Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG CÔN TRÙNG ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.59 KB, 16 trang )

CÔN TRÙNG ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Những đặc điểm cơ bản nào giúp cơn trùng đa dạng, phong phú
về lồi và đông đúc về số lượng?
- Cơ thể nhỏ: nhu cầu thức ăn để tồn tại và sinh sơi ít.
- Có khả năng bay:
+ Dễ dàng đi chuyển đến môi trường sống tốt
+ Trốn tránh kẻ thù
- Cấu trúc cơ thể độc đáo:
+ Lớp da chống thốt nước
+ Xương ngồi vững chắc và nhẹ
- Khả năng sinh sản: cao và đa dạng
+ Có lồi có thể đẻ đến 3000 trứng.
+ Hơn 50% côn trùng trên trái đất ( 200tr con côn trùng/ đầu người).
- Đa dạng biến thái: trưởng thành, sâu non có các nguồn thức ăn khác
nhau.
Câu 2: Vai trị của côn trùng trong đời sống con người và sự sống trên
trái đất?
Chỉ có 0,1% các loại cơn trùng là đi ngược lại lợi ích của con người.
nhiều cơn trùng được coi là những con vật có hại với lồi người vì chúng
truyền bệnh (ruồi, muỗi), phá hủy các cơng trình (mối), hay làm hỏng lương
thực (mọt), gây hại cho cây trồng, hệ lụy gián tiếp khác (ơ nhiễm hóa chất,
độc tố…) . Các nhà côn trùng học đã đưa ra biện pháp để kiểm soát chúng
mà phổ biến nhất là thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, ngày nay các phương pháp
kiểm soát bằng sinh học đang ngày càng được dung phổ biến hơn.
Mặc dù cơn trùng có hại thường được nhân sự qn tâm hơn, bên cạnh
đó vẫn nhiều lồi có lợi cho mơi trường sống của con người.
+ Sản phẩm: mật ong, sữa ong chúa, nhuộng tằm dâu…
+ Thụ phấn: cho các lồi có hoa (ong, bướm, kiến…) 85% cây trồng
thụ phấn nhờ côn trùng, 10% thụ phấn nhờ gió, 5% cây tự thụ phấn.
+ Thiên địch: hạn chế 1 số loại cơn trùng có hại khác bang kí sinh vào
chúng or ăn thịt chúng như ong kí sinh Braconidae, bọ rùa ăn thịt


Coccinillidae…
+ Thức ăn: cho các động vật khác như chim, cá…
+ Mắt xích trong chuỗi thức ăn
+ Phân hủy rác thải
+ Vật thí nghiệm: ruồi dấm Drosophila…
+ Thuốc: Nọc độc của ong làm thuốc trị thấp khớp…
Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


Câu 3: Đặc điểm hình thái đầu cơn trùng? Nêu ý nghĩa của việc nghiên
cứu phần phụ miệng?
- Đầu gồm có: 1 đơi râu đầu, 1 đơi mắt kép, 2-3 mắt đơn, miệng, phẩn
phụ miệng.
- Đầu nằm ở: phần trước cơ thể côn trùng. Tập trung các cơ quan cảm
thụ: Trán – Chân môi/ môi trên / Cạnh – đỉnh đầu/ Gáy – Gáy sau/ Má
dưới.
- Các kiểu đầu:
+ Đầu miệng dưới: phổ biến miệng gặm nhai.
+ Đầu miệng trước: Mọt, đục thân, bắt mồi,…
+ Đầu miệng sau: côn trùng chích hút: ve, rầy, bọ xít…
- Cấu tạo râu đầu: chân râu, cuống râu, roi râu.
- Chức năng của râu đầu: Là cơ quan cảm thụ hóa học (xúc giác, khứu
giác),…
- Các dạng râu đầu: râu sợi chỉ, râu lông cứng, râu chuỗi hạt, râu răng
cưa, râu đầu gối, râu dùi đục, râu dùi trống, …
• Ý nghĩa của việc nghiên cứu phần phụ miệng:
Câu 4: Mô tả miệng và các phần phụ miệng cùa kiểu miệng nhai. Nêu ý
nghĩa của việc nghiên cứu phần phụ miệng?
- Miệng gặm nhai: là kiểu miệng ăn các thức ăn động, thực vật dạng
rắn. vd: cào cào. Châu chấu, chuồn chuồn…

Miệng gặm nhai côn trùng gồm 5 phần:
+ Môi trên: là một mảng cứng, cử động được để đậy kín mặt trước
miệng cơn trùng.
+ Hàm trên: là cặp xương cướng có nhiều rang nhỏ dung để cắn, nhai
thức ăn cứng
+ Hàm dưới: là cặp miệng phụ có cấu tạo phức tạp. Gồm 5 phần: đốt
chân ham, đốt than hàm, lá trong hàm, lá ngồi hàm, râu hàm dưới.
+ Mơi dưới: chia làm 5 phần: cằm sau, cằm trước, lá giữa môi, lá cạnh
môi, đôi râu dưới môi.
+ Lưỡi: là phần u lồi nằm giữa hàm trên và hàm dưới. Lưỡi không
phải là phần phụ cảu đầu nhưng cũng tham gia cấu tạo miệng.
• Ý nghĩa của việc nghiên cứu phần phụ miệng:
- Miệng rất đa dạng và khác nhau ở các loài, là một trong những yếu tố
được dùng trong định danh côn trùng.
- Kiểu miêng phản ánh tập tính ăn và thức ăn.
- Kiều miệng gặm nhai dùng thuốc có tác dụng tiếp xúc, xơng hơi, nội
hấp, vị độc để phịng trừ sâu hại.
Câu 5: Các kiểu miệng chính hút, Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu phần
phụ miệng?
Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


