Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận kỹ năng dạy học Sử dụng câu hỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.61 KB, 18 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN KĨ NĂNG DẠY HỌC
Đề tài:
SỬ DỤNG CÂU HỎI

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Người thực hiện: Nguyễn Hữu Tài
Chuyên ngành: LL & PPDH Hóa Học- Khóa 23
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2013
MỤC LỤC

Trang
2
MỞ ĐẦU …… …………………………………………………………… 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÂU HỎI
1.1. Khái niệm câu hỏi ……………………………………………………………… 4
1.2. Tác dụng của câu hỏi trong dạy học …………………………………………… 4
1.3. Yêu cầu của câu hỏi ……………………………………………………………. 5
1.4. Phân loại câu hỏi ……………………………………………………………… 5
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG CÂU HỎI
2.1. Xây dựng câu hỏi …………………………………….………………………… 13
2.1.1 Nguyên tắc xây dựng câu hỏi ……………… …………………………… 13
2.1.2. Quy trình xây dựng câu hỏi ……………… …………………………… 13
2.1.3. Ví dụ minh họa……………………………………………………………. 13
2.1.4. Chú ý khi xây dựng câu hỏi ……….…………………………………… 13
2.2. Sử dụng câu hỏi …………………………………………………………………16
2.2.1. Các hình thức sử dụng câu hỏi trong dạy học…….………………………. 16
2.2.2. Chú ý khi sử dụng câu hỏi ở trên lớp… ………………………………… 18


KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………… 20
MỞ ĐẦU
3
"Chìa khóa mở mọi cánh cửa khoa học đều là dấu chấm hỏi; phần lớn những phát hiện vĩ đại
của chúng ta đều vậy, mà trí tuệ của cuộc sống thường quyết định ở chỗ khi gặp việc gì thì hỏi câu hỏi
tại sao"
BALZAC
Trong dạy học, câu hỏi là một trong những phương tiện hữu hiệu quan trọng
được sử dụng để tổ chức các hoạt động dạy và học. Câu hỏi được sử dụng trong hầu
hết các khâu của

quá

trình

lên

lớp,

không

chỉ

thế



còn được


sử

dụng

vào

các

phương

pháp

dạy học khác nhau. Nếu việc sử dụng câu hỏi

hợp lý sẽ giúp cho học
sinh lĩnh hội tri thức trong toàn bộ các khâu của quá trình dạy học một cách
chắc chắn, mang lại cho lớp học không khí sôi nổi, sinh động, gây hứng thú học
tập, kích thích học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức và từ đó giúp học sinh củng cố,
hiểu sâu sắc hơn về kiến thức đã thu nhận được.

Đặc biệt dựa vào hệ thống câu hỏi,
học sinh có thể tự nghiên cứu, tự rèn luyện ngay cả ngoài giờ lên lớp một
cách hiệu quả.
Nghệ thuật đặt câu hỏi là một trong những kỹ năng cơ bản của giáo viên trong
quá trình dạy học. Tri thức và nhận thức được coi là động lực bên trong của mỗi người
học. Vì vậy, nhiệm vụ của giáo viên là khám phá nhận biết và tri thức tiềm ẩn của người
học để giúp họ đạt được tới những mức độ cao hơn.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÂU HỎI
1.1. Khái niệm câu hỏi
4

Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ để diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một
mệnh lệnh cần được giải quyết.Trong cuộc sống, người ta hỏi ai đó một điều gì bởi vì
người hỏi chưa biết điều đó hoặc biết một cách lờ mờ, chưa rõ ràng.
Trong dạy học, người dạy cũng hỏi và thường hỏi những cái mà họ đã biết với
mong muốn giúp người học cũng có hiểu biết đó. Vì thế, câu hỏi dạy học thường mang
yếu tố gợi mở, yếu tố nhận biết hoặc khám phá dưới dạng thông tin bằng cách cho
người học tìm ra mối quan hệ, mối liên hệ giữa các quy tắc, các con đường để tự tìm ra
câu trả lời hoặc một cách giải thích mới. Chức năng cơ bản của câu hỏi dạy học là tổ
chức quá trình lĩnh hội, quá trình tương tác, trao đổi, quan hệ giữa người dạy và người
học, giữa người học với nhau, giữa người học và các nguồn lực học tập cũng như các
nhân tố môi trường.
Như vậy, câu hỏi dạy học là kiểu câu nghi vấn được sử dụng trong dạy học nhằm tổ
chức quá trình lĩnh hội, tương tác, trao đổi giữa người dạy với người học và giữa người
học với nhau qua đó, giúp người học tìm hiểu, làm rõ đối tượng học tập bằng sự cung
cấp, giải thích, nhận xét, đánh giá thông tin về đối tượng học tập dưới hình thức trả lời,
đáp lại.
1.2. Tác dụng của câu hỏi trong dạy học
- Câu hỏi có tác dụng định hướng, lôi cuốn học sinh tập trung chú ý vào vấn đề cần
nghiên cứu.
- Sau khi trả lời câu hỏi, học sinh hiểu và nhớ bài sâu hơn
- Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống.
- Giúp học sinh rèn luyện tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Sử dụng câu hỏi là một biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
Lớp học không có đối thoại là một lớp học chết.
- Giúp học sinh trau dồi ngôn ngữ, luyện cách phát âm, cách diễn đạt;
- Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin.
- Giáo viên hiểu được trình độ và mức độ tiếp thu bài của học sinh, phát hiện những
học sinh học yếu để giúp đỡ kịp thời.
- Tạo mối quan hệ giữa thầy và trò, làm không khí lớp học sinh động.
5

1.3. Yêu cầu của câu hỏi
- Diễn đạt đúng văn phạm, ngắn gọn, rõ ràng , chính xác.
- Phù hợp với trình độ học sinh.
- Không hỏi chung chung, khái quát, có nhiều cách trả lời.
- Theo một trình tự hợp lí, sát với nội dung bài giảng, tránh câu hỏi bất ngờ làm học
sinh lúng túng.
- Có định hướng rõ ràng, nhằm đúng bản chất của vấn đề và trọng tâm bài giảng,
không hỏi vụn vặt.
- Gây hứng thú nhận thức, kích thích học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời.
1.4. Phân loại câu hỏi
1.4.1. Phân loại câu hỏi dựa vào yêu cầu về trình độ nhận thức của HS
1.4.1.1. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động tìm tòi kết quả của chủ thể nhận thức
* Câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo
Câu hỏi tái hiện Câu hỏi sáng tạo
Khái niệm Câu hỏi yêu cầu học sinh nhớ
lại kiến thức đã học.
Câu hỏi yêu cầu học sinh vừa nhớ
vừa phải suy luận kiến thức đã học.
Đặc điểm Nội dung trả lời đã có sẵn
trong tài liệu, chỉ cần nhớ lại.
Nội dung trả lời không có sẵn mà
phải suy nghĩ, phân tích, tổng hợp
Ví dụ - Este có tan trong nước
không?
- Ai là người điều chế được
chất hữu cơ đầu tiên?
- Vì sao este dễ bay hơi hơn ancol?
- Tại sao tôn lợp nhà lâu ngày có
thể bị gỉ ?
* Câu hỏi hội tụ và câu hỏi phân kì

Câu hỏi hội tụ Câu hỏi phân kì
Khái niệm Là câu hỏi hướng đến một câu
trả lời duy nhất, đầy đủ.
Là câu hỏi hướng đến nhiều câu trả
lời khác nhau.
Đặc điểm - Có một đáp án duy nhất, xác
định.
- Bao hàm nội dung kiến thức
tương đối đơn giản, có thể trả
- Có nhiều phương án trả lời khác
nhau, khó xác định phương án nào
là tốt nhất.
- Bao hàm nội dung kiến thức
6
lời được một cách hoàn chỉnh.
- Có một số ít câu hỏi hội tụ
khó trả lời đòi hỏi phải suy
nghĩ sáng tạo.
phong phú, không bao giờ trả lời
được hết một cách hoàn chỉnh.
- Phần lớn câu hỏi phân kỳ là câu
hỏi khó.
Ví dụ - pH của dung dịch HCl 0.01M
là bao nhiêu?
- Trong một phân tử axit
cacboxylic no đơn chức, mạch
hở có bao nhiêu liên kết pi?
- Những nguyên nhân làm chokĩ
năng giải bài toán hóa học của học
sinh còn yếu?

