Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

PHÂN TÍCH và dự báo NHU cầu điện NĂNG VIỆT NAM GIAI đoạn 2012 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 57 trang )


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BỘ MÔN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP







BÀI TẬP LỚN

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015





GV hướng dẫn:
TS. Phan Thị Diệu Hương

SV thực hiện :



Phạm Tâm
- 20092313

An Quốc Thịnh
- 20092586



Nguyễn Văn Thiện
- 20093627

Nguyễn Quang Thuận
- 20092629

Trần Văn Tuấn
- 20093034

Nguyễn Văn Tùng
- 20083032

Vũ Hải Thanh
- 20092396

Phan Thị Út
- 20093223

Đoàn Thị Yến
- 20093354
Lớp :
Kinh tế công nghiệp – K54












Hà Nội, tháng 06/2012
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 1

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG 4
1.1 KHÁI NIỆM VỀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG 4
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 4
1.2.1 Phương pháp phân tích tĩnh 4
1.2.2 Phương pháp phân tích động 4
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO 6
1.3.1 Phương pháp ngoại suy 6
1.3.2 Phương pháp hệ số đàn hồi 6
1.3.3 Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam bằng phương pháp hồi quy bội 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1997 – 2011 9
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 - 2011 9
2.1.1 Dân số 9
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế 13
2.1.3 Định hướng phát triển KT- XH của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015 16
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÀNH ĐIỆN 17
2.2.1 Giá điện 17
2.2.2 Nhu cầu, tiêu thụ điện năng 19
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TOÀN QUỐC BẰNG PHƯƠNG

PHÁP HỒI QUY ĐA BIẾN 23
3.1 LỰA CHỌN KÍCH THƯỚC MẪU 23
3.2 LỰA CHỌN BIẾN 23
3.3 DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ ĐIỆN BẰNG EVIEWS 24
KẾT LUẬN 28
PHỤ LỤC: CÁC BÀI VIẾT CÁ NHÂN 29
NGUYỄN VĂN TÙNG 29
NGUYỄN QUANG THUẬN 39
PHAN THỊ ÚT 42
AN QUỐC THỊNH 45


PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 2





DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1.1: Tình hình dân số của Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011 8
Bảng 1.2: Xu thế của quy mô dân số Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011 11
Bảng 1.3: Tổng sản phẩm quốc nội phân theo nhóm ngành kinh tế từ 1997 – 2011 13
Bảng 1.4: Phân tích xu hướng tổng sản phẩm quốc nội GDP 14
Bảng 1.5: Kịch bản phát triển dân số, GDP 16
Bảng 1.6: Giá bán lẻ điện bình quân trong khoảng 2006-2011 (chưa tính VAT) 16
Bảng 1.7: Phân tích xu hướng giá điện 17
Bảng 1.8: Kịch bản giá điện năm 2015 17
Bảng 1.9: Bảng nhu cầu và tiêu thụ điện từ năm 1997-2011 18

Bảng 1.10: Dự báo tiêu thụ điện trong giai đoạn 2012 – 2015 20
Bảng 2.1: Số liệu đầu vào hàm hồi qui tuyến tính 23
Bảng 2.2: Kịch bản thấp 25
Bảng 2.3: Kịch bản cơ sở 25
Bảng 2.4: Kịch bản cao 26
Bảng 2.5: Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2015 26





PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 3

LỜI NÓI ĐẦU

Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng bao
gồm 3 khâu liên hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng xảy ra đồng thời
(ngay tức khắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại
trung gian nào. Điện năng được sản xuất ra khi đủ khả năng tiêu thụ vì đặc điểm của
hệ thống điện là ở bất kỳ thời điểm nào cũng có sự cân bằng giữa công suất phát ra và
công suất tiêu thụ (không để tồn đọng). Điện năng là sản phẩm được dùng trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực của ngành kinh tế và đời sống xã hội. Điện năng vừa là yếu tố
đầu vào của tất cả các ngành sản xuất kinh doanh vừa được coi là một sản phẩm tiêu
dùng cuối cùng trong các hộ gia đình.
Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành điện có
ý nghĩa chiến lược quan trọng, phải đi trước một bước, là động lực của nền kinh tế.
Ngành điện có vai trò quan trọng trong mục tiêu đưa Việt Nam sớm thoát khỏi tình
trạng của một nước đang phát triển và đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp.
Với tình hình phát triển kinh tế xu thế công nghiệp và dịch vụ phát triển và đồng

thời với thu nhập ngày càng cao của người dân làm cho nhu cầu về điện năng ngày
càng cao, cùng với nguồn năng lượng ngày càng cạn kiệt đã tạo nên sức ép to lớn
trong việc đáp ứng đủ nhu cầu phụ tải trong tương lai. Chính những sức ép đó buộc
chúng ta phải quy hoạch hệ thống điện cũng như dự báo nhu cầu điện năng ở từng thời
kỳ để giải quyết áp lực vấn đề an ninh năng lượng.