Các kiểu miệng chích hút:
+ Kiểu miệng hút: mơi trên, mơi dưới thối hóa, hàm dưới phát triển
tạo thành vịi hút dài, có cấu tạo đặc biệt thích nghi với điều kiện dùng
thức ăn lỏng. vd: Bướm.
+ Kiểu miệng gặm hút: đặc điểm cơ bản của kiểu miệng này là hàm
trên, mơi trên cịn giữ theo kiểu miệng nhai. Hàm dưới, mơi dưới kéo
dài ra. Vd: Ong
+ Kiểu miệng chích hút: thường gặp ở côn trùng bộ cánh đều

Homoptera như rầy, rệp muội. Bộ cánh nửa cứng như bọ xít hoặc bộ
hai cánh như các loài muỗi.
+ Miệng giữa hút: gặp ở côn trùng bộ cánh tơ Thysanoptera. Đặc
điểm cơ bản là môi trên, môi dưới, hàm trên, hàm dưới tạo thành hình
chóp khơng đối xứng. Vd bọ trĩ.
+ Miệng liếm hút: gặp ở bộ hai cánh Diptera. Hàm trên, hàm dưới
đều bị thối hóa. Mơi dưới phát triển kéo dài thành vịi, vịi to vs thơ,
ngắn dạng long máng. Vd ruồi nhà.
+ Miệng cứa liếm: ruồi trâu.
• Ý nghĩa của việc nghiên cứu phần phụ miệng:
- các chi phụ miệng đều bị biến đổi thích nghi cho việc lấy thức ăn lỏng
- miệng chích hút dùng thuốc nội hấp để phịng trừ sâu hại.
Câu 6: Đặc điểm hình thái ngực côn trùng. Nêu các kiểu cánh côn trùng
thường gặp trong sản xuất nông nghiệp?
- Ngực côn trùng là trung tâm của sự vận động: 3 cặp chân, 1-2 đôi
cánh.
- Ngực chia làm 3 đốt: Đốt ngực trước, đốt ngực giữa và đốt ngực sau.
- Cơn trùng là lồi chân đốt duy nhất có khả năng bay
- Mỗi đốt ngực gồm 4 mặt: mảng lung ngực/ mảng bụng ngực/ hai
mảng bên.
- Kích thước hình dáng của chân và cánh là các yếu tố quan trọng trong
định danh.
• Các kiểu cánh côn trùng:
+ Cánh cứng: cánh trước cứng như sừng, luôn che phủ bảo vệ cánh
sau như cánh trước của bọ hung, bọ rùa thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera).
+ Cánh màng: cánh có mạch ngang nhưn khơng nhiều như cánh lưới,
đây chính là cánh của các loài ong thuộc bộ cánh màng Hymenoptera.
+ Cánh da: thường là cánh trước, cánh này trở nên dày hơn bằng chất
sừng gần giống da. Cánh trước của châu chấu, gián. Thuộc bộ cánh

thẳng Orthoptera.


Hồng Thị Thùy 12113355 DH12NH


+ Cánh nửa cứng: Nửa phía gốc của cặp cánh trước dày, cứng, nửa
cánh sau của cánh là phần cánh màng, mền như cánh trước bọ xít
thuộc bộ cánh nửa cứng (Hemiptera).
+ Cánh vảy: cấu tạo bằng chất màng mỏng phủ đầy vảy. Cánh của
các loài ngài, Bướm.
+ Cánh lưới: có số lượng mạch ngang nhiều. trên cánh tạo ra nhièu
buồng cánh, như cánh chuồn chồn. Thuộc bộ cánh lưới Neuroptera.
Câu 7: Nêu cấu tạo chi tiết bụng côn trùng?
- Bụng là trung tâm của quá trình troa đổi chất và sinh dục gồm 5-12
đót hợp lại, cơn trùng cấp cao không vượt quá 10 đốt. Các đốt bụng nối với
nhau lại bằng 1 lớp màng mỏng.
- Không gắn chắc với nhau  linh động: phồng, xẹp, co dãn… dễ dàng
hô hấp, ghép đôi, sinh sản.
- Bụng được xưng phân hóa theo 4 mảng cứng
+ mảng cứng lung bụng.
+ mảng cứng phía dưới bụng
+ 2 mảng bên của bụng: rất mền và dẻo có khả năng đàn hồi tốt.
- Trên mỗi đốt bụng thường có một cặp lỗ thở ở 2 bên sườn.
* Chi phụ của bụng: chân bụng, lông đi, bộ phân sinh dục ngồi:
- Chân bụng: thường gặp ở ấu trùng bộ cánh vảy, bộ cánh màng.
Không phân đốt rõ rang gọi là chân giả, phần cuối chân giả có vịng móc.
- Lơng đi: là chi ohuj của đốt bụng thứ 11 và thương mọc ở mảnh
bên đốt bụng thứ 11. Có nhiệm vụ giữ con cái khi bắt cặp hoặc để bảo vệ
hay tấn công kẻ thù.