- Để có học giỏi môn hóa học
chúng ta cần phải làm gì?
* Câu hỏi cụ thể và câu hỏi khái quát
Câu hỏi cụ thể Câu hỏi khái quát
Khái niệm Câu hỏi nhằm vào một vấn đề
cụ thể.
Câu hỏi mang tính bao quát và trừu
tượng.
Đặc điểm -Có thể trả lời thỏa đáng bằng
một câu đơn giản.
- Một số câu hỏi cụ thể có đáp
án chính xác: có hoặc không,
hoặc bằng những con số.
- Câu hỏi giải quyết trực tiếp
sự vât, hiện tượng hơn là giải
thích sự vật hiện tượng.
- Những câu hỏi này thường có
câu trả lời rõ ràng.
- Những câu hỏi cụ thể có thể
hỗ trợ câu hỏi khái quát.
- Chỉ ra sự phong phú và phức tạp
của một chủ đề.
- Có thể tìm ra trong đó nhiều vấn
đề chưa sang tỏ, còn tranh cãi.
- Có thể mở ra những hướng nghiên
cứu, những sự tranh luận, chứ
không đi đến một kết luận sớm.
- Không thể trả lời thỏa đáng bằng
một câu đơn giản.
- Có khả năng lien kết nhiều câu

hỏi cụ thể.
Ví dụ Thế nào là một giáo viên hóa
học giỏi?
Thế nào là phương pháp dạy học
tích cực?
* Câu hỏi chính và câu hỏi phụ
Câu hỏi chính Câu hỏi phụ
Khái niệm Là câu hỏi do giáo viên đặt ra
nhằm vào kiến thức trọng tâm
của bài học.
Câu hỏi kèm theo câu hỏi chính
nhằm gợi ý, dẫn dắt, giúp học sinh
trả lời hết các nội dung của câu hỏi
chính đặt ra.
Đặc điểm - Có tính định hướng, nhằm
vào vấn đề cốt lõi quan trọng
của bài học.
- Thường khó trả lời do có nội
dung phức tạp.
- Yêu cầu học sinh phải sắp
xếp các ý trả lời một cách
logic.
- Giúp học sinh dần dần trả lời các
ý của câu hỏi chính.
- Thường dễ trả lời do vấn đề do
câu hỏi tương đối đơn giản.
- có tính dẫn dắt, gợi mở, giúp học
sinh nhớ lại kiến thức.
7
- Phù hợp với học sinh khá,

giỏi; ít phù hợp với học sinh
trung bình, yếu.
- Phù hợp với học sinh trung bình
hoặc yếu.
Ví dụ - Vì sao nước clo có tính tẩy
màu?
- khi dẫn khí clo vào nước xảy ra
phản ứng nào?
- Xác định số oxi hóa của nguyên
tố clo trong HClO?
-
1
Cl
+
có tính oxi hóa mạnh hay yếu?
* Câu hỏi chốt và câu hỏi chồi
Câu hỏi chốt Câu hỏi chồi
Khái niệm Là câu hỏi do giáo viên soạn
trước để củng cố hoặc khắc sâu
kiến thức trọng tâm của bài
học.
Là câu hỏi do học sinh đặt ra với
giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Đặc điểm - Xuất phát từ giáo viên.
- Nhằm vào vấn đề cốt lõi,
quan trọng của bài học.
- Giáo viên có thể chuẩn bị
trước một cách chủ động.
- Xuất phát từ học sinh.
- Nảy sinh trong quá trình dạy học.

- Có tính bất ngờ, không thể dự
kiến trước được.
- Câu hỏi chồi gây ít nhiều khó
khăn cho giáo viên, nhất là giáo
viên trẻ, giáo viên có ít vốn kiến
thức và kinh nghiệm.
Ví dụ Tính chất của nguyên tố phụ
thuộc vào cấu tạo nguyên tử
của nó thế nào?
Có thể xác định được màu sắc của
các hạt cơ bản được không?
* Một số dạng câu hỏi phát huy tính tích cực, sáng tạo
- Câu hỏi tìm nguyên nhân (tại sao)
Ví dụ:
+ Vì sao nước clo có thể tẩy trắng vải sợi?
+ Tại sao có thể điều chế nước clo, nhưng không thể điều chế được nước flo?
+ Vì sao để bảo vệ vỏ tàu khỏi bị ăn mòn, người ta gắn các khối kẽm vào thân
tàu?
+ Tại sao SO
2
lại có tính khử và tính oxi hóa trong khi CO
2
chỉ có tính oxi hóa?
+ Tại sao khi cho viên kẽm tác dụng với dung dịch axit sunfuric thì khí thoát ra
chậm nhưng nếu cho thêm một dây đồng tiếp xúc với viên kẽm thì khí thoát ra
mạnh hơn?
8
- Câu hỏi tìm hiểu bản chất của sự vật hiện tượng
Ví dụ:
+ Quá trình hợp kim kẽm và đồng bị ăn mòn trong tự nhiên là ăn mòn hóa học