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 4

CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG
1.1 Khái niệm về nhu cầu năng lượng
Năng lượng cũng là một loại hàng hóa, do đó nhu cầu năng lượng cũng tuân theo
quy luật nhu cầu, quy luật cung cầu.
Do các dạng năng lượng khác nhau tồn tại trong chuỗi biến đổi năng lượng nên
nhu cầu năng lượng cần đề cập rõ cho từng loại năng lượng ( nhu cầu năng lượng hữu
ích, nhu cầu năng lượng cuối cùng…)
Nhu cầu năng lượng còn có thể chia theo các ngành sử dụng năng lượng cuối
cùng ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dân dụng, dịch vụ.
1.2 Các phương pháp phân tích
1.2.1 Phương pháp phân tích tĩnh
Phương pháp phân tích tĩnh là phương pháp phân tích nhu cầu năng lượng tại
một thời điểm nhất định, xác định các dạng năng lượng được sử dụng, hộ tiêu thụ
chính và mối quan hệ định tính giữa nhu cầu năng lượng và các nhân tố ảnh hưởng.
Phân tích nhu cầu năng lượng ở mức tổng hợp:
Để phân tích nhu cầu năng lượng ở mức tổng hợp các chỉ tiêu sau thường được
xem xét :
Cường độ năng lượng EI =




Trong đó :
EI : Cường độ năng lượng.
E : Năng lượng.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
Tỷ trọng tiêu thụ của từng ngành





(%)
E
i
: năng lượng tiêu thụ ở phân ngành i.
Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng của từng dạng năng lượng






E
j
: tiêu thụ năng lượng dạng j (than, dầu, điện…)
1.2.2 Phương pháp phân tích động
Phương pháp phân tích động là xem xét sự thay đổi nhu cầu năng lượng theo
thời gian và sự biến động của các yếu tố như GDP, dân số, giá năng lượng … lên nhu
cầu năng lượng.
Thực tế cho thấy biến động của tiêu thụ năng lượng chịu sự tác động của các

yếu tố:
- Mức độ phát triển của kinh tế - xã hội.
- Cấu trúc của nền kinh tế.
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 5

- Trình độ phát triển của công nghệ.
- Nguồn tài nguyên năng lượng quốc gia.
Nhu cầu tiêu thụ năng lượng E còn được xác định thông qua cường độ năng lượng EI
(Energy Intensity):
E = EI . GDP
E : năng lượng tiêu thụ.
EI : cường độ năng lượng.
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
Cho nên đối với những thay đổi trong tổng tiêu thụ năng lượng E, nếu phân tích theo
GDP và theo cường độ năng lượng EI thì có thể thấy rằng:
ΔE = ΔEI . GDP + EI . ΔGDP
Trong đó:
EI: Cường độ tiêu thụ năng lượng.
ΔE: Biến động của tổng năng lượng.
ΔEI: Biến động của cường độ năng lượng.
ΔGDP: Biến động của phát triển kinh tế nói chung.
Nhu cầu năng lượng E trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế GDP:
E =












.
Trong đó:
E
i
: Tiêu thụ năng lượng của ngành thứ i
VA
i
: Giá trị gia tăng của ngành thứ i
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
Sự biến đổi tổng năng lượng tiêu thụ E có thể được giải thích thông qua sự biến
đổi về cường độ năng lượng từng ngành kinh tế (thể hiện sự phát triển của trình độ
công nghệ) và sự thay đổi cấu trúc nền kinh tế, thông qua các tỷ số:
e
i
=





: Cường độ năng lượng ngành thứ i.
S
i
=




: Cấu trúc nền kinh tế.
Do đó, khi thay đổi tổng tiêu thụ năng lượng E có thể thay đổi các đại lượng sau:
ΔE = Δe
i
. S
i
. GDP + e
i
. ΔS
i
. GDP + e
i
. S
i
. ΔGDP
Trong đó:
ΔE: Biến động của tổng năng lượng tiêu thụ E.
Δe
i
: Biến đổi về cường độ năng lượng ngành thứ i.
ΔS
i
: Biến đổi trong cấu trúc ngành thứ i.
ΔGDP:Biến động của phát triển kinh tế nói chung.
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 6

Ngoài những chỉ tiêu xác định nhu cầu tiêu thụ năng lượng E nói trên, trong

phân tích động cũng xét đến mối tương quan giữa tốc độ tiêu thụ năng lượng và tốc độ
tăng trưởng kinh tế GDP thông qua hệ số đàn hồi theo GDP hay mối quan hệ giữa nhu
cầu năng lượng và giá năng lượng thông qua hệ số đàn hồi giá.
* Hệ số đàn hồi nhu cầu năng lượng theo thu nhập:
α =