+ Lơng đi có 1 cặp, dài có thể phân đốt (phù du).
+ Lông đuôi ngắn, không phân đốt (cào cào).
+ Lơng đi dạng gọng kìm (bộ cánh da).
- Bộ phận sinh dục ngồi của con đực gồm có:
+ Dương cụ: là phần kéo dài ra ngồi, bắt nguồn từ phía sau đốt thứ 9.
+ Thân dương cụ: co dãn được, phía trong thân dương cụ có ống dẫn
tinh.
- Bộ phận sinh dục ngồi của con cái gồm có 3 phần:
+ 1 cặp phiến đẻ trứng dưới, xuất phát từ dưới đốt bụng thứ 8.
+ 1 cặp phiến đẻ trứng trong, xuất phát từ dưới đốt bụng thứ 9.
+ 1 cặp phiến đẻ trứng ngoài, xuất phát từ phần bên dưới bên ngoài
của đốt bung thứ 9.
Ba cặp này kết hợp với nhau tạo thành ống đẻ trứng.
Câu 8: Khái quát cấu tạo da cơn trùng?
• Da cơn trùng cấu tạo từ 3 lớp:

Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


- Lớp biểu bì: là lớp màng ngồi cơ thể khơng có cấu tạo tế bào, hình
thành từ những chất do lớp nội bào tiết ra, chia làm hai lớp ohuj:
+ Biểu bì trên: là một lớp màng mỏng có chiều dài từ 1-4 micromet
và lại phân thành những tảng mỏng rất rõ ràng. Thông thường được phân
làm 4 tầng là: tầng men, tầng sáp, tầng polyphemon, tầng cutinculin.
+ Biểu bì dưới: có độ dài một vài 100 micromet, lớp này mền và
trong khi chưa phân lớp. Thành phần hóa học cơ bản là kitin và protein biến
tính. Phân làm hai tầng:
 Tầng biểu bì ngồi: là lớp cứng nhất của da cơn trùng do lớp
này có chứa kitin kết hợp với loại protein hóa cứng (sclerotin)
theo cấu trúc mạng lưới.

 Tầng biểu bì trong: là lớp dày nhất của biểu bì song khơng cứng
như biểu bì ngồi, mà có tính dẻo và đàn hồi.
• Lớp nội bì:
- Là lớp màng có cấu tạo tế bào.
- Tế bào nội bì có dạng hình trụ. Trong lớp tế bào nội bì có 2 loại tế bào:
+Tế bào tuyến: gồm có 2 phần là phần tế bào và ống dẫn tuyến, có
tác dụng bào tiết ra tiết tố hòa tan lớp biểu bì cũ.
+ Tế bào màu: do tế bào nội bì tiến hóa thành thường có màu hổ
phách, màu nâu, màu vàng, màu đỏ, màu xanh or không màu. Chức năng tạo
men oxy hóa, tiết ra chất hình thành tầng cutinculin và chất hình thành vỏ
trứng.
* Lớp màng đáy: là lớp màng mỏng sát ngay lớp tế bào nội bì. Màng
đáy khơng có cấu tạo tế bào. Vi khí quản và các đầu mút các dây thần kinh
cảm giác phân bố rất nhiều ở đây.
Câu 9: Khái quát cấu tạo và hoạt động tiêu hóa của cơn trùng?
 Cấu tạo:
- Bộ máy tiêu hóa của cơn trùng là một ống dài nằm dọc theo chiều dài
cơ thể và ở giữa thể xoang, bắt đầu từ miệng ở phía đầu và kết thúc là lỗ hậu
môn ở đốt bụng cuối.
- Giữa khúc đầu và cuối là đường tiêu hóa. Và nó được chia làm 3 phần:
ruột trước, ruột giữa, ruột sau.
+ Ruột trước: gồm miệng, hầu, thực quản, diều, mề cơ (dạ dày trước)
và van cardia.
+Ruột giữa: bên trong ruột giữa có lót 1 tuyến cảu tế bào biểu mơ.
Lớp tế bào biểu mơ gồm 2 loại:
 Tế bào hình trụ: có khả năng tiết men tiêu hóa và hấp thụ chất
đã tiêu hóa.
 Tế bào tái sinh: khơi phục, sinh sản, tái sinh tế bào mới.

Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH



+ Ruột sau: giáp giữa ruột giữa và ruột sau là các ống Malpighi. Ruột
sau có bao phủ kitin ở vách trong, được chia làm 3 phần: ruột non, ruột già,
ruột thẳng.
 Hoạt động tiêu hóa:
- Thức ăn khi đưa vào cơ thể không thể sử dụng ngay được mà phải qua
nhiều khâu tác dụng cơ học và hóa học mới được hấp thụ vào cơ thể.
+ Tác động cơ học: là quá trình nghiền nhỏ thưcs ăn bằng hàm trên
và sự co bóp của mề cơ.
+ Tác động hóa học: là sự thủy phân 3 chất chính trong thức ăn là
protit, gluxit, lipit nhờ các men Proteaza, cacbohydraza va lipaza thành các
chất đơn giản, dung dịch thấm qua vách ruột giữa đi ni cơ thể.
- Q trình hấp thu chất đã tiêu hóa xảy ra ở ruột giữa và phần ruột mỏng
của đoạn ruột sau: qúa trình thủy phân lien tục trong ruột giữa đã tạo ra một
dung dịch có nồng độ đường đơn, acid amin, acid béo cao.
-Tiêu hóa ngồi ruột: là men tiêu hóa được thải ra ngoài để chế biến
nguồn thức ăn ở ngoài ruột.
Câu 10: Khái quát cấu tạo và hoạt động hệ tuần hoàn của cơn trùng?
 Cấu tạo:
- Tuần hồn cảu cơn trùng là tuần hoàn hở, máu tràn ngập khắp trong
xoang cơ thể, trong khe hỏ giữa các cơ quan. Chỉ một phần máu lưu thong
trong 1 mạch máu duy nhất gọi là mạch máu lung. Mạch máu lưng nằm ở
xoang lung gồm 2 phần: chuỗi tim và động mạch chủ.
+ Chuỗi tim: là hệ thống các buồng tim nối tiếp nhau, bắt đầu từ đốt
bụng cuối cùng đến đốt bụng thứ 2. Đa số cơn trùng có 9 tim. Mỗi tim có lỗ
ở phía trước và sau, qua lỗ này máu từ xoang cơ thể được hút vào buồng tim,
2 van tim ở 2 bên.
+Đoạn trước gọi là động mạch: là một ống thẳng tiếp với chuỗi tim,
bắt đầu từ đốt bụng thứ nhất và kết thúc ở phía trong đầu. Chức năng là dẫn

