thông tin đầu ra của phần mềm:
- Báo cáo về lượng hàng nhập và xuất.
- Báo cáo về lượng hàng tồn kho.
- Báo cáo về doanh thu.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình giải quyết bài toán quản lý và kinh doanh vật liệu xây dựng tại Công
ty CP Minh Thịnh Hưng Yên.
- Phương pháp luận về phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm
• Vòng đời phát triển phần mềm
• Kỹ nghệ phần mềm
• Các quy trình sản xuất phần mềm
- Công cụ hỗ trợ lập trình
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
• Ngôn ngữ lập trình
• Công cụ tạo báo cáo
• Công cụ tạo tài liệu hướng dẫn
22
• Công cụ đóng gói phần mềm
1.3.4. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian:

- Địa điểm: Tại Công ty CP Minh Thịnh Hưng Yên
- Bộ phận: Bộ phận kho.
- Đối tượng: Nhân viên kho và nhân viên phòng kinh doanh.
 Thời gian:
Nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2009 đến 2011.
1.3.5. Phương pháp nghiên cứu
1.3.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
•Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của phương pháp này là thu nhận các thông tin tổng quát về cơ cấu
tổ chức, cơ chế hoạt động, quy trình quản lý vật tư,hàng hóa tại công ty.
•Phương pháp quan sát hệ thống
Tiến hành quan sát công việc hằng ngày của Bộ phận Kho và phòng kinh
doanh để hiểu rõ quá trình nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hóa tại kho. Việc
quan sát sẽ giúp phân tích viên có được một bức tranh khái quát về tổ chức cần
tìm hiểu và cách quản lý các hoạt động của tổ chức này.
•Phương pháp phỏng vấn
Nội dung của phương pháp này là tiến hành phỏng vấn các cán bộ trong Bộ
phận kho, phòng kinh doanh để hiểu được quá trình quản lý vật tư diễn ra như
thế nào.
1.3.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
•Phương pháp thống kê
Phương pháp này nhằm tổng hợp các thông tin điều tra, phỏng vấn chuẩn bị
23
cho quá trình phân tích sau. Tất cả thông tin cùng loại được tổng kết.
•Phương pháp phân tích tổng hợp
Các kết quả sau khi thống kê được tổng hợp phân tích, hệ thống hóa thành
những thông tin hữu ích trong nghiên cứu vấn đề, nổi bật thực trạng công ty.
•Phương pháp tổng hợp so sánh
Qua các dữ liệu thu thập được từ công ty về số lượng vật tư, hàng hóa nhập,
xuất qua các tháng, các quý và từ đó so sánh tốc độ phát triển của công ty trong

một khoảng thời gian nhất định.
24
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
PHẦN MỀM QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm
2.1.1. Khái niệm Phần mềm
Khái niệm phần mềm là một khái niệm đã được ra đời cùng với sự xuất hiện của
máy tính. Trước đây, khi công nghệ thông tin chưa phát triển. Phần mềm được xem
như là tập hợp các chương trình và quy trình làm cho máy tính thực hiện một công
việc xác định, được dùng để lưu trữ, quản lý và tìm kiếm dữ liệu, cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý, chưa nêu lên đầy đủ bản chất và các đặc trưng vốn có của phần
mềm. Hệ thống máy tính sẽ không thể sử dụng được nếu không có phần mềm, mục
đích chính của phần mềm là trợ giúp người sử dụng điều hành, quản lý và thực hiện
giao tác các thành phần của hệ thống hoạt động nhằm tạo ra các thông tin cần thiết.
Theo tiến sĩ Roger Pressman- chuyên gia về công nghệ phần mềm của Mỹ thì
“Phần mềm là:
- các chương trình máy tính
- các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp
- các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy”
2.1.2. Sự phát triển của Phần mềm
Từ khi ra đời phần mềm đã phát triển qua rất nhiều giai đoạn, mỗi một giai
đoạn có những đặc trưng riêng, ngày càng tinh vi hơn, tốc độ xử lý nhanh hơn, tiện
lợi hơn. Qua mỗi giai đoạn phần mềm đã chứng minh được năng lực của nó thông
quả khả năng giải quyết công việc.
25

×