Trong đó :
: biến động của năng lượng tiêu thụ.
: biến động của kinh tế nói chung
Ý nghĩa của hệ số đàn hồi theo GDP: Cho thấy sự tương quan giữa tốc độ tiêu
thụ năng lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Nếu α > 1: Nhu cầu năng lượng đàn hồi theo thu nhập.
- Nếu α < 1: Nhu cầu năng lượng không đàn hồi theo thu nhập.
- Nếu α = 1: Nhu cầu năng lượng đàn hồi theo thu nhập bằng đơn vị.
1.3 Các phương pháp dự báo
1.3.1 Phương pháp ngoại suy
Nội dung của phương pháp ngoại suy là nghiên cứu diễn biến của phụ tải trong
các năm quá khứ tương đối ổn định và tìm ra quy luật biến đổi của phụ tải theo thời
gian, từ đó sử dụng mô hình tìm được để tính cho giai đoạn dự báo. Tức là ta suy diễn
toàn bộ diễn biến của phụ tải ở quá khứ vào tương lai và phụ tải dự báo được xác định
theo hàm xu thế ở thời điểm tương ứng. Có thể có rất nhiều dạng hàm xu thế, mà
thông thường được xác định theo phương pháp tương quan hồi quy.
Phương pháp ngoại suy là một trong những phương pháp được ứng dụng nhiều
do những ưu điểm là phản ánh khá chính xác quá trình phát triển của phụ tải; có thể
đánh giá mức độ tin cậy của hàm xu thể dễ dàng. Tuy nhiên theo phương pháp này cần
phải có lượng thông tin đủ lớn, quá trình khảo sát phải tương đối ổn định.

1.3.2 Phương pháp hệ số đàn hồi
Phương pháp hệ số đàn hồi dựa theo tốc độ tăng GDP của các thành phần kinh
tế. Cơ sở của phương pháp này là việc sử dụng năng lượng ở mỗi ngành được xác định
bởi yếu tố kinh tế thích hợp và được điều chỉnh bởi hệ số đàn hồi ứng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Hệ số đàn hồi được tính như sau:

Y
Y
A
A
Y
A
Et



%
%




Trong đó:

Et
: Hệ số đàn hồi.
A%, Y%: Suất tăng tương đối điện năng và GDP.
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 7


A: Điện năng sử dụng.
Y: Giá trị thu nhập GDP.
A,Y: Tăng trưởng trung bình điện năng và GDP trong giai đoạn xét.
Các giá trị của hệ số đàn hồi được xác định dựa trên cơ sở số liệu của chuỗi thời gian
quá khứ ứng với từng ngành kinh tế.
1.3.3 Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam bằng phương pháp hồi quy bội
Phương pháp luận
Phân tích tương quan hồi quy là xác định sự liên quan định lượng giữa hai biến
ngẫu nhiên Y và X, kết quả của phân tích hồi quy được dùng cho dự báo khi một trong
các biến, bằng cách nào đó, được xác định trong tương lai. Hồi quy đơn được dùng để
xem xét mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến X và Y, trong đó X được xem là biến độc
lập (ảnh hưởng đến biến Y), còn Y là biến phụ thuộc (chịu ảnh hưởng bởi biến X).
Thực chất nhu cầu điện không chỉ liên quan đến một, mà có liên quan đến rất
nhiều yếu tố, như: Thu nhập quốc gia (NI – National Income); Dân số (POP –
population); Tổng sản phẩm nội địa (GDP – Gross of Domestic Production); Chỉ số
giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) v.v , vì vậy trong thực tế người ta thường
sử dụng phương pháp tương quan hồi quy bội để giải quyết vấn đề này. Quan hệ giữa
nhu cầu điện Y với các nhân tố x
i
được thể hiện dưới một số dạng chính sau:
* Dạng tuyến tính: y = a
0
+ a
1
x
1
+ a
2
x
2

+…+ a
k
x
k

* Dạng phi tuyến:
Dạng Cobb Douglas: y = 














Dạng mũ: y = 

 










  





Để kiểm định mô hình tương quan người ta áp dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau,
một trong số đó là hệ số xác định R
2
áp dụng trong phân tích hồi quy bội. Chi tiết về
xác định R
2
có thể xem trong tài liệu.
Áp dụng phương pháp hồi quy bội để dự báo nhu cầu điện năng ở Viêt Nam
Các bước xây dựng để đưa ra kết quả dự báo hoàn chỉnh:













Nêu ra giả thiết
Thiết lập mô hình toán
học
Thu thập số liệu
Phân tích kết quả
Dự báo
Ra quyết định
Ước lượng tham số
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 8

Xây dựng hàm hồi quy:
Có nhiều dạng hàm được sử dụng để dự báo nhu cầu điện, có thể là hàm tuyến
tính thông thường hay là các dạng hàm phức tạp hơn như: hàm xu thế bình phương,
hàm mũ. Xu thế chung là tuyến tính hóa các hàm phức tạp này và giải nó bằng phương
pháp bình phương cực tiểu.Trong mô hình, ta chỉ sử dụng 2 dạng hàm là hàm tuyến
tính và hàm Cobs- Douglas
Hàm xu thế tuyến tính: Giả sử sự phát triển của nhu cầu điện có thể được miêu
tả bằng hàm có xu thế tuyến tính
Y= a + bX
1
+ cX
2
+ dX
3
+…+ X
n
.
Các tham số a,b,c… được xác định bằng phương pháp bình phương cực tiểu.
Khi đó giá trị dự báo của hàm được xác định trên cơ sở tính toán các giá trị của X1,

X2, X3… trong tương lai. Đây là dạng hàm hay dùng bởi tính hiệu quả và đơn giản
của nó và nó cũng là dạng biểu diễn của các hàm phi tuyến khác.
Hàm Cobbs- Douglass có dạng:   









Khi lấy Ln cả hai vế trên ta được:
LnY= lna0 + blnX
1
+ clnX
2
+ …+ klnX
n
. (*)
Khi đó nếu ta đặt : LnY= Q, lna
0
= a và lnx
i
= X
i
như vậy hàm Cobbs-
Douglass sẽ có dạng tuyến tính:
Q= a + bX
1

