Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN Một số biện pháp Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 25 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
A. PHẦN MỞ ĐẦU.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1- Bối cảnh của đề tài:
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ với quy mơ ngày
càng lớn đáp ứng với u cầu học tập ngày càng cao của mọi thế hệ. Đặt biệt là thế hệ
học sinh tiểu học, đã khơng ngừng tự học vươn lên, tự tìm hiểu khám phá để chiếm
lĩnh kiến thức. Song song đó là đội ngũ giáo viên đã khơng ngừng cải tiến phương
pháp giáo dục nhằm “ phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh”.Phù
hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay là: “giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức,
trí tuệ, tính thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”.
Muốn cho học sinh, nhất là học sinh tiểu học có những tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo có năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên thì đòi hỏi người giáo viên phải có một phương pháp dạy học đạt
hiệu quả cao trong từng bài và từng tiết dạy.
Là một giáo viên dạy lớp tơi ln ln mong muốn là làm thế nào giúp học sinh
biết chủ động, tự giác, say mê học tập, khuyến khích tính tích cực và tinh thần tự học
sao cho các em biết ham học tập, thích tìm hiểu, khám phá, thích ứng được với thực
tiễn xã hội ln phát triển.
2. Lý do chọn đề tài.
1
Sáng kiến kinh nghiệm

Tên đề tài: Một số biện pháp
“ Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh”.
Người thực hiện : Ngơ Hồng Trọng
Đơn vị: Trường tiểu học "B" Cơ Tơ


Năm học: 2014 -2015
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Với mục tiêu giáo dục hiện nay, giáo viên trường tiểu học “B” Cơ Tơ ln ln
cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm thực hiện phương châm “xây dựng mơi trường
sư phạm thân thiện, tích cực” đảm bảo cho học sinh “ Mỗi ngày đến trường là một
niềm vui”. Thơng qua các hoạt động giáo dục trên lớp nhằm rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh. Thực hiện tốt mục tiêu: “dạy chữ kết hợp dạy người”. Đứng trước u
cầu đó, nhiệm vụ đặt ra cho người giáo viên tiểu học là việc bên cạnh truyền đạt kiến
thức thì việc giúp các em phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo trong học tập, tạo
mơi trường học tập tích cực, thân thiện là vơ cùng quan trọng.
Chính vì những lý do trên nên tơi đã quyết định nghiên cứu viết đề tài “ phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh” nhằm nâng cao chất lượng học
sinh nói chung và nâng cao chất lượng học sinh lớp 2D trường tiểu học “B” Cơ Tơ nói
riêng.
Vấn đề cốt lõi của đề tài này là đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của
giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Bản thân tơi khi lựa chọn đề
tài này đã vấp phải khơng ít khó khăn trong q trình nghiên cứu và thực hiện. Phần vì
kinh nghiệm giảng dạy của bản thân chưa nhiều, đối tượng học sinh trên địa bàn xã Cơ
Tơ là 60% học sinh người kinh và 40% là học sinh dân tộc khmer, cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế. Song, bằng nỗ lực của bản thân, qua đề tài này tơi
muốn có cái nhìn mới về đổi mới phương pháp giảng dạy trong giáo dục. Từ đó đưa ra
một số biện pháp thực hiện với hi vọng rằng đề tài này là một tài liệu tham khảo có ý
nghĩa đối với các đồng nghiệp, đặc biệt là các đồng nghiệp trực tiếp đứng lớp giảng
dạy như tơi.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này hồn tồn vì một mục đích chung của mục tiêu “ phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh” tiểu học. Tùy từng địa phương, từng đối
tượng học sinh ta có thể áp dụng các bước lên lớp, nội dung kiến thức, cách dạy cho
phù hợp.