máu được bơm từ chuỗi tim ra phía trước.
 Hoạt động: hoạt động được thực hiện qua hiện tượng co bóp buồng tim của
các vách ngăn ở mỗi buồng tim.
- Khi tim phình ra (tim trương), lỗ tim đóng lại, lỗ tim sau và 2 val tim
mở ra. Máu từ tim sau và hai bên xoang máu dồn vào.
- Khi tim bóp lại (tim thu), lỗ tim trước mở ra, tim sau và 2 val tim đóng
lại, máu được đẩy dồn lên tim trước. Cứ như vậy máu được dồn từ bụng lên
đầu. Từ đầu máu chảy xuyên qua các xoang đi khắp cơ thể sau đó lại chảy
về tim.
 Tuần hồn máu cơn trùng:
- Tuần hồn máu được tiến hành nhờ sự co bóp của các buồng tim và
hoạt động của các vách ngăn.
Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


- Buồng tim co bóp giúp cho máu chuyển động theo động mạch lung từ
phía sau về phía trước.
- Khi buồng tim nở ra, máu trong xoang cơ thể dồn về quanh vùng tim,
do đó dung lượng máu ở vùng quanh tim tăng lên và máu từ xoang cơ thể
tràn vào buồng tim qua lỗ tim.
- Khi buồng tim co lại, tạo ra áp suất máu trong buồng tim, làm cho val
tim thông với buồng tim trên mở ra và val thong với buồng tim sau đóng lại
và máu chạy thẳng về phía trước, khơng chảy ngược lại.
- Nhờ hoạt động co bóp của cơ và vách ngăn dưới máu từ xoang đầu tràn
xuống phía sau.
- Trung bình tim cơn trùng co bóp từ 15-30 đến 150 lần trong một phút.
Câu 11: Khái quát cấu tạo và hoạt động hệ hô hấp của côn trùng ?
 Cấu tạo:
- Lỗ thở: phân bố dọc hai bên sườn mỗi đốt cơ thể trừ đốt đầu, đốt ngực
trước và đốt cuối cùng của bụng là khơng có lỗ thở.

- Khí quản: một mạng lưới ống dẫn khí rải rác khắp cơ thể, được bắt đầu
từ lỗ thở.
- Vi khí quản: là hệ thống ống hơ hấp tiếp sau khí quản, vi khí quản có
gờ xoắn taenidia.
- Túi khí: là chỗ phình to của ống khí quản, vách khí quản mền, dần hồi
và khơng có gờ xoắn taenidia.
 Hoạt động hệ hơ hấp:
- Khi hơ hấp khơng khí đi qua lỗ thở xuống khí quản, nhánh khí quản, vi
khí quản, bằng cách này O2 trong khơng khí tiếp xúc trực tiếp với các mơ và
tế bào.
- Khơng khí vào khí quản bằng 2 cách:
+Thụ động: khuếch tán khơng khí vào khí quản.
+Chủ động: khơng khí vào khí quản nhờ hoạt động hơ hấp do hoạt
động hệ cơ bụng, làm bụng cơn trùng có thể phồng lên, xẹp xuống, to nhỏ
khác nhau. Bằng cách nà lỗ thở có thể mở ra hay đóng lại.
 Các phương thức hô hấp: hô hấp bằng da (ruồi), bằng mang (bọ xít
nước), hơ hấp của cơn trùng sống ký sinh (ruồi, ong ký sinh).
Câu 12: Khái quát cấu tạo và hoạt động hệ thần kinh của côn trùng?
 Cấu tạo:
- Bộ máy thần kinh cơn trùng có tính chất phân đốt và phân nhánh, được
chia làm 3 hệ:
+ Hệ thần kinh trung ương
+ Hệ thần kinh giao cảm
+ Hệ thần kinh ngoại vi

Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


- Hạt nhân của các hệ thần kinh là tế bào thần kinh. Một tế bào thần kinh
có hai dây dẫn:

+ Dây dendrit hay là nhánh phụ, dây ngắn phân nhánh nhiều.
+ Dây acxon hay nhánh chính, dây dài, khơng phân nhánh, thơng
thường có 1 dây. Có 3 loại tế bào thần kinh:
 Tế bào thần kinh cảm giác
 Tế bào thần kinh vận động
 Tế bào thần kinh lien hệ hay trung gian.
 Hoạt động;
Đây là 1 quá trình phức tạp nhưng cơ bản nhưng cơ bản trãi qua 5 giai
đoạn:
- Cơ quan cảm giác cảm thụ nuồn kích thích và phát trinh hưng phấn.
- Hưng phấn được truyền về thần kinh trung ương theo dây thần kinh cảm
giác dưới dạng xung thần kinh.
- Thần kinh trung ương tiếp nhận thong tin và tiến hành trả lời
- Mệnh lệnh được truyền đến bộ phận phản ứng theo dây thần kinh vận
động dưới dạng xung thần kinh.
- Bộ phận phản ứng thực hiện phản ứng trả lời thích hợp.
Câu 13: Khái quát cấu tạo và hoạt động của bô máy sinh sản côn trùng?
 Cấu tạo:
 Cấu tạo bộ máy sinh dục đực:
- Cặp tinh hồn – testes, trong đó gồm nhiều ống tinh – testis.
- 1 ống dẫn tinh bên.
- Ống phóng tinh giữa.
- 1 cặp túi chứa tinh.
- 1 cặp thuyết phụ.
- Lỗ sinh dục.
- Dương vật
• Hoạt động:
Mỗi tinh hoàn gồm nhiều ống tinh, ở đây các tế bào sinh dục đực nguyên
thủy phát triển thành tinh trùng. Sau khi được hình thành, tinh trùng từ mỗi
ống tinh vào ống dẫn tinh và được tích trữ ở túi chứa tinh. Ở đây tinnh trùng