+ cX
2
+…+ kX
n

Hai dạng hàm này được giải theo phương pháp bình phương cực tiểu.Tuy
nhiên, hiện nay do sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin mà có rất nhiều phần mềm cho phép giải quyết vấn đề này. Có rất nhiều phần mềm
kinh tế khác nhau đã được soạn thảo để trợ giúp việc tính toán và phân tích. Các phần
mềm tiêu biểu là EVIEWS, SPSS, SIMPLE-E, … Tùy theo mục đích sử dụng mà lựa
chọn phần mềm cho thích hợp. Kết quả đưa ra của các phần mềm trên là khá giống
nhau do vậy trong khuôn khổ bài này ta chỉ chọn phần mềm EVIEWS để tiến hành
tính toán.
Nội dung của phương pháp này là nghiên cứu mối tương quan giữa điện năng
tiêu thụ A và các tham số kinh tế X nào đó nhằm phát hiện những quan hệ về mặt định
lượng của các đại lượng này. Khác với phương pháp ngoại suy, ở đây người ta không
xây dựng hàm hồi quy của lượng điện năng theo thời gian mà là hàm hồi quy giữa điện
năng với một đại lượng kinh tế khác cùng tồn tại theo thời gian. Để xây dựng hàm này
ta dựa vào bảng các giá trị quan sát về lượng điện năng tiêu thụ và tham số kinh tế X
nào đó (chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế quốc dân), thiết lập
hàm hồi quy A = f(X) theo phương pháp thống kê thông dụng.
Cũng như phương pháp ngoại suy, hàm hồi quy ở đây có thể là tuyến tính hoặc
phi tuyến. Thông số X của hàm hồi quy phải là đại lượng dễ dàng xác định hoặc là đã
biết ở thời điểm dự báo. Sau đó dựa vào hàm hồi quy vừa thiết lập, ứng với giá trị của
tham số kinh tế đã biết đề xác định giá trị điện năng ở năm cần dự báo.

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 9

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

1997 – 2011
2.1 Phân tích tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 1997-2011
2.1.1 Dân số
Nước ta hiện đứng thứ 14 trên thế giới về dân số với số dân lên đến hơn 90 triệu
người sẽ dẫn đến mức độ tiêu thụ năng lượng sẽ nhiều. Số lượng dân cư ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế của đất nước và mức tiêu thụ năng lượng.

Bảng 1.1: Tình hình dân số của Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011
Năm
Dân số (người )
1997
74306900
1998
75456300
1999
76596700
2000
77630900
2001
78621000
2002
79538700
2003
80468400
2004
81437700
2005
82393500
2006
83313000

2007
84221100
2008
85122300
2009
86024600
2010
86736000
2011
90549390
( Nguồn : Tổng cục thống kê và Wikipedia )
Phân tích xu thế của dân số Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011:
2.1.1.1 Lượng tăng giảm tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đốicủa chỉ tiêu trong dãy số giữa hai
thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị số của chỉ tiêu mang dấu
(+) và ngược lại mang dấu (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, chúng ta có các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn,
định gốc hay bình quân.
 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức
độ nghiên cứu (yi)mức độ kì liền trước đó (yi -1)
δ
i

I
- δ
i-1
i = 2,3,…,n (4)
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 10


Trong đó:
δ
i
: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
n: Số lượng các mức độ trong dãy thời gian.

δ
2
= y
2
- y
1
= 75456300 – 74306900 = 1149400
δ
3
= y
3
- y
2
= 76596700 – 75456300 = 1140400
……
δ
15
= y
15
- y
14
= 90549390 - 86736000 = 3813390

 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là mức độ chênh lệch tuyệt đốigiữa mức độ

kì nghiên cứu yi và mức độ của một kì được chọn làm gốc, thông thường mức độ
của kì gốc là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng
(giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài .
Công thức :
Δ
i
= y
i
– y
1
Ta có:

2
= y
2
- y
1
= 75456300 – 74306900 = 1149400

3
= y
3
- y
1
= 76596700 – 74306900 = 2289800


15
= y
15

-y1 = 90549390 - 74306900 = 16242490
 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là: mức bình quân cộng của các mức tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Nếu kí hiệu Δ
tb
là lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ta có công thức:









 



 



 

 

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân không có ý nghĩa khi các mức độ của dãy số
không có cùng xu hướng(cùng tăng hoặc cùng giảm) vì hai xu hướng trái ngược nhau
sẽ triệt tiêu lẫn nhau làm sai lệch bản chất của hiện tựơng. Ta có

Δ
tb
= ∆
15
/14= 1624240/14=1160718
2.1.1.2 Tốc độ phát triển
Tốc độ pháp triển là tương đối phản ánh tốc độvà xu hướng phát triển của hiện tượng
theo thời gian. Ta có các dạng tốc độ phát triển sau:
 Tốc độ pháp triển liên hoàn( ti): phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai thời
gian liền nhau.
t
2
=y
2
/y
1
=1123.73/1088.2=1.015 (lần) hay 101.5%
t
3
=y
3
/y
2
=76596700 / 74306900=1.015 (lần) hay 101.5%
……
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 11

t
15

=y
15
/y
14
= 90549390 / 86736000 =1.04(lần) hay 104%
 Tốc độ phát triển định gốc(T
i
): phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những
khoảng thời gian daì. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy mức độ của kì
nghiên cứu (y
i
)chia cho mức độ của một kì được chon làm gốc,thường là mức độ
đầu tiên trong dãy số (y
i
).
T
2
=y
2
/y
1
=75456300/74306900= 1.015 (lần) hay 101%
T
3
=y
3
/y
1
=76596700 /74306900=1.03(lần) hay 103%
…….