Giúp học sinh hình thành kỹ năng, sử dụng thành thạo kiến thức và vận dụng
kiến thức một cách linh hoạt đúng đắn vào cuộc sống. Từ đó đưa ra một số phương
pháp giảng dạy nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên và khả năng chủ
động, sáng tạo của học sinh, nhằm đạt được mục tiêu của ngành là chuyển từ lấy
“Dạy” là trung tâm sang lấy “Học” làm trung tâm.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Là học sinh lớp 2. Trường tiểu học “B” Cơ Tơ.
- Nghiên cứu qua những hành vi, qua những việc làm hằng ngày của học sinh
trong cuộc sống.
- Tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy giáo dục.
- Nghiên cứu cách hình thành kiến thức mới và vận dụng vào cuộc sống của học
sinh.
2
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
- Tiến hành thực nghiệm.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Tìm hiểu nội dung, phương pháp để hình thành, khắc sâu và vận dụng tri thức.
- Thực nghiệm sư phạm.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thực nghiệm.
IV. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
Để có được những kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của đề
tài, tơi đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này trong 2 năm. Bắt đầu từ năm học
2012-2013; 2013-2014 và đã thực thi vào năm học này.
B. PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội về kinh tế, cùng với nhu cầu phát triển
ngày càng cao của con người về năng lực và phẩm chất. Vì vậy giáo dục có vai trò
quan trọng trong đời sống của mỗi con người và nhất là thế hệ trẻ mà đối tượng nghiên
cứu ở đây là học sinh tiểu học lớp 2.
Trong q trình giảng dạy người giáo viên cần chú ý đặc điểm lứa tuổi học sinh,
mỗi lứa tuổi sẽ có cách cảm nhận suy nghĩ và lí giải về cái đẹp khác nhau. Người lớn
có cách cản nhận lơgic và khoa học tạo nên một cái đẹp hồn thiện, còn trẻ em thì có
cách cảm nhận ngây thơ. Cho nên những việc làm của học sinh thường đem lại cho ta
nhiều cảm xúc và tình cảm mới lạ. Nói là vậy, nhưng mỗi lứa tuổi có một mức độ cảm
nhận khác nhau. Là người giáo viên giảng dạy cần nắm bắt được đặc điểm này của học
sinh để có phương pháp giảng dạy tốt nhất, để “ Phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh”. Điều đó đòi hỏi giáo viên ngồi việc nắm vững kiến thức
chun mơn thì cần phải nắm vững kiến thức tâm lí của trẻ, trong đó cái cốt lõi cần
phải nắm được là khả năng học tập của từng học sinh của lớp mình.
II. CƠ SỞ THỰC TIỂN:
1. Thực tế của việc dạy học đổi mới phương pháp phát huy tính tích cực
của học sinh.
Cho đến nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai một cách
sâu rộng ở tất cả các bộ mơn nhưng việc tổ chức cho học sinh học tập hàng ngày, đặc
3
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
biệt việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ dạy để phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh còn nhiều vấn đề cần thay đổi, bàn bạc và rút kinh nghiệm.
Qua dự giờ thăm lớp, qua sinh hoạt tổ chun mơn tơi thấy đa số giáo viên ở
các lớp khi thiết kế và tổ chức các hoạt động giảng dạy theo hướng đổi mới phương
pháp phát huy tính tích cực của học sinh có một số ưu và nhược điểm sau:
a) Ưu điểm.
Giáo viên đã tổ chức cho học sinh tự mình phát hiện chi tiết, hình ảnh.