sẽ được đổ vào ống phóng tinh cùng với tinh dịch do tuyến phụ sinh dục tiết
ra. Tại đây nhờ sự co thắt của lớp cơ vịng bao quanh tiết diện của ống
phóng tinh, tinh trùng cùng với tinh dịch được đẩy vào dương cụ rồi phóng
ra ngồi qua lỗ sinh dục đực.
 Cấu tạo bộ máy sinh dục cái:
- 1 cặp buồng trứng – Ovaries, trong đó có nhiều ống trứng.
- 1 cặp ống dẫn trứng bên.
- 1 ống dẫn trứng giữa hay ống dẫn trứng lẻ.
Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


Lỗ sinh dục
Xoang sinh dục
1 cặp tuyến phụ
tuyến túi chứa tinh
túi chứa tinh
Hoạt động:
Mỗi buồng trứng gồm nhiều ống trứng tạo thành. Vách trong của ống dẫn
trúng có thể hút chất dinh dưỡng để nuôi tế bào trứng. Trứng sau khi đã hấp
thụ đầy đủ dinh dưỡng thì phát triển hồn tồn, đó là trứng chín. Chúng từ
ống dẫn trứng riêng đến ống dẫn trứng chung, chuyển qua âm đạo để đẻ ra
ngoài qua lỗ sinh dục cái.
Câu 14: Đặc điểm sinh học các pha phát dục của côn trùng biến thái
khơng hồn tồn?
- Biến thái khơng hồn tồn là quá trình phát dục cá thể trải qua 3 giai
đoạn: Trứng – sâu non – trưởng thành. Thường gặp ở bộ cánh thẳng (cào
cào, châu chấu), bộ cánh nửa (bọ xít dài hại lúa, bọ xít muỗi hại chè).
- Đăc điểm: Ấu trùng và thành trùng giống nhau về hình dáng, đặc điểm
gây hại và vị trí gây hại, nhưng khác nhau về kích thước và mức độ phát
triển mầm cánh.

 Giai đoạn phát triển của sâu non:
- Đặc điểm sinh học: sâu non phá vỡ vỏ trứng chui ra ngoài. Khi mới
chui ra khỏi vỏ trứng sâu non chưa có màu sắc bình thường, thơng thường có
màu trắng đục hoặc khơng màu và vỏ cơ thể cịn mềm. Sau một thời gian
phát triển, sâu non trãi qua quá trình lột xác.
- Giai đoạn giữa 2 lần lột xác gọi là tuổi:
+ Số lần lột xác của côn trùng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường
như nhiệt độ, ẩm độ, thức ăn, hoạt động của cơ thể.
+ Trọng lượng sâu non tang dần theo tuổi.
- Đặc điểm sinh học của thành trùng:
+ Sâu non (nhộng) thoát khỏi vỏ cơ thể lần cuối để hóa trưởng thành.
+ Khi mới vũ hóa thành trùng trong giai đoạn trưởng thành, thời gian đầu
cánh còn bị xếp lại. Qua một thởi gian thành trùng sửa lại cánh, da cứng dần,
màu sắc thay đổi, thành trùng hoàn toàn trưởng thành
+ Giai đoạn trưởng thành, thành trung khơng lột xác khơng có khả năng
tăng trưởng trừ côn trùng bậc thấp.
Câu 15: Đặc điểm sinh học các pha phát dục của cơn trùng biến thái
hồn tồn?
- Biến thái hồn tồn là q trình phát dục cơ thể trải qua 4 giai đoạn:
Trứng - ấu trùng – nhộng – trưởng thành.


Hồng Thị Thùy 12113355 DH12NH


- Sâu non khơng giống thành trùng cả về hình dáng và kích thước, khơng
giống nhau cả về đặc điểm gây hại và vị trí gây hại.
 Đặc điểm sinh học của nhộng:
- Trong giai đoạn nhộng côn trùng không ăn không hoạt động.
- Nhộng sống được nhờ chất dinh dưỡng đã dự trữ từ giai đoạn sâu non.

- Giai đoạn nhộng là giai đoạn tỉnh biểu hiện bên ngoài bên trong có hàng
loạt q trình xảy ra.
- Trước khi làm nhộng, sâu non thường làm kén. Kén có tác dụng bảo vệ
nhộng tránh ảnh hưởng xấu của các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, ẩm độ,
thiên địch.
Câu 16: Ảnh hưởng các yếu tố vô sinh đến sự phát triển của cơn trùng?
 Thời tiết khi biến đổi có thể ảnh hưởng đến quần thể côn trùng:
- Ảnh hưởng đến hoạt động nội tiết
- Ảnh hưởng đến sự sống của côn trùng
- Ảnh hưởng đến sự phát triển
- Ảnh hưởng đến sự sinh sản
 Trong yếu tố vô sinh có các yếu tố vi khí hậu.
• Nhiệt độ mơi trường:
- Cơn trùng là lồi có than nhiệt khơng ổn định nên hoạt động sống, vận
tốc phát triển, hành vi, biến động quần thể đều do nhiệt độ môi trường quyết
định.
- Khoảng nhiệt độ thuận lợi cho một số côn trùng hoạt động từ 15 – 38 độ
C, tối ưu là 26 độ C.
- Khả năng chịu lạnh của côn trùng phụ thuộc vào lượng nước chứa trong
cơ thể và trạng thái vật lý của nó hay tỷ số giữa hàm lượng nước tự do và
trọng lượng cơ thể, lượng nước lien kết, nước trong mạch mao dẫn.
• Ẩm độ môi trường:
- Sự tác dụng của ẩm độ rất đa dạng, làm thay đổi hàm lượng nước trong
các mô cơ thể và làm ảnh hưởng đến hành vi, sự sống sót, khả năng đẻ trứng
của cơn trùng.
- Nhiệt độ mơi trường có thể thay đổi đặc tính tác dụng của ẩm độ lên
cơn trùng.
• Ánh sáng:
- Ánh sáng như yếu tố điều khiển chu trình sống hàng năm của lồi. Thời
gian chiếu sang dài, côn trùng phát triển không ngừng phát dục.