T
15
=y
15
/y
1
=90549390 /74306900=1.21(lần) hay 121%

2.1.1.3 Tốc độ tăng giảm
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng (+)
hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với mỗi tốc độ phát
triển,chúng ta có các tốc độ tăng giảm sau.
 Tốc độ tăng giảm liên hoàn: phản ánh sự biến động tăng (giảm) giữa hai thời gian
liền nhau, là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn kì nghiên cứu với mức độ kì liền
trước trong dãy số thời gian (yi-1).
a
2
=t
2
-1=1.015-1=0.015 (lần) hay 1.5%
a
3
=t
3
-1=1.015-1=0.015 (lần) hay 1.5%

a
15
=t
15

-1=1.044-1 = 0.044 (lần) hay 4.4%
 Tốc độ tăng (giảm) định gốc: là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc nghiên cứu,
với mức độ kì gốc , thường là mức độ đầu tiên trong dãy (yi).
A
2
=T
2
-1=1.015-1=0.015(lần) hay 1.5%
A
3
=T
3
-1=1.03-1=0.03(lần) hay 3%
……
A
15
=T
15
-1=1.21-1=0.21(lần) hay 21%
2.1.1.4 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng(giảm) liên hoàn thì tương
ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
g
2
=74306900/100=743069
g
3
=75456300/100=754563

g

15
=90549390/100=905493.9
Tính toán ta có bảng sau:
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 12

Bảng 1.2: Xu thế của quy mô dân số Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011
t
yi
δ
i


i

t
i
%
T
i
%
a
i
%
A
i
%
g
i


1
74306900
-
-
-
-
-
-
743069
2
75456300
1149400
1149400
101.55
101.55
1.55
1.55
754563
3
76596700
1140400
2289800
101.51
103.08
1.51
3.08
765967
4
77630900
1034200

3324000
101.35
104.47
1.35
4.47
776309
5
78621000
990100
4314100
101.27
105.80
1.28
5.80
786210
6
79538700
917700
5231800
101.17
107.04
1.17
7.04
795387
7
80468400
929700
6161500
101.17
108.29

1.17
8.292
804684
8
81437700
969300
7130800
101.20
109.59
1.20
9.59
814377
9
82393500
955800
8086600
101.17
110.88
1.17
10.88
823935
10
83313000
919500
9006100
101.12
112.12
1.12
12.12
833130

11
84221100
908100
9914200
101.09
113.34
1.09
13.34
842211
12
85122300
901200
10815400
101.07
114.55
1.07
14.55
851223
13
86024600
902300
11717700
101.06
115.77
1.06
15.77
860246
14
86736000
711400

12429100
100.83
116.73
0.83
16.73
867360
15
90549390
3813390
16242490
104.39
121.86
4.39
21.86
905493.9



Δ=1160178


= 101.42

 1.42

10.48
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 13





Hình 1.1 Đồ thị biểu thị dân số Việt Nam từ năm 1997 - 2011.

δ
i
> 0 phản ánh quy mô dân số ngày càng tăng. Tốc độ gia tăng dân số giảm dần
theo từng năm. Qua đây ta thấy, từ năm 2005 đến 2011, dân số nước ta đã có những
bước thay đổi lạc quan khi tốc độ phát triển được giảm dần, là thành quả của chính
sách kế hoạch hóa gia đình và trình độ nhận thức của người dân đã được thay đổi đáng
kể. Dân số trung bình tăng 1.1 triệu người/năm. Hiện nay, dân số của nước ta là
90.549.390 người.

2.1.2 Tăng trưởng kinh tế
Phân chia kinh tế Việt Nam theo 3 nhóm ngành chính : Nông, lâm nghiệp và
thủy hải sản (nhóm NN) ; Công nghiệp và Xây dựng (CN & XD) ; Dịch vụ (DV).
Dựa trên các nhóm ngành này ta đánh giá sự phát triển của các khu vực, để từ
đó đánh giá chính xác sự phát triển của nền kinh tế.