hay ăn mòn điện hóa? Vì sao?
+ Giải thích hiện tượng ma trơi như thế nào?
+ Vì sao miếng chuối xanh tác dụng với dung dịch Iot cho màu xanh lam?
+ Vì sao nước ép của chuối chín cho phản ứng tráng gương?
+ Giải thích vì sao phèn chua lại làm trong nước.
+ Sự điện ly và điện phân có phải là quá trình oxi hóa - khử không?
- Câu hỏi so sánh sự giống và khác nhau
Ví dụ:
+ So sánh hiện tượng ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học.
+ So sánh phản ứng trùng hợp và phản ứng trùng ngưng.
+ So sánh cấu tạo giữa tinh bột và xenlulozơ.
- Câu hỏi so sánh mức độ hơn kém
Ví dụ:
+ So sánh độ linh động của nguyên tử hidro trong nhóm –OH của nước, rượu
etylic và phenol.
+ Ion Fe
3+
và ion Fe
2+
,

ion nào bền hơn ?
+ So sánh tính axit của: axit fomic, axit axetic, axit cloaxetic, axit propanoic, axit
bromaxetic, axit cacbonic.
- Câu hỏi tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức
Ví dụ:
+ Loại muối nào dễ bị thủy phân? Phản ứng thủy phân có phải là phản ứng trao
đổi proton không?
+ Vì sao trong phân nhóm chính nhóm I tính kim loại tăng theo chiều từ Li đến
Fr ?

9
1.4.1.2. Căn cứ vào chất lượng lĩnh hội kiến thức (theo Bloom):
* Mức 1: Câu hỏi biết

Ví dụ:
+ Nguyên tử Nhôm có bao nhiêu proton?
+ Ai là người phát minh ra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học?
* Mức 2: Câu hỏi hiểu
- Là câu hỏi nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc
điểm … khi tiếp nhận thông tin.
- Giúp học sinh có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học.
- Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện … trong bài học.
- Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các từ sau đây : Vì sao…? Hãy giải
thích…? Hãy so sánh…, Hãy liên hệ ….
- Ví dụ:
+ Cho các dung dịch: NaCl, KOH, NaNO
3
, HCl. Dung dịch nào sau đây có pH >7 ?
+ Hãy so sánh tính axit của 2 dung dịch ancol etylic và phenol.
* Mức 3: Câu hỏi áp dụng
- Là câu hỏi nhằm kiểm tra học sinh khả năng áp dụng những thông tin đã tiếp thu được
(các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm … ) vào tình huống mới.
- Giúp học sinh hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật.
- Biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
- Khi dạy học giáo viên cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ, giúp học
sinh vận dụng các kiến thức đã học.
- Giáo viên có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để học sinh lựa chọn một câu trả lới
đúng. Chính việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực.
- Ví dụ:
Cho dung dịch chứa 6 gam axit axetic tác dụng với dung dịch chứa 13,8 gam etanol

(có axit sunfuric đặc, đun nóng) thì thu được bao nhiêu gam este? (hiệu suất 75%)
* Mức 4: Câu hỏi phân tích
- Là câu hỏi nhằm kiểm tra học sinh khả năng phân tích nội dung vấn đề, để tìm ra mối
liên hệ hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận.
- Giúp học sinh tìm ra được các mối quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải
hoặc đưa ra kết luận riêng, từ đó phát triển được tư duy lôgic .
- Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi học sinh phải trả lời : Tại sao? (khi giải thích
nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể diễn đạt như thế
nào? (khi chứng minh luận điểm)
- Là câu hỏi nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ liệu, số liệu, các định nghĩa,
định luật, quy tắc, khái niệm, tên người, địa phương …
- Giúp học sinh ôn lại những gì đã biết, đã trải qua.
Từ đó khắc sâu kiến thức.
Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng
các từ sau đây :
Ai…? Cái gì…? ở đâu …? Thế nào …? Khi nào…?
Hãy định nghĩa…? Hãy mô tả… Hãy kể lại ….
10
- Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.
- Ví dụ:
+ Tại sao khi nhiệt kế bị bể người ta cho lưu huỳnh vào rồi mới dọn dẹp?
+ Cho một ít bột sắt đốt trong khí oxi thì chất rắn thu được có thể chứa những
chất nào?
* Mức 5: Câu hỏi tổng hợp
- Là câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra những dự đoán, cách
giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
- Kích thích sự sáng tạo của học sinh, hướng các em tìm ra nhân tố mới …
- Giáo viên cần đưa ra những tình huống, những câu hỏi, khiến học sinh phải suy đoán,
có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
- Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi giáo viên phải có nhiều thời gian chuẩn bị.