- Tác dụng của ánh sáng trong sự hình thành chu trình phát triển theo
mùa hay theo năm ở cơn trùng.
- Ánh sáng kích thích hoạt động cảu lồi này nhưng có thể kìm hãm sự
hoạt động của lồi khác.

Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


- Ánh sáng ảnh hưởng đến hoạt động sống của cơn trùng, hình thành lồi
hoạt động ban ngày, lồi hoạt động ban đêm.
• Phịng khơng khí – gió:
Vai trị:
- Làm thay đổi nhiệt độ, ẩm độ của khơng khí và đất.
- Phát tán và lây lan côn trùng
- Ảnh hưởng đến dinh dưỡng một số côn trùng
- Ảnh hưởng đến hình thái cơn trùng.
Câu 17: Ảnh hưởng các yếu tố sinh học đến sự phát triển của côn
trùng?
Yếu tố sinh học tác dụng lên từng cá thể và quần thể của nó.
- Ảnh hưởng của thức ăn đối với cơn trùng: sự chun hóa thức ăn
trong cơn trùng có giá trị sinh học rất lớn. Một mặt làm giảm đi sự cạnh
tranh về thức ăn giữa các loài, mặt khác khi dinh dưỡng phù hợp thì khả
năng sống sót, khả năng đẻ trứng của loài sẽ cao hơn.
- Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và phát triển của côn
trùng: nếu thức ăn phù hợp, tốc độ phát triển sẽ nhanh, tỉ lệ chết ít, khả năng
đẻ trứng sẽ cao, ngược lại trong điều kiện khắc nghiệt phải ăn thức ăn không
phù hợp, thời gian sinh trưởng, phát triển kéo dài, tỷ lệ chết cao, khả năng đẻ
trứng thấp.
- Ảnh hưởng của thức ăn đến khả năng chống chịu của côn trùng:
khi thức ăn phù hợp côn trùng phát triển nhanh, dự trữ nhiều chất dinh

dưỡng nhất là mô, hàm lượng nước liên kết trong cơ thể cao, hàm lượng
nước tự do giảm, do đó làm gia tăng khả năng chịu lạnh, chịu nóng của cơn
trùng.
- Ảnh hưởng của thức ăn đến phân bố của cơn trùng: Các lồi cơn
trùng khác nhau có nhu cầu thức ăn khác nhau, do đó trong rừng có nhiều
lồi cơn trùng hơn trong rừng thuần, nhưng mật độ một số loài lại thấp.
Trong rừng thuần khi điều kiện thuận lợi những lồi cơn trùng hợp thực có
thể bộc phát thành dịch.
Câu 18: Đặc điểm chính bộ cánh thẳng (Orthoptera), nêu ví dụ một số
lồi thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp?
 Đặc điểm chính của bộ cánh thẳng:
- Gồm 20000 lồi, kích thước trung bình đến lơn, cơ thể màu xanh hay
nâu vàng, nép ép 2 bên sườn.
- Đầu miệng dưới. Miệng nhai gặm, râu hình sợi chỉ, có nhiều đốt. Trán
thẳng đứng hoặc hơi xiên.
- Mảnh lưng ngực trước rất phát triển. Phần lớn có hai cặp cánh khác
nhau, cánh trước hẹp, dài, dày, có lớp da bao phủ, cánh sau là cánh màng

Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


rộng xếp lại dưới cánh trước. Một số loại có cánh rất ngắn hoặc khơng có
cánh.
- Chân sau phần lớn là chân nhảy, một số loài chân trước phát triển thích
hợp cho việc đào bới.
- Con cái phần nhiều có ống để trứng dài và thường có đốt thứ 10 của
bụng có cặp long đi dài khơng chia đốt. Con đực có bộ phận phát âm do 2
cánh va chạm vào nhau hay do đốt đùi co sát nhau.
- Đa số là loài ăn thực vật. Là bộ biến thái khơng hồn tồn.
- Trứng của bộ phận này có kích thước tương đối lớn với bộ phận khác.