0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000
70000000
80000000
90000000
100000000

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 14

Bảng 1.3 Tổng sản phẩm quốc nội phân theo nhóm ngành kinh tế từ 1997 - 2011
Năm
GDP ( Tỷ đồng )
Tốc độ phát triển ( % / năm )
Tổng
NN
CN – XD
DV
Tổng
NN
CN – XD
DV
1997
231264
55895
75474
99895
8.15
4.33
12.62
7.14
1998
244596
57866
81764
104966

5.76
3.53
8.33
5.08
1999
256272
60895
88047
107330
4.77
5.23
7.68
2.25
2000
273666
63717
96913
113036
6.79
4.63
10.07
5.32
2001
292535
65618
106986
119931
6.89
2.98
10.39

6.10
2002
313247
68352
117125
127770
7.08
4.17
9.48
6.54
2003
336242
70827
129399
136016
7.34
3.62
10.48
6.45
2004
362435
73917
142621
145897
7.79
4.36
10.22
7.26
2005
393031

76888
157867
158276
8.44
4.02
10.69
8.48
2006
425373
79723
174259
171392
8.23
3.69
10.38
8.29
2007
461344
82717
192065
186562
8.46
3.76
10.22
8.85
2008
489833
86082
203791
199960

6.18
4.07
6.11
7.18
2009
515909
87653
215047
213209
5.32
1.83
5.52
6.63
2010
541985
89224
226303
226458
5.05
1.79
5.23
6.21
2011
573908
92792
238818
242298
5.89
4
5.53

6.99
( Nguồn : Tổng cục thống kê )
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 15


Bảng 1.4: Phân tích xu hướng tổng sản phẩm quốc nội GDP
t
yi
δ
i


i

t
i
%
T
i
%
a
i
%
A
i
%
g
i


1
231264
-
-
-
-
-
-
2312.64
2
244596
13332
13332
105.76
105.76
5.76
5.76
2445.96
3
256272
11676
25008
104.77
110.81
4.77
10.81
2562.72
4
273666
17394

42402
106.79
118.33
6.79
18.33
2736.66
5
292535
18869
61271
106.89
126.49
6.89
26.49
2925.35
6
313247
20712
81983
107.08
135.45
7.08
35.44
3132.47
7
336242
22995
104978
107.34
145.39

7.34
45.39
3362.42
8
362435
26193
131171
107.79
156.72
7.79
56.71
3624.35
9
393031
30596
161767
108.44
169.95
8.44
69.94
3930.31
10
425373
32342
194109
108.23
183.93
8.23
83.93
4253.73

11
461344
35971
230080
108.46
199.48
8.46
99.48
4613.44
12
489833
28489
258569
106.18
211.81
6.17
111.80
4898.33
13
515909
26076
284645
105.32
223.08
5.32
123.08
5159.09
14
541985
26076

310721
105.05
234.35
5.05
134.35
5419.85
15
573908
31923
342644
105.89
248.16
5.89
148.16
5739.08
TB


Δ = 24474


 106.7

  

10.48
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 16
Ta thấy GDP của các thành phần kinh tế và của cả nước tăng qua các năm. Sự phát

triển nhanh chóng, dưới sự định hướng chuyển dịch kinh tế của nhà nước, từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, hướng tới đưa nước ta
thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Hiện nay, ngành dịch vụ và công nghiệp đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội hơn
40% trong khi ngành công nghiệp chỉ đóng góp hơn 10%.
Do có nhiều nguyên nhân về cơ chế chính sách đầu tư, chưa đáp ứng được nhu cầu của
nền kinh tế nên tốc độ tăng trưởng thấp nhất và năm 1999 là 4.77%. Sau đó, từ sự thay
đổi tích cực từ các cơ chế, chính sách mà GDP đã tăng trưởng và thu hút đầu tư mạnh
hơn. Năm 2006, tốc độ tăng GDP ở mức cao là 8.23%. Cuộc khủng hoảng kinh tế kèm
theo những sai lầm trong quy hoạch, nôn nóng trong phát triển, đã đưa lạm phát của
nước ta lên 2 con số, tốc độ tăng trưởng giảm liên tục. Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo và
chỉ đạo kịp thời của Đảng, Chính phủ với sự nỗ lực cố gắng và chủ động khắc phục
khó khăn của các Bộ ngành địa phương, doanh nghiệp và sự hưởng ứng đồng thuận
của toàn dân nên kinh tế nước ta đã bước đầu vượt qua được một số khó khăn, thách
thức. Do đó, tốc độ tăng trưởng dần được phục hồi, năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP
trong cả nước đạt 5.89.
2.1.3 Định hướng phát triển KT - XH của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015
Định hướng chung: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận;
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững
Về văn hóa, xã hội, đến năm 2020, tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%;
Về kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 – 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2.2 lần so với năm
2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3000 USD.
Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm
khoảng 85% trong GDP. Giá trị tổng sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao đạt khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động.

Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm
tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2.5 – 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng
mọi nguồn lực.

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 17

Bảng 1.5: Kịch bản phát triển dân số, GDP
Năm
Kịch bản thấp
Kịch bản cơ sở
Kịch bản cao
1997-2011
2011-2015
1997-2011
2011-2015
1997-2011
2011-2015
Tốc độ
tăng dân
số
1.42%
1.5%
1.42%
1.3%
1.42%
1%
Tốc độ
tăng GDP

6.7%
6%
6.7%
6.5%
6.7%
7.5%
2.2 Phân tích thực trạng ngành điện
2.2.1 Giá điện
Giá bán lẻ điện ở Việt Nam do Chính phủ quy định và được áp dụng thống nhất trên cả
nước. Việc điều chỉnh giá điện do Bộ Công Thương đề xuất và chỉ được áp dụng nếu
có sự chấp thuận của Thủ tướng. Giá điện sinh hoạt ở nông thôn thành thị là giống
nhau và thấp hơn giá điện cho sản xuất công nghiệp, thương mại và giá điện cho người
nước ngoài.
Bảng 1.6: Giá bán lẻ điện bình quân trong khoảng 2006-2011 (chưa tính VAT)
Năm
Giá điện bình quân (đồng/kWh)
1997
673
1998
684
1999
700
2000
718
2001
742
2002
752
2003
761

