Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.69 KB, 120 trang )








Luận văn
Hoàn thiện công tác lập và phân
tích Báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần Cơ điện và Xây dựng




MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP 9
1.1. Báo cáo tài chính và lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp 9
1.1.1. Báo cáo tài chính 9
1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính 10
1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính 11
1.1.4. Một số quy định chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp 13
1.1.5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm trong
doanh nghiệp 17
1.1.5.1. Bảng cân đối kế toán 17


1.1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20
1.1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 22
1.1.5.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính 24
1.2. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 26
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính 26
1.2.1.1. Phân tích Báo cáo tài chính với nhà quản lý 26
1.2.1.2. Phân tích Báo cáo tài chính với các nhà đầu tư 27
1.2.1.3. Phân tích Báo cáo tài chính với người cho vay 27
1.2.1.4. Phân tích Báo cáo tài chính với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp 27
1.2.2. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính 28
1.2.2.1. Phương pháp đánh giá 28
1.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố 29
1.2.2.3. Các phương pháp khác 30
1.2.3. Tổ chức phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 30
1.2.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích Báo cáo tài chính 31
1.2.4.1. Hệ thống Báo cáo tài chính 31
1.2.4.2. Cơ sở dữ liệu khác 32
1.2.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp 33
1.2.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 33
1.2.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính và mức độ bảo đảm vốn kinh doanh 35
1.2.5.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 39
1.2.5.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 41
1.2.5.5. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ 42
CHƯƠNG 2 45
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG 45
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng 45
2.1.1. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng 45
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng

45




2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng
46
2.1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 46
2.1.1.2.2. Vị thế của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng trên thị trường 46
2.1.1.2.3. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng 47
2.1.1.2.4. Đặc điểm về tình hình lao động 50
2.1.1.3. Mối quan hệ của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng với các bên liên
quan 51
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần Cơ điện và Xây dựng 52
2.1.2. Đặc điểm bộ máy kế toán Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng 55
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 55
2.1.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 57
2.2. Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện
và Xây dựng 61
2.2.1. Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng 61
2.2.1.1. Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính 62
2.2.1.2. Thời hạn và nơi gửi Báo cáo tài chính 62
2.2.1.3. Quy trình lập Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng
63
2.2.1.3.1. Bảng cân đối kế toán (phụ lục số 07) 63
2.2.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục số 08) 65
2.2.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phụ lục số 09) 67
2.2.1.3.4. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (phụ lục số 10) 68

2.2.2. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và
Xây dựng 70
2.2.2.1. Khái quát về phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty 70
2.2.2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty 72
2.2.2.3. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho Công ty 75
2.2.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Công ty 81
2.2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 89
CHƯƠNG 3 95
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG 95
3.1. Đánh giá thực trạng công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và
Xây dựng 95
3.1.1. Đánh giá về ưu điểm 95
3.1.2. Về nhược điểm 96
3.2. Đánh giá công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng 97
3.2.1. Về ưu điểm 97
3.2.2. Về nhược điểm 98
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần Cơ điện và Xây dựng 100
3.4. Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện
và Xây dựng 101
3.4.1. Về công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng 101




3.4.2. Về công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng 102
3.4.2.1. Về nguồn nhân lực thực hiện phân tích 102

3.4.2.2. Về quy trình phân tích phân tích 103
3.4.2.3. Về nội dung phân tích Báo cáo tài chính 103
3.4.2.3.1. Về phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt
động kinh doanh 103
3.4.2.3.2. Về phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 104
3.4.2.3.3. Về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 105
3.4.2.3.4. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110




DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
TK: Tài khoản
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
XNCĐ: Xí nghiệp cơ điện
TTTM: Trung tâm thương mại
VPCT: Văn phòng công ty
KHĐT: Kế hoạch đầu tư
TTCGCN & XLMT: Trung tâm chuyển giao công nghệ và xử lý môi trường
XDCB: Xây dựng cơ bản
CPSX: Chi phí sản xuất
BCH: Ban chỉ huy
BQL: Ban quản lý
CT: Công trình

KQKD: Kết quả kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
GTGT: Giá trị gia tăng
ĐVT: Đơn vị tính
VNĐ: Việt Nam Đồng








DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG BIỂU DANH MỤC
Bảng 1.1 Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính
Bảng 1.2 Bảng phân tích nguồn tài trợ
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2006
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính
Bảng 2.3 Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính
B
ảng 2.4

Phân tích c
ấu trúc t
ài chính

B

ảng 2.5

Phân tích cơ c
ấu h
àng t
ồn kho

Bảng 2.6 Bảng phân tích mức độ bảo đảm nguồn vốn
B
ảng 2.7

B
ảng phân tích t
ình hình thanh toán

B
ảng 2.8

T
ỷ lệ nợ phải thu so
v
ới phải trả

Bảng 2.9 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.10 Bảng chi phí SXKD theo yếu tố
B
ảng 3.1

B
ảng phân tích nhu cầu v

à kh
ả năng thanh toán

B
ảng 3.2

B
ảng phân tích hiệu quả sử dụng t
ài s
ản

Bảng 3.3 Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động

PHỤ LỤC DANH MỤC
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3

Trình t
ự ghi sổ kế toán theo h
ình th
ức Chúng từ ghi sổ

4 Trình tự ghi sổ theo phần mềm ANA
5 Mẫu Chứng từ ghi sổ
6

M
ẫu Phiếu nhập kho


7

B
ản
g cân đ
ối kế toán

8 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
9 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
10

B
ản thuyết minh báo cáo t
ài chính

11 Hệ thống tài khoản
12 Trình bày các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính
13

B
ảng tổng hợp các khoản Nợ phải thu v
à N
ợ phả
i tr








LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và nhu cầu thông tin tài chính của doanh
nghiệp ngày càng cao, do vậy việc lập và cung cấp thông tin tài chính trên các Báo
cáo tài chính chính xác kịp thời là vô cùng quan trọng. Thêm vào đó, nếu chỉ đọc
thông tin tài chính đơn thuần, mà không có sự phân tích đánh giá kết hợp so sánh thì
thông tin tài chính chỉ là những con số đơn thuần. Mục đích của phân tích Báo cáo
tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính,
khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng là
một doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa ngành nghề. Báo cáo tài chính là kết quả đánh
giá tình hình SXKD của Công ty trong một năm. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc,
ngân hàng, nhà đầu tư sẽ căn cứ vào Báo cáo tài chính để đánh giá tình hình kinh
doanh tại Công ty. Do vậy, việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ các Chuẩn mực kế
toán, trình bày rõ ràng, trung thực hợp lý trở nên vô cùng quan trọng với Công ty.
Việc phân tích đánh giá tình hình thông qua hệ thống Báo cáo tài chính cũng giúp
các nhà quản lý đưa ra quyết sách phù hợp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần Cơ điện và Xây dựng, em đã được học hỏi nhiều, áp dụng các kiến thức được
học tại trường vào thực tế tại Công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc lập Báo
cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây
dựng”.
Dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Bích Chi, cùng Phòng Kế toán – Tài
chính, em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, đề tài “Hoàn thiện công tác lập và
phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng”. Luận văn
tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và phân tích Báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp





Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công
ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng
Chương 3: Hoàn thiện công tác và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần Cơ điện và Xây dựng
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng lý thuyết vào
thực tế nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự xem xét, đánh
giá, chỉnh sửa và bổ sung của cô để cho Luận văn tốt nghiệp của em hoàn chỉnh và
đầy đủ hơn. Em xin chân thành cám ơn!
































CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Báo cáo tài chính và lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin
kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ
liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính.
Có thể khái quát vai trò của Báo cáo tài chính trên các điểm sau:
- Báo cáo tài chính cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho
việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết tình hình kinh doanh nhằm

đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động của
doanh nghiệp để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả. Đồng thời, Báo
cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn và SXKD của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo cho việc lập kế hoạch
SXKD, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi,…
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, Hội đồng
Quản trị, Ban giám đốc,… về tiềm lực doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình hình
thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, …để




có quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành và kết
quả có thể đạt được…
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân
hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng SXKD,
triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,… để
quyết định đúng hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay
thu hồi vốn,…
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng, cơ quan quản
lý Nhà nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đúng chính
sách chế độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những
vấn đề xã hội,…
- Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá
trình SXKD của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu
phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về

quản lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu,
các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh
tế - kĩ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống
các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Với vai trò quan trọng như trên, Báo cáo tài chính là là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng Quản trị, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên
ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,…kể cả các cơ quan Chính
phủ và bản thân người lao động.
1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, việc
lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ yêu cầu trình bày một cách trung
thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và các




luồng tiền của doanh nghiệp. Cụ thể, khi lập và trình bày các Báo cáo tài chính
doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu:
- Trung thực, hợp lý
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
Chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các
quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin tài chính đáng
tin cậy khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần

phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ 06 nguyên tắc được quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, gồm:
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lại gần, trừ khi
doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động
liên tục của doanh nghiệp bằng cách xem xét đến mọi thông tin có thể sự đoán được
trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Khi đánh giá, nếu biết được những điều không chắc chắn liên quan đến các
sự kiện hoặc các điều kiện có thể gấy ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên
tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó phải được nêu rõ.
Nếu Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự
kiện này cần được bâu rõ cơ sở dùng để lập Báo cáo tài chính và lý do khiến cho
doanh nghiệp không được coi là hoạt động liên tục.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích




Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại
trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo cơ sở dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào

sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Riêng đối với Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục trên Báo
cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi
đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình
bày Báo cáo tài chính cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách trung
thực và hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc một Chuẩn mực kế toán khác
yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Khi có sự thay đổi thì doanh nghiệp cần
phải phân loại lại các thông tin đảm bảo tính so sánh của thông tin qua các thời kỳ
và giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính.
Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Theo nguyên tắc này, từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng
biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình
bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức
năng trong Báo cáo tài chính hoặc trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
Mọi thông tin được coi là trọng yếu nếu không được trình bày hoặc trình bày
thiếu chính xác thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể trình
bày riêng biệt trên Báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình
bày riêng biệt trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các
quy định về trình bày Báo cáo tài chính của các Chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các
thông tin đó không có tính trọng yếu.





Nguyên tắc bù trừ
Nguyên tắc này đòi hỏi khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để
lập và trình bày Báo cáo tài chính không được phép bù trừ tài sản và nợ phải trả, do
vậy doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ
trên Báo cáo tài chính. Đối với các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí được
bù trừ khi được quy định tại một Chuẩn mực kế toán khác hoặc các khoản lãi lỗ và
các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc
tương tự và không có tính trọng yếu.
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu
phải được báo cáo riêng biệt.
Nguyên tắc có thể so sánh
Các thông tin số liệu trong Báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế
toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài
chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn
giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ Báo
cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi có thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong Báo
cáo tài chính thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so
sánh với kỳ hiện tại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu
tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất
của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
1.1.4. Một số quy định chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán, hệ thống chỉ tiêu trong các Báo cáo tài
chính là phù hợp với mục tiêu cung cấp thông tin cho các đối tượng trong giai đoạn
nay, một phần đã phù hợp với thông lệ quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới cho phù hợp với thông lệ quốc tế, từ năm 2000,
Chế độ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải tuân thủ theo Quyết định số

167/2000/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25/10/2000 về Chế
độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Theo quyết định này, hệ thống Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp chỉ thay đổi, bổ sung, hệ thống hóa lại một số chỉ tiêu theo




sự thay đổi của một số văn bản có liên quan từ năm 1995 đến năm 2000, còn nền
tảng vẫn như Quyết định 1141.
Từ năm 2000, 31 Chuẩn mực kế toán, các Thông tư hướng dẫn kèm theo đã
được Bộ Tài chính soạn thảo và ban hành nhằm không ngừng cải tiến và nâng cao
vai trò cung cấp thông tin cho các Báo cáo tài chính. Đáng kể trong đó có Chuẩn
mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ban hành theo Quyết định số
165/2002/QĐ/BTC ngày 31/12/2002, được hướng dẫn cụ thể theo Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày Báo
cáo tài chính, ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ/BTC ngày 30/10/2003,
được hướng dẫn cụ thể theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC.
Ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp tại
Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp theo
Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006. Quyết định này nhằm
hệ thống lại các Quyết định hay các Thông tư đã ban hành từ năm 2000, dựa trên
nguyên tắc cập nhật những yêu cầu mới của nền kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc
tế.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong
cả nước bao gồm 4 biểu mẫu kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán, Mẫu số B01 – DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , Mẫu số B02 – DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mẫu số B03 – DN;