- Ví dụ: Khi dạy bài Cấu tạo nguyên tử, giáo viên có thể hỏi học sinh : Em biết gì về
nguyên tử?
* Mức 6: Câu hỏi đánh giá
- Là câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong
việc nhận định đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng dựa trên các tiêu chí đã đưa
ra.
- Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xách định giá trị của học sinh.
- Giáo viên có thể tham khảo một số gợi ý sau đây để xây dựng các câu hỏi đánh giá :
Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao?
Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào hợp lý nhất và tại sao?
- Ví dụ : Khi dạy bài Lưu huỳnh, giáo viên có thể hỏi câu hỏi sau:
Xác định số oxi hóa của nguyên tố S trong các chất sau: H
2
S, S, SO
2
, SO
3
. Từ đó,
hãy dự đoán tính chất hóa học của Lưu huỳnh đơn chất?
1.4.2. Phân loại câu hỏi dựa vào các hình thức diễn đạt
* Câu hỏi lựa chọn
- Là dạng câu hỏi được sử dụng rộng rãi trong các bài kiểm tra khách quan như chọn
câu trả lời đúng trong số 4 hoặc 5 phương án.
- Ví dụ: Chất nào sau đây có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc?
A. CH
3
CHO. B. CH
3
COOH. C. C
2

H
5
OH. D. CH
3
COOCH
3
.
* Câu hỏi đúng sai
- Là dạng câu hỏi có thể kiểm tra kiến thức một cách nhanh chóng. Câu dẫn của loại
câu hỏi này phải thật hoàn toàn rõ ràng để câu trả lời dứt khoát là “có” hay “không”.
- Ví dụ: Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô vuông trong các phát biểu sau:
a) Sản phẩm xà phòng hóa este luôn gồm muối và ancol.
11
b) Amino axit là hợp chất lưỡng tính.
c) Este no, đơn chức, mạch hở có công thức phân tử C
n
H
2n
O
2
với n≥2.
d) Hợp chất HCOOCH
3
không phải là este.
e) Glucozơcó khả năng bị khử bởi AgNO
3
trong dung dịch NH
3
.
* Câu hỏi hoàn chỉnh câu

- Là dạng câu hỏi mà học sinh phải điền thêm từ, cụm từ, số hoặc kí hiệu còn để trống
của một câu trực tiếp hoặc một câu nhận định còn chưa đầy đủ.
- Ví dụ: Hãy điền từ, cụm từ hoặc kí hiệu thích hợp vào chỗ trống.
Để tạo thành liên kết trong NaCl, nguyên tử Na đã một electron cho nguyên
tử tạo thành ion , nguyên tử đã một electron của nguyên tử tạo ion ,
sau đó hai ion đã hút nhau tạo thành NaCl.
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG CÂU HỎI
2.1. Xây dựng câu hỏi
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi
- Bám sát mục tiêu dạy học.
- Đảm bảo tính chính xác khoa học.
- Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh.
- Đảm bảo tính hệ thống.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
2.1.2. Quy trình xây dựng câu hỏi
- Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học
- Bước 2: Phân tích cấu trúc, nội dung bài học
- Bước 3: Liệt kê, sắp xếp những nội dung kiến thức có thể mã hoá thành câu hỏi theo
logic bài học.
- Bước 4: Diễn đạt các khả năng mã hoá nội dung kiến thức đó thành câu hỏi.
- Bước 5: Chỉnh, sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt của câu hỏi để đưa vào hệ
thống phù hợp với mục đích lí luận dạy học
12
2.1.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Dạy phần tính chất vật lí của axit nitric, có thể thực hiện quy trình xây dựng
câu hỏi dạy học như sau:
- Xác định mục tiêu dạy học: giúp học sinh nắm được tính chất vật lí của axit nitric.
- Dạy phần tính chất vật lí sau phần cấu tạo phân tử.
- Những nội dung có thể mã hóa thành câu hỏi: màu sắc, trạng thái tồn tại, tính kém bền
ngoài ánh sáng,

- Mã hóa nội dung trên thành câu hỏi : Dựa vào các hình ảnh sau đây, hãy đặt câu hỏi
để dạy học sinh phần tính chất vật lí của axit nitric?