Phần lớn chúng đẻ trứng trong đất, một số đẻ trứng trong mô cây.
- Chúng ngủ đông trong giai đoạn trứng. Ấu trùng có thể lột xác từ 4 – 6
lần.
 Ví dụ về lồi có nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:
- Muồm muỗn: thiên địch của bọ xít, sâu đục thân, bọ rầy lá và bọ rầy
thân.
- Dế nhảy: dế nhảy ăn trứng của sâu đục thân 5 vạch đầu đen, sâu cuốn
lad, sâu cắn chẽn, ruồi đục lá, sâu nonn của bọ rầy và bọ rầy thân.
Câu 19: Đặc điểm chính bộ cánh nửa cứng (Hemiptera), nêu ví dụ một
số lồi thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp?
 Đặc điểm chính của bộ cánh nửa cứng:
- Phân bố rộng, phần lớn sống trên cạn, một số sống dưới nước, trong vỏ
cây…
- Cơ thể từ nhỏ đến trung bình, rất đa dạng về hình dáng bên ngồi và
màu sắc.
- Đầu miệng sau. Kiểu miệng chích hút, vịi hút có 3 – 4 đốt.
- Râu đầu hình sợi chit có 4 – 5 đốt.
- Ngực trước phát triển, ngực giữa từ trên xuống tạo thành một tam giác.
- Hầu hết có 2 cặp cánh, cặp cánh trước phần gốc cánh dày bằng da,
phần mép ngoài cánh là cánh màng, cặp cánh sau là cánh màng.
- Bộ cánh nửa cứng hầu như đều có tuyến hơi nhưng sự sắp xếp của
tuyến này trên cơ thể khác nhau giữa thành trùng và ấu trùng.
- Là bộ biến thái khơng hồn tồn.
- Đa số là loài ăn thực vật, một số ăn động vật hoặc là loài hút máu.
- Ấu trùng lột xác 5 lần và có thể qua đơng ở giai đoạn trứng hay thành
trùng. Trứng có hình oval hay hình trống.
 Ví dụ về lồi có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:
- Bọ xít nước: loại này sống trên mặt nước, thức ăn chủ yếu là rầy…
- Bọ xít mù xanh: thức ăn chính cũng là sâu rầy.
Câu 20: Đặc điểm chính bộ cánh đều (Homoptera), nêu ví dụ một số lồi

thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp?
Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


 Đặc điểm chính của bộ cánh đều:

- Phần lớn sống trên mặt đât, kích thước nhỏ, màu sắc và hình thù đa
dạng, ít linh hoạt.
- Râu đầu ngắn, dạng roi, hoặc dài dạng sợi chỉ. Mắt đơn có thể có hoặc
khơng, nếu có thì từ 2 – 3 mắt đơn, mắt kép phát triển.
- Miệng chích hút, đầu miệng sau,
- Cịi hút vươn ra từ phía lung của đầu hoặc từ đốt giữa đốt chậu hai chân
trươc, vòi 3 đốt.
- Có 2 cặp cánh đều bằng chất màng, cặp cánh trước thường dài hơn cặp
cánh sau, cặp cánh sau có thể bị tiêu biến, một số lồi khơng có cánh.
- Một số lồi có kiểu chân nhay, bàn chân từ 1 – 3 đốt, một số lồi chân
thối hóa.
- Ngực giữa phát triển tạo thành hình tam giác, một số trên lung bao phủ
sáp trắng.
- Phần lớn gây hại cho cây trồng, ngồi chích hút nhựa cây, chúng cịn
truyền bệnh cho cây…
- Chúng có thể sinh sản vơ tính hoặc hữu tính.
- Phần lớn có biến thái dần dần, một số biến thái q độ (biến thái khơng
hồn tồn).
 Ví dụ về lồi có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:
Câu 21: Đặc điểm chính bộ hai cánh (Diptera), nêu ví dụ một số lồi
thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp ?
 Đặc điểm chính của bộ hai cánh:
- Bộ hai cánh là bộ lớn chiếm khoảng 80000 – 85000 lồi. Kích thước tù
nhỏ đến trung bình.

- Miệng kiểu liếm hút, chích hút hoặc cưa liếm.
- Thành trùng chỉ có một cặp cánh màng, cặp cánh sau bị thối hóa chỉ
cịn dạng chùy làm nhiệm vụ giữ thăng bằng trong khi bay, đơi khi tiêu biến
hồn tồn.
- Đâu có thể cử động được, hình bán cầu, có 2 – 3 mắt đơn, mắt kép to.
- Râu đầu có thể dài gồm nhiều đốt, hoặc ngắn gồm 3 đốt.
- Ngực giữa phát triển có mang 1 cặp cánh màng.
- Bàn chân 5 đốt, phía cuối có 2 vuốt, phía dưới vuốt và giữa 2 vuốt có
miếng đệm.
- Bụng có thể có từ 4 – 11 đốt, khơng có long đi và khơng có ống đẻ
trứng chân chính, chỉ có ống đẻ trứng giả do đốt bụng thứ 6 – 7 – 8 – 9 tạo
ra.
- Biến thái hồn tồn có thể đẻ ra trứng hoặc đẻ ra con trong nước, trong
đất hay trong cây.

Hoàng Thị Thùy 12113355 DH12NH


- Sâu non dang giịi khơng có chân, miệng gần như thối hóa chỉ có 1 – 2
móc ở hai bên (ruồi) hoặc đầu hóa cứng một nửa hoặc tồn phần, miêng nhai
như ấu trùng muỗi, sâu non phần lớn có 4 tuổi, vỏ da sâu non ở tuổi cuối
cùng hình thành vỏ nhộng và gọi là nhộng bọc.
- Tâp qn sinh hoạt của chúng có 50% số lồi mà ấu trùng sống trong
nước, còn lại sống trên cạn.
- Thức ăn của chúng phức tạp, một số tấn công cây trông như họ
Agromyzidae, một số khắc ăn phân và chất mục nát như họ Bibionidae, có
lồi tấn cơng sâu hại như họ Asilidae và học Tachinidae, có lồi hít máu
người như họ muỗi Culicidae.
 Ví dụ về lồi có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:
Câu 22: Đặc điểm chính bộ cánh màng (Hymenoptera), nêu ví dụ một số