2004
774
2005
783
2006
789
2007
842
2008
948.5
2009
970.9
2010
1058
2011
1242
Nguồn : EVN

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 18

Bảng 1.7: Phân tích xu hướng giá điện
Năm
y
i

δ
i



i

t
i
%
T
i
%
a
i
%
A
i
%
1997
673
-
-
-
-
-
-
1998
684
11
11
101.63
101.63
1.63

1.63
1999
700
16
27
102.33
104.01
2.33
4.01
2000
718
18
45
102.57
106.68
2.57
6.68
2001
742
24
69
103.34
110.25
3.34
10.25
2002
752
10
79
101.34

111.73
1.34
11.73
2003
761
9
88
101.19
113.07
1.19
13.07
2004
774
13
101
101.70
115.00
1.70
15.00
2005
783
9
110
101.16
116.34
1.16
16.34
2006
789
6

116
100.76
117.23
0.76
17.23
2007
842
53
169
106.71
125.11
6.71
25.11
2008
948.5
106.5
275.5
112.64
140.93
12.66
40.93
2009
970.9
22.4
297.9
102.36
144.26
2.36
44.26
2010

1058
87.1
385
108.97
157.20
8.97
57.20
2011
1242
184
569
117.39
184.54
17.39
84.51
TB


Δ =40.64


104.4

  4.4


Giá bán điện bình quân của Việt Nam có xu hướng tăng. Tốc độ phát triển bình quân
là 104.4%, tức là giá điện hàng năm tăng bình quân là 4.4%. Tốc độ 4.4% được lấy
cho kịch bản cơ sở của giai đoạn 1997 – 2011.
Bảng 1.8: Kịch bản giá điện năm 2015

Năm
Kịch bản thấp
Kịch bản cơ sở
Kịch bản cao
1997-2011
2012-2015
1997-2011
2011-2015
1997-2011
2011-2015
Tăng
trưởng
giá điện
4.4%
4.5%
4.4%
5%
4.4%
6%

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 19
2.2.2 Nhu cầu, tiêu thụ điện năng
Điện là nguyên liệu đầu vào cho tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế,
đóng vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động đời sống, xã hội, sản xuất, kinh
doanh. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đi kèm với
nó là điều kiện sống của người dân được cải thiện. Vì thế, nhu cầu về điện trong những
năm gần đây liên tục tăng cao.
Bảng 1.9: Bảng nhu cầu và tiêu thụ điện từ năm 1997-2011

Năm
Nhu cầu điện
(TWh)
Sản lượng điện tiêu thụ
(TWh)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
1997
19123
19.134

1998
20881
21.316
11.4
1999
22208
23.158
8.6
2000
24926
24.520
5.9
2001
28481
26.817
9.4
2002
33684
30.188

12.6
2003
39361
35.295
16.9
2004
45467
41.422
17.4
2005
53300
48.187
16.3
2006
59050
52.370
8.7
2007
66800
56.553
8.0
2008
74226
77.200
36.5
2009
84750
86.600
12.2
2010

97250
100.10
15.6
2011
98530
117.63
17.5

Tốc độ tăng trung bình hằng năm tiêu thụ điện của quốc gia là:
Ā =






– 1 =

       

-1 = 12.9%
Từ năm 1997, trung bình mỗi năm nhu cầu điện tăng 12.9%. Đặc biệt, từ năm 2008
đến 2011, nhu cầu điện có sự tăng mạnh (năm 2008 tăng 36.5%). Việc nhu cầu điện
tăng đột biến như vậy gây sức ép vô cùng lớn đối với việc cung ứng điện của ngành
điện lực Việt Nam. Trong khi đó, mở rộng sản xuất và kinh doanh điện là một việc
không hề dễ dàng khi mà vốn đầu tư cho một nhà máy phát điện mới là rất lớn, thời
gian hoàn vốn lâu, rủi ro cao. Mặt khác, thời gian xây dựng cho đến khi nhà máy hòa
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 20

lưới điện là khá dài, tạo nên độ trễ trong việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện. Vì thế,
việc thiếu điện dẫn đến cắt điện là điều có thể thấy được.