Ví dụ 2: Xây dựng câu hỏi để dạy phần tính chất hóa học của phenol?
- Xác định mục tiêu dạy học: giúp học sinh hiểu được tính chất hóa học của phenol
- Dạy sau phần cấu tạo phân tử và tính chất vật lí nên sẽ khai thác đặc điểm cấu tạo để
suy đóan tính chất hóa học. Ngoài ra bài ancol đã được học , có điểm cấu tạo giống với
phenol, nên sẽ so sánh với ancol để khắc sâu tính chất của phenol hơn.
- Liệt kê những nội dung có thể đặt câu hỏi:
+ Phản ứng thế nguyên tử H của nhóm –OH
. Tác dụng với kim loại kiềm
. Tác dụng với dd bazơ
. Phenol có tính axit yếu, dung dịch phenol không làm đổi màu quỳ tím
+ Phản ứng thế nguyên tử H của vòng benzen : Phenol làm mất màu nước brom và
có kết tủa trắng.
- Mã hóa các nội dung trên thành những câu hỏi như sau:
+ Ancol và phenol có phản ứng nào giống nhau, vì sao?
13
+ So sánh độ phân cực của liên kết O – H trong phân tử phenol và ancol etylic? Giải
thích?
+ Giải thích tại sao phenol có tính axit? Viết PTHH để chứng minh? Ancol có phản ứng
này không?
+ Tính axit của phenol mạnh hay yếu? Dung dịch phenol có làm đổi màu quỳ tím
không? So sánh tính axit của phenol với axit cacbonic? Viết PTHH minh họa
+ So sánh độ bền của liên kết C–O ở phenol và ở ancol? Phenol có tác dụng với HCl
không?
+ Viết ptpư chứng minh sự ảnh hưởng của nhóm hidroxyl –OH đến vòng benzen?
+ Nêu phương pháp hóa học để phân biệt 3 chất lỏng: benzen, stiren và phenol?
2.1.4. Chú ý khi xây dựng câu hỏi
- Giáo viên phải nắm chắc từng đối tượng của lớp mình dạy.

- Giáo viên phải xác định được nội dung, cấu trúc, phương pháp dạy học của từng bài
dạy cụ thể. Xác định được kiến thức trọng tâm, kiến thức cần truyền đạt cho học sinh
trong một bài dạy.
- Giáo viên phải xác định học sinh đã được trang bị những kiến thức gì và mình cần
trang bị những kiến thức gì cho học sinh.
- Giáo viên phải lượng trước được mức độ các kiến thức của học sinh qua câu trả lời.
- Giáo viên luôn bám sát SGK, triệt để sử dụng đầy đủ những đặt điểm cơ bản của
SGK ( về hình thức trình bày, về độ phức tạp, về công cụ sư phạm, về công cụ kĩ thuật,
về nội dung, về minh họa ).
- Chú ý xây dựng câu hỏi một cách linh hoạt, đa dạng, bao quát rộng, có chiều sâu và
thích hợp về mặt tâm lí, có nội dung chính xác và tập trung vào mục đích hỏi.
- Không nêu lên những câu hỏi cụt, quá dễ dãi:
+ Không đặt loại câu hỏi chỉ cần lắc hay gật đầu, có hay không, trả lời thế nào cũng
đúng và kích thích sự đoán mò, nói liều hay câu trả lời thiếu suy nghĩ. Không nêu loại
câu hỏi đã có đáp án ngay cạnh đó hoặc câu hỏi không bao giờ có đáp án, cũng như
những câu hỏi về chân lý muôn thuở.
14
+ Không dùng những câu hỏi áng chừng, mập mờ hoặc có cách phát biểu không rõ
ràng, lấp lửng, tuy câu hỏi không đến nỗi thiếu xác định. Không chẻ câu hỏi thành
những ý vụn vặt, những mẩu âm thanh rời rạc nhằm tìm những thông tin vô ích.
- Không đặt những câu hỏi trùng lặp, tối nghĩa hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau
- Không đặt câu hỏi mớm lời, gà cách trả lời, mach nước lộ liễu
- Không nêu những câu hỏi bỏ ngỏ phần đuôi để học sinh dễ dàng có dịp nói theo, nói
dựa và cười đùa
Ví dụ: NaCl trong dung dịch sẽ điện ly ra mấy ion? Dung dịch NH
3
có mùi gì?
Loại câu hỏi như vậy dễ làm ồn lớp, khiến học sinh chỉ có cách liệt kê, không cần
phải suy nghĩ gì, dẫn đến những phản ứng đồng thanh.