lồi thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp?
 Đặc điểm chính bộ cánh màng:
- Bộ cánh màng là bộ lớn phong phú về số loài (khoảng gần 150.000
loài), phần lớn kích thước cơ thể nhỏ, là ký sinh hay động vật ăn mồi, một số
có thể ăn thực vật.
- Đầu tự do có thể di động được, mắt kép lớn, có 3 mắt đơn.
- Miệng của bộ cánh màng kiểu gặm nhai hoặc gặm hút.
- Râu đầu dai và khác biệt giữa con đực và con cái, sso đốt râu biến động
con cái khoảng 12 đốt, con đực 1 đốt, râu dạng đầu gối.
- Cơ thể bộ cánh màng gồm 2 cặp cánh màng, cánh sau nhỏ hơn cánh
trước và 2 cánh gắn với nhau bằng hang móc rên mép trước của cánh sau.
- Bàn chân 5 đốt.
- Bụng có ống đẻ trứng phát triển, một sơ lồi đốt bụng đầu tiên gắn vào
đốt ngực, đốt bụng thứ 2 nhỏ hẳn tạo kiểu bụng treo, một số khác đốt bung
thứ 2 bình thường tạo kiểu bụng nối tiếp.
- Biến thái của bộ cánh màng là biến thái hoàn toàn, ấu trùng dạng sung
hoặc dạng giịi, một số khác có dạng nhiều chân, nhộng dạng nhộng trần một
số có tạo kén.
 Ví dụ về lồi có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:
Câu 23: Đặc điểm chính bộ cánh vảy (Lepidoptera), nêu ví dụ một số
lồi thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp
 Đặc điểm chính của bộ cánh vảy:
- Là bộ lớn khoảng trên 110.000 loài, kích thước và màu sắc đa dạng,
ln có màu hỗn hợp.
- Cơ thể, cánh, chân bao phủ đầy phấn.
- Có kiểu miệng hút.
- Râu đầu đa dạng: sợi chỉ, dùi trống,…
- Phần lớn đều có 2 mắt đơn, một số khơng có.
Hồng Thị Thùy 12113355 DH12NH



- Phần ngực trước nhỏ, ngực giữa phát triển.
- Phần lớn có 2 cặp cánh, cặp trước lớn hơn cặp cánh sau.
- Chân dài, nhỏ, bàn chấn 5 đốt.
- Cuối bụng con đực có bộ phận bắt cặp, con cái nhóm bướm thường có 2
lỗ sinh dục.
- Biến thái hồn toàn. Ấu trùng dạng nhiều chân, cơ thể dài, 13 đốt, 3 cặp
chân ngực, 2 – 5 cặp chân bụng, trên đầu có 6 cặp mắt đơn, 1 cặp râu ngắn.
- Chân bụng ấu trùng nhẵn, phũ những lông tơ nhỏ hoặc nhiều u long
cứng.
- Nhộng phần lớn là nhộng màng.
- Vịng đời đa dạng. Có lồi 1 lứa/năm, có loài 3 – 4 năm/ lứa.
- Phần lớn thành trùng hút mật hoa, tham gia thụ phấn, ấu trùng ăn phá
cây trồng.
 Ví dụ về lồi có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:
Câu 24: Đặc điểm chính bộ cánh tơ( Thysanoptera), nêu ví dụ một số
lồi thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp?
 Đặc điểm chính của bộ cánh tơ:
- Kích thước nhỏ, màu sắc đa dạng.
- Râu đầu có từ 6 – 10 đốt, miệng dũa hút, hàm trên phát triển khơng đều,
có râu mơi dưới và râu hàm dưới phát triển.
- Chân dạng đi. Đốt bàn chân có 1 – 2 đốt.
- Có thể có 2 cặp cánh nhỏ hẹp, mạch cánh đơn giản, đơi khi cánh bị
thối hóa hoặc mất hồn tồn.
- Bụng nhọn 11 đốt, đốt đầu thối hóa, các đốt cuối biến dạng, cuối bụng
con cái có bộ phận đẻ trứng.
- Chủ yếu là biến thái khơng hồn tồn.
- Hầu hết tấn công cây trồng bằng việc dũa hút nhựa cây.
- Có khả năng chống chịu cao, khó tiêu diệt, chu kỳ sinh sản ngắn.
- Một số lồi ăn thịt có khả năng tấn cơng rầy mềm, nhện đỏ.

 Ví dụ về lồi có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:
Câu 25: Đặc điểm chính bộ cánh cứng (Coleoptera), nêu ví dụ một số
lồi thuộc bộ có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp
 Đặc điểm chính của bộ cánh cứng:
- Đây là bộ lớn gồm hơn 40 % loài trong lớp cơn trùng.
- Kích thước cơ thể, mầu sắc và tập quán sinh hoạt đa dạng.
- Tất cả đều có hai cánh, cặp cánh trước là cánh cứng bằng sừng, cánh
sau là cánh màng. Cánh màng luôn dài hơn cánh cứng và được chia ra làm 3
kiểu:
+ Cánh màng có đủ cả mạch dọc và mạch ngang.
+ Cánh màng không có mạch dọc.
Hồng Thị Thùy 12113355 DH12NH


+ Cánh màng khơng có mạch dọc, mạch gốc M và mạch Cu gắn với nhau
tạo ra một mạch chung.
- Miệng là kiểu miệng nhai, hàm trên phát triển. Râu đầu phát triển và đa
dạng.
- Chấn của chúng là chân chạy, một số ít là chân bơi lội như niềng niễng.
Đốt bàn chân có cấu tạo phức tạp, phổ biến có đốt bàn chân 5 – 5 – 5, 4 – 4
– 4, 5 – 5 – 4.
- Bụng côn trùng phần lớn chỉ có 5 – 6 đốt, phía dưới bụng cứng.
- Biến thái hoàn toàn, ấu trùng dạng ít chân, chữ C or dạng giun hay
dạng không chân.
- Nhộng đa số là nhộng trần.
- Vòng đời rất biến động từ 1 năm 4 lứa đến 1 năm 1 lứa và có khi vài
năm 1 lứa.
 Ví dụ về lồi có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp:

Hồng Thị Thùy 12113355 DH12NH




×