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính, Mẫu số B09 – DN.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, ngành đặc thù
tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận
cho ngành ban hành.
Công ty mẹ và tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu
tư vào Công ty con.
Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng Công ty
Nhà nước hoạt động theo mô hình không có Công ty con phải lập Báo cáo tài chính




tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện tại Chuẩn mực kế
toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (trừ
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước), Công ty cổ phần (trừ Công ty chứng khoán cổ phần, Công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán), Công ty hợp danh, Công ty tư nhân và hợp tác xã (trừ hợp
tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân) áp dụng hệ thống Báo cáo tài
chính ban hành theo Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ
Tài chính (đã sửa đổi, bổ sung, thay thế theo Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính). Về cơ bản, hệ thống Báo cáo tài chính này cũng tương tự như hệ
thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; tuy
nhiên, số lượng báo cáo và nội dung cũng có những khác biệt nhất định. Về số
lượng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói trên phải lập các Báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DNN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DNN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DNN);

- Bảng cân đối tài khoản;
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Mẫu số F 02 – DNN).
Đối với việc công khai tài chính, Điều 32, Điều 33 – Luật Kế toán, Luật số
03/2003/QH 11 ngày 17/06/2003, các doanh nghiệp có trách nhiệm phải công khai
Báo cáo tài chính trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nội
dung công khai Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh
bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu; kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình trích lập và sử dụng các quỹ; tình hình
thu nhập của người lao động. Việc công khai Báo cáo tài chính được thực hiện theo
các hình thức như: Phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản; niêm yết và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Về kỳ lập Báo cáo tài chính
Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm
dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan
thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế




toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế
toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt
quá 15 tháng. Khi đó, doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính, phần VIII, Những thông tin khác về:
- Lý do phải thay đổi kỳ kế toán năm;
- Các thông tin so sánh kỳ này, kỳ trước và phải được điều chỉnh cho phù
hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo kỳ này.
Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như
tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng,…) theo yêu cầu của pháp luật, của Công ty mẹ hoặc
của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở

hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản.
Về thời hạn nộp Báo cáo tài chính:
Đối với DNNN thì đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng Công ty Nhà nước là 90
ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm
cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định.
Đối với các loại doanh nghiệp khác: Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân
và Công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày. Đơn
vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo
thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Về nơi nhận Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải
nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp cấp trên (nếu có) và các cơ quan khác theo quy định. Đối với
DNNN còn phải nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp (DNNN
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW phải lập và nộp Báo cáo tài chính
cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW; DNNN TW còn phải nộp Báo cáo
tài chính cho Bộ Tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp). Các doanh nghiệp phải
gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương; Đối




với các Tổng Công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế.
Về kiểm toán Báo cáo tài chính: Điều 34, Luật kế toán Luật số 03/2003/QH
11 ngày 17/06/2003, quy định rõ về kiểm toán Báo cáo tài chính như sau:
- Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm

toán thì được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
trước khi công khai;
- Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về kiểm toán.
- Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đac thực hiện kiểm toán phải đính
kèm Báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước và doanh nghiệp cấp trên.
Như vậy, Báo cáo tài chính phải được lập trung thực, hợp lý, kịp thời.
1.1.5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm
trong doanh nghiệp
1.1.5.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn
và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có, đang thuộc quyền
quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo, đang
tồn tại dưới tất cả các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình
SXKD. Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, là tất cả những gì phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể mang lại lợi nhuận trong tương
lai và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài của đơn vị;
- Có giá trị thực đối với doanh nghiệp;
- Có giá phí xác định.