- Không nên đặt những câu hỏi làm học sinh bối rối, bế tắt
- Không nêu những câu hỏi sẵng giọng, gắt gỏng, tra xét, thẩm vấn.
2.2. Sử dụng câu hỏi
2.2.1. Các hình thức sử dụng câu hỏi
2.2.1.1. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra miệng hay trả bài đầu tiết học
- Ý nghĩa
Việc kiểm tra bài cũ đóng vai trò quan trọng khi giảng dạy kiến thức mới.
+ Giúp cho học sinh ôn lại những kiến thức đã học. Từ đó, học sinh sẽ khắc sâu hơn,
nắm rõ hơn kiến thức đó.
+ Giúp giáo viên nắm được mức độ lĩnh hội tri thức của học sinh, có phải tất cả học
sinh đều lĩnh hội chính xác điều đã học không? Từ đó giáo viên điều chỉnh lại những
kiến thức thiếu xót, chưa chính xác của học sinh. Điều này giúp cho giáo viên trong
việc truyền thụ kiến thức mới, lựa chọn những kiến thức mới thích hợp để giảng dạy.
- Câu hỏi sử dụng khi kiểm tra bài cũ
+ Nội dung câu hỏi tuỳ thuộc vào nội dung bài đã được học ở tiết học trước và bài tập
cho về nhà.
+ Thường hỏi những kiến thức trọng tâm của bài trước. Những kiến thức hay sử dụng
khi làm bài tập, những kiến thức có liên quan đến kiến thức mới, dẫn dắt học sinh đi
vào kiến thức mới.
15
+ Câu hỏi ngắn gọn, chính xác, không đánh đố học sinh, ít tốn thời gian.
+ Thường sử dụng câu hỏi tái hiện. Đối với học sinh khá có thể sử dụng câu hỏi yêu cầu
cao hơn để học sinh phải vận dụng kiến thức, suy nghĩ tích cực, tuy nhiên không nên
hỏi quá khó.
+ Không nên sử dụng câu hỏi lớn, tổng quát để hỏi học sinh. Câu hỏi nên được chia nhỏ
nhiều phần để học sinh có thể trả lời từng phần.
2.2.1.2. Sử dụng câu hỏi trong giảng bài mới
- Ý nghĩa
Cung cấp kiến thức mới cho học sinh. Giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa kiến
thức cũ và kiến thức mới. Vận dụng kiến thức cũ vào kiến thức mới.

- Sử dụng câu hỏi khi giảng kiến thức mới
+ Thường sử dụng cả câu hỏi tái hiện và câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh. Số
lượng của hai loại câu hỏi tuỳ thuộc nội dung bài.
+ Có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề không cần học sinh trả lời.
+ Câu hỏi đặt ra phải thoả các nguyên tắc khi xây dựng câu hỏi.
2.2.1.3. Sử dụng câu hỏi trong củng cố và hoàn thiện kiến thức
- Ý nghĩa
+ Là phần không thể thiếu trong mỗi bài dạy. kiến thức mà giáo viên cung cấp cho học
sinh trong một bài dạy rất nhiều, khó có thể yêu cầu học sinh nắm rõ toàn bộ kiến thức
đó. Do đó, muốn học sinh hiểu bài, giáo viên phải lựa chọn những kiến thức trọng tâm,
những kiến thức cần nhấn mạnh cho học sinh qua hình thức củng cố bài từng phần và
củng cố toàn bài.
+ Là hình thức giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức trọng tâm của bài. Giúp
học sinh biết được đâu là kiến thức nhất thiết phải nắm và đâu là kiến thức mở rộng.
- Câu hỏi sử dụng khi củng cố bài
+ Thường là câu hỏi đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, vận dụng, tổng hợp những kiến
thức vừa mới học và những kiến thức cũ để trả lời.
+ Nội dung câu hỏi tập trung vào kiến thức trọng tâm, đòi hỏi học sinh phải suy luận.
+ Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, nêu bật trọng tâm bài.
16
2.2.1.4. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra viết
- Ý nghĩa
Các câu hỏi này sẽ giúp cho giáo viên kiểm tra được toàn bộ lớp học về kiến
thức, về kĩ năng, về khả năng vận dụng. Qua kết quả thu được, giáo viên tự đánh giá
cách dạy của mình để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Giáo viên cũng phát hiện các lỗi để
sửa cho học sinh và cũng là biện pháp cần thiết để nhắc nhở cho học sinh chăm chỉ,
siêng năng học tập tự rèn luỵên và hoàn thiện.
- Câu hỏi sử dụng trong kiểm tra viết
+ Câu hỏi phải kiểm tra được hầu hết các vấn đề cơ bản của phần đã học.
+ Trong một bài kiểm tra cần có nhiều loại câu hỏi khác nhau, câu hỏi phù hợp với trình