2.2.2.1 Phân tích và dự báo bằng hàm xu thế
Dãy số trên là dãy số theo thời gian, nếu để nguyên số liệu như trên, đồ thị biểu diễn
xu thế của dãy số sẽ bị gãy khúc và rất khó phân tích. Vì thế, ta cần phải điều chỉnh và
làm trơn dãy số thời gian.
Vì dãy số thời gian có yếu tố xu thế và không có yếu tố thời vụ nên ta phân tích và
dự báo bằng phương pháp san bằng mũ Holt-Winters khi không xét đến sự tác động
của yếu tố thời vụ.
Phương pháp san bằng mũ Holt-Winters chuỗi mô hình được xác định bởi 2 phương
trình:
Ê
t
= αE
t
+ (1-α)(Ê
t-1
+ T
t-1
) ; 0 ≤ α,β ≤ 1
T
t
= β(Ê
t
- Ê
t-1
) + (1-β) T
t-1


Trong đó: Êt : giá trị ước lượng của năm t.
Et: giá trị quan sát tại năm t.
Tt : ước lượng xu thế tại năm t.
α,β: các trọng số.
Dãy số san bằng mũ Holt-Winters được bắt đầu tính toán từ t =2 với:
Ê
2
= E
2

T
2
= E
2
– E
1

Dự báo ở thời điểm tương lai: t = n+h ( h= 1,2,3….n)
Ê
n+h
= Ê
n
+ hT
n


PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 21
2.2.2.2 Phân tích san bằng mũ Holt-Winter:

Chọn: α = β = 0.5, ta có bảng phân tích và dự báo sau:
Bảng 1.10: Dự báo tiêu thụ điện trong giai đoạn 2012 - 2015
t
Năm
E (TWh)
Ê
t

T
t

Ê
n+h

1
1997
19.134



2
1998
21.316
21.316
2.182

3
1999
23.158
23.328

2.097
23.498
4
2000
24.520
24.972
1.871
25.425
5
2001
26.817
26.830
1.864
26.843
6
2002
30.188
29.441
2.238
28.694
7
2003
35.295
33.486
3.142
31.678
8
2004
41.422
39.025

4.340
36.628
9
2005
48.187
45.776
5.546
43.365
10
2006
52.370
51.846
5.808
51.322
11
2007
56.553
57.104
5.533
57.654
12
2008
77.200
69.918
9.174
62.636
13
2009
86.600
82.846

11.051
79.092
14
2010
100.100
96.998
12.602
93.897
15
2011
117.630
113.615
14.609
109.600
16
2012



128.224
17
2013



142.833
18
2014




157.442
19
2015



172.051

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 22

Hình 2.1: Tình hình tiêu thụ điện năng giai đoạn 1997 - 2015
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
E
(TWh)
Êt
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 23
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TOÀN QUỐC BẰNG PHƯƠNG
PHÁP HỒI QUY ĐA BIẾN
3.1 Lựa chọn kích thước mẫu
Trong điều kiện thực tế Việt Nam, kích thước mẫu tối đa tính theo năm có thể thu thập
được là 15 mẫu do dữ liệu thống kê đầy đủ của các nhân tố ảnh hưởng đên nhu cầu
điện chỉ có từ năm 1997 đến 2011. Ta chọn tối đa kích thước có thể có từ dữ liệu thống
kê có nguồn gốc tin cậy (nguồn tổng cục thống kê).
3.2 Lựa chọn biến
Khi chọn tập mẫu, ta chọn tất cả các biến có thể có ích trong mô hình. Tuy vậy, không
phải toàn bộ thông tin này sẽ được dùng, và không phải tất cả thông tin được dùng đều
sẽ được biểu diễn trực tiếp vào mô hình.
Chọn dạng tổng quát hàm nhu cầu điện năng là :
Q
e
= f(POP, GDP, Pe, E)
Trong đó:
Q
e
– Nhu cầu về điện năng;
P
e
– Giá điện;
POP: dân số
GDP: tổng sản thu nhập quốc nội
E: Lượng điện năng tiêu thụ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 24

Như vậy, chúng ta lựa chọn được 4 biến độc lập có thể được sử dụng làm biến vào của
mô hình và có các số liệu như sau:
Bảng 2.1: Số liệu đầu vào hàm hồi qui tuyến tính
Năm
Y (TWh)
POP (người)
GDP (tỷ đồng)
P
e
(đồng)
E (TWh)
1997
17.72
74306900
231264
774
19.134
1998
19.55
75456300
244596
798
21.316
1999
21.32
76596700
256272
760
23.158
2000

22.40
77630900
273666
835
24.520
2001
25.74
78621000
292535
780
26.817
2002
30.23
79538700
313247
841
30.188
2003
34.90
80468400
336242
914
35.295
2004
39.70
81437700
362435
946
41.422
2005

50.32
82393500
393031
965
48.187
2006
56.27
83313000
425373
996
52.370
2007
65.23
84221100
461344
1027
56.553
2008
72.65
85122300
489833
1057
77.200
2009
79.32
86024600
515909
970
86.600
2010

95.35
86736000
541985
1058
100.100
2011
97.87
90549390
573908
1242
117.630

3.3 Dự báo nhu cầu tiêu thụ điện bằng eviews
Các bước thực hiện theo chiến lược XD mô hình từ đơn giản đến tổng quát:
Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo trong mẫu
Xây dựng mô hình dự báo trong mẫu từ bộ dữ liệu thống kê từ 1995 – 2009
Đánh giá và lựa chọn biến: Xây dựng ma trận tương quan để xác định mức tương quan
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, loại bỏ ngay những biến có mức tương quan
thấp (khoảng < 0,8).
Ước lượng mô hình đơn giản, có dạng:
 



j
i
ii
XCCY
1
0


Trong đó:
Y: Nhu cầu điện năng
X
i
(i=
j,1
): j biến đầu vào được lựa chọn ở phần trên


×