Các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành
ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì
tài sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn.
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài
sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ
kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn.
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn
một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với các doanh nghiệp do tính chất không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để
phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo
tính thanh khoản dần.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý và sử dụng đối với Nhà nước, cấp trên,
các nhà đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, các đơn
vị kinh tế khác, công nhân viên,
Nguồn vốn được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả
cũng được chia thành Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn theo các điều kiện cụ thể đã được
trình bày ở trên.
Vốn chủ sở hữu: phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông đóng góp ban đầu hoặc được bổ sung trong quá
trình kinh doanh, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.

Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, Bảng cân đối kế toán còn phản ánh các
chỉ tiêu ngoài bảng như: Tài sản thuê ngoài, Ngoại tệ các loại, Đây là những chỉ




tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp hoặc các chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các chỉ tiêu
trong Bảng cân đối kế toán nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý.
Các chỉ tiêu và hình thức trình bày các thông tin trong Bảng cân đối kế toán
tuân thủ theo Chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006.
Căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước.
Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán:
- Cột “Số đầu năm”: Số liệu ghi ở cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế
toán được căn cứ vào số liệu ở cột “Số cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán cuối niên
độ trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
- Cột “Số cuối năm”: Số liệu ghi vào cột “Số cuối năm” được căn cứ vào số
dư của các TK cấp 1, cấp 2 trên sổ kế toán liên quan đã khóa sổ ở thời điểm lập để
ghi. Cụ thể:
+ Những chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của các
TK thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các TK để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo
nguyên tắc: Số dư Nợ của tài khoản ghi vào chỉ tiêu tương ứng ở phần “Tài sản”;
còn số dư Có của các TK ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “Nguồn vốn”
+ Các trường hợp ngoại lệ: Các TK liên quan đến dự phòng như TK 129, 139, 229
và TK 241 tuy có số dư Có nhưng vẫn phải phản ánh ở các chỉ tiêu tương ứng ở
phần “Tài sản” bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ.

+ Các chỉ tiêu thanh toán liên quan đến các TK 131, 331 phải căn cứ vào số dư của
các TK (sổ) chi tiết, tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng. Các chi tiết dư Nợ
tổng hợp lại để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “Tài sản”, các chi tiết dư Có
tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần “Nguồn vốn”, không được bù trừ
lẫn nhau.
+ Các TK 412, 413, 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có nhưng luôn
được phản ánh ở phần “Nguồn vốn”; nếu dư Có ghi bình thường, dư Nợ ghi đỏ hoặc
ghi trong ngoặc.




+ Đối với Bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực
thuộc) khi lập cần tiến hành bù trừ các chỉ tiêu sau:
- Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc: Lấy phần dư Nợ TK 1361 trên sổ cái
của đơn vị chính trừ đi phần dư Có TK 411 trên sổ cái của đơn vị trực thuộc (chi
tiết vốn cấp trên cấp). Tức là chỉ tiêu này sẽ được bù trừ với chỉ tiêu “Nguồn vốn
kinh doanh” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc (phần do cấp trên
cấp”
- Phải trả (hoặc phải thu) các đơn vị nội bộ: Lấy số dư Có TK 336 bù trừ đi dư Nợ
của TK 1368 trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị chính và đơn vị trực thuộc.
- Nguồn vốn kinh doanh: Lấy dư Có của TK 411 của đơn vị chính cộng với Dư có
TK 411 của các đơn vị trực thuộc (trừ đi phần vốn do cấp trên cấp).
- Các chỉ tiêu khác còn lại được tính bằng cách cộng số học tương ứng số liệu trên
tất cả các Bảng cân đối kế toán cả đơn vị chính và đơn vị trực thuộc.
- Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: Do các TK ngoài Bảng cân đối kế toán có
đặc điểm là ghi đơn, có số dư Nợ nên căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ cuối kỳ trên sổ
Cái để ghi trực tiếp vào các chỉ tiêu tương ứng.
1.1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bộ phận hợp thành của Báo cáo

tài chính phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế
toán, bao gồm: kết quả kinh doanh và kết quả khác.
Nội dung cơ bản của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng
doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong
năm báo cáo của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ bao
gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính
theo phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu
tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch
vụ hoàn thành đã cung cấp.




Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh tổng doanh thu hoạt động tài
chính đem lại cho doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Phản ánh toàn bộ chi phí tài chính bao gồm: lãi vay phải
trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, …phát sinh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: là những khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu chính, như: thu về thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, thu tiền phạt, tiền bồi thường, thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước,…
Chi phí khác: là các khoản chi cho các nghiệp vụ không thường xuyên, như:
chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chi tiền phạt,
Căn cứ để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các

TK từ loại 5 đến loại 9.
Các chỉ tiêu và hình thức trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
được quy định tại Chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006.
Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
“Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất. Số hiệu ghi vào cột 3 “Thuyết
minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính năm nay. Số liệu ghi ở cột “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm
nay được căn cứ vào liệu liệu ở cột “Năm nay” của báo cáo kỳ này năm trước. Cột
số liệu năm nay được lập như sau:
- Các TK Doanh thu thì căn cứ vào số dư Có của các TK tương ứng, các TK
chi phí thì căn cứ vào số dư Nợ của các TK tương ứng. Riêng các khoản giảm trừ
doanh thu lại căn cứ vào số dư Nợ các TK 521, 531, 532, 333.
- Các chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại, căn cứ vào chênh lệch phát sinh Nợ, Có của các TK chi
tiết liên quan.
- Chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu được hướng dẫn cách tính toán theo thông
tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu.




1.1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính,
nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi các tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tiền

bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể từ
ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền ( kỳ phiếu ngân hàng,
tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,…)
Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn
tài chính bên ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm: việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán,
thanh lý tài sản dài hạn, mua bán chứng khoán, góp vốn liên doanh và các khoản
đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi quy mô về vốn, kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp
như nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp,…vay vốn,
hoàn trả nợ vay, chi trả cổ tức, lợi nhuận,…
Căn cứ để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;




- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các

TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, Sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết các TK liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu
kế toán chi tiết khác,…
Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Các luồng tiền phát sinh sau đây được lập báo cáo trên cơ sở thuần (lấy thu
trừ chi):
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng (tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho
chủ sở hữu tài sản, các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng, );
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo
hạn ngắn (mua bán ngoại tệ, bán các khoản đầu tư; các khoản đi vay hoặc cho vay
ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức dùng để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối
đoái tại ngày phát sinh giao dịch.
Đối với các khoản giao dịch về đầu tư tài chính không trực tiếp sử dụng tiền
hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo tài chính,
chẳng hạn như mua tài sản bằng cách nhận nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua
nghiệp vụ cho thuê tài chính; việc mua 1 doanh nghiệp thông qua phát hành cổ
phiếu, chuyển nợ thành vốn,
Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 2
phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp
này chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh”, còn
phần II “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính” là giống nhau.
Theo phương pháp trực tiếp, các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi
bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh
nghiệp.
Theo phương pháp gián tiếp, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh

khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của




hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản
ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Các khoản chi phí không bằng tiền như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng, ;
+ Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện,…;
+ Các khoản lãi lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư như: Lãi
lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia,…;
+ Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh tiếp tục được điều chỉnh với sự thay đổi
của vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu chi khác từ hoạt động
kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn khom các khoản
phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
1.1.5.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc
phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các

thông tin khác theo yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán cụ thể.
Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải có đầy đủ các nội dung
chính sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài
chính.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.




- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Cung cấp thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
để giúp người sử dụng báo cáo hiểu rõ hơn các chỉ tiêu đã trình bày và cần thiết cho
việc trình bày trung thực, hợp lý.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ
thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin có liên
quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Căn cứ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan
khác.
Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Việc lựa

chọn số liệu và thông tin trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải tuân
thủ theo nguyên tắc trọng yếu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày
Báo cáo tài chính. Thông tin trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày
theo đúng thứ tự được quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phần nào doanh nghiệp không có nội dung trình bày thì để trống, điều này giúp
người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể so sánh với Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp khác.
Quy trình lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính: việc lập Bản thuyết minh
báo cáo tài chính tùy theo từng nội dung trong báo cáo được cụ thể như sau:
- Phần I, II: doanh nghiệp căn cứ vào tình hình, đặc điểm, thực tế của doanh
nghiệp mình để cung cấp thông tin về phần này.

×