độ của học sinh, câu hỏi thông minh đòi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo.
2.2.2. Chú ý khi sử dụng câu hỏi
- Nên chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi hợp lí ứng với mỗi bài học, tránh tùy hứng. Với
những câu hỏi lớn cần có sẵn những câu hỏi phụ để sử dụng khi cần thiết.
- Không nên lặp đi lặp lại một dạng câu hỏi ( gây sự nhàm chán ).
- Có câu hỏi cho HS khá giỏi, HS trung bình và cả HS yếu.
- Cần phải có sự chuẩn bị ở cả hai lọai: câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo.
- Nên bắt đầu bằng câu hỏi tái hiện, dễ trả lời, sau mới dùng câu hỏi sáng tạo,trừu
tựơng.
- Để cho mỗi học sinh đều có cơ hội trả lời như nhau. Chú ý những học sinh yếu, nhút
nhát cần gọi đích danh.
- Đặt câu hỏi cho tòan lớp học. Không gọi tên trước, hỏi sau.
- Dành thời gian thích hợp cho học sinh suy nghĩ (tuỳ nội dung câu hỏi và mức độ yêu
cầu trả lời).
- Khuyến khích học sinh trả lời, không chế giễu, nạt nộ.
- Nếu học sinh không trả lời được, nên tìm cách diễn đạt câu hỏi dễ hiểu hơn hoặc gọi
học sinh khác để khỏi lãng phí thời gian; tránh được không khí chờ đợi nặng nề hay sự
mất trật tự.
- Khi học sinh trả lời, giáo viên phải chú ý lắng nghe, không làm bất cứ việc gì khác.
17
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phải nhận xét chính xác, không nhận xét chung
chung chiếu lệ. Cố gắng tìm ra ý đúng trong câu trả lời sai.
- Nếu có thể, nên tạo điều kiện để học sinh có thể hỏi lẫn nhau hoặc hỏi ngược lại thầy
(học một cách chủ động).
KẾT LUẬN
Đặt câu hỏi là trung tâm của phương pháp dạy học tích cực. Điều quan trọng là
phải lựa chọn được loại câu hỏi thích hợp để kích thích tư duy của học sinh và thu hút
họ vào các cuộc thảo luận hiệu quả. Phương pháp dạy học bằng cách đặt ra những câu
hỏi có tính thăm dò và thách thức nhắm đến các kỹ năng tư duy bậc cao như phân tích,
tổng hợp và đánh giá sẽ có tác dụng kích thích học sinh khám phá các ý tưởng và ứng

dụng kiến thức mới vào nhiều tình huống khác.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều (2005), Lý luận dạy học Hóa học, ĐHSP Hồ Chí Minh
2. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2005), Phương pháp dạy học Hoá học –
tập 1, NXB ĐH Sư phạm.
3. Lê Thị Xuân Liên (2008), “Các bước xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học
Toán ở trường THCS”, Tạp chí Giáo dục số 181
4. Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy (2011), Cẩm nang phương pháp sư
phạm, NXB Tổng hợp TPHCM.
5. Nguyễn Thị Hằng Nga (2012), Luận văn thạc sĩ, Xây dựng và sử dụng câu hỏi
trong dạy học chương II, III môn Sinh học 12 THPT nhằm góp phần phát triển
kỹ năng tự học ở học sinh.
6. Internet: edu.go.vn; intel.com.vn; globaledu.com.vn; ctu.edu.vn; m.go.vn

×