Giáo viên chú ý đưa ra những câu hỏi vấn đáp để học sinh suy nghĩ tìm ra đáp
án mà đáp án là ý tưởng, là sự hồn nhiên của tuổi thơ.
Học sinh đã được thảo luận nhóm, làm thực hành theo nhóm, đánh giá theo
nhóm…
Giáo viên có sử dụng một số phương tiện dạy học hiện đại như: Đồ dùng dạy
học, tranh ảnh sưu tầm,…
b) Mặt hạn chế.
Ở một số giờ, giáo viên chưa biết thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học theo
hướng đổi mới phương pháp. Giáo viên vẫn quen kiểu dạy theo phương pháp cũ như:
Thầy hỏi, trò trả lời; thầy nghe, nhận xét. Ở những giờ học đó giáo viên thì rất vất vả
còn học sinh hồn tồn thụ động.
Ví dụ: Khi dạy mơn Đạo đức, bài:… giáo viên khơng sử dụng phiếu học tập
để tổ chức cho học sinh thảo luận mà lần lượt hỏi học sinh: Các câu hỏi mang tính
điều lệ theo nội dung trong sách giáo khoa.
Ở một số giờ, giáo viên đã biết tổ chức cho học sinh hoạt động để phát hiện chi
tiết hình ảnh nhưng còn một số vấn đề chưa hợp lý như:
+ Hoạt động này là hoạt động mất q nhiều thời gian, lý do:
* Giáo viên khơng hướng dẫn học sinh sưu tầm tìm hiểu đề tài trước.
* Giáo viên chưa u cầu được các nhóm học sinh trưng bày kết quả.
+ Giáo viên vẫn phải nói nhiều, lý do: Sau khi học sinh báo cáo kết quả hoạt động
của nhóm mình, giáo viên lại nhắc lại một lần nữa.
Giáo viên: Nhận xét, rồi đưa ra đáp án. Sau đó giáo viên lại nói lại. Làm như
vậy vừa mất thời gian mà giờ học có cảm giác "khơng thống".
+ Giáo viên nên khai thác triệt để kết quả của hoạt động phát hiện chi tiết hình
ảnh để tổ chức các hoạt động phân tích, lý giải, bình, liên hệ.
Ví dụ: Khi dạy tiết Luyện từ và câu. Bài: “Từ chỉ tính chất. Câu kiểu: Ai ? Thế
nào ?. Mở rộng vốn từ: Từ chỉ vật ni trong gia đình”.
Giáo viên u cầu học sinh thảo luận nhóm theo câu hỏi. Nhưng sau đó giáo viên lại
khơng biết sử dụng kết quả của hoạt động ấy để hướng dẫn học sinh phân tích, lý giải
những gì mà các em mới tìm tòi được, mà lại giảng giải kiến thức.

4
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Ở một số giờ dạy, giáo viên chú ý tổ chức cho học sinh hoạt động phát hiện chi
tiết hình ảnh; phân tích, lý giải mà khơng chú ý đến hoạt động bình của giáo viên, cảm
nhận của học sinh.
Ở một số giờ, giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học chưa hợp lý, chưa khoa học
Do đó khơng phát huy được tính sáng tạo của học sinh.
III. THỰC TRẠNG
1/. Thuận lợi:
Với phương châm “tất cả vì học sinh thân u”, Với niềm đam mê u nghề,
mến trẻ, tận tâm với nghề, tận tụy với cơng việc và giảng dạy nhiều đối tượng học
sinh có nhiều hồn cảnh khác nhau, nhiều trình độ khác nhau. Mặt khác, sau mỗi ngày
dạy học, tơi thường tự đánh giá và rút kinh nghiệm hiệu quả đào tạo giảng dạy của
chính mình để có biện pháp khắc phục sửa chữa kịp thời. Nhờ vậy, tơi biết được
khơng khí thoải mái trong giờ học sẽ đem đến hiệu quả giảng dạy lớn như thế nào.
Bên cạnh kinh nghiệm của bản thân đã có, năm học này, tơi chủ nhiệm lớp Hai
với sĩ số là 29 em. Mặt khác, được sự quan tâm của chính quyền, của nhà trường, các
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ học sinh lớp tơi về mặt vật chất và tinh thần nên các
em đến trường ngày càng đơng đủ và vui tươi.
2. Khó khăn:
Khó khăn phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm,
đó là trình độ tiếp thu bài của lớp khơng đồng đều.
- Phần đơng học sinh là con gia đình nghèo, thiếu sự quan tâm chăm sóc trong
vấn đề học tập của các em.
- Học sinh dân tộc Khmer vốn kiến thức tự có của các em chủ yếu nhờ thầy cơ
đứng lớp trang bị giúp các em. Bởi lẽ đó mà khi tơi nhận lớp, nhận thấy các em rất rụt
rè, nhút nhát, chỉ chú trọng học theo u cầu chỉ bảo của tơi, chưa chú trọng đến cách
thức học tập sao cho tốt nhất.
3. Thực trạng những đổi mới của đề tài:

Chúng ta đều biết rằng chỉ có đổi mới căn bản phương pháp giảng dạy thì mới có
thể tạo được sự đổi mới thực sự trong ngành giáo dục, mới đảm bảo được mục tiêu
chuyển từ dạy làm trung tâm sang lấy học làm trung tâm. Cho nên dạy học là một q
trình hoạt động diễn ra: Dạy và học. Đó là hai nhân tố tác động biện chứng trong một
mối quan hệ thống nhất.
Chức năng của q trình này là nhằm hình thành cho người học hệ thống tri thức
khoa học, các kĩ năng, kĩ xảo và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Kết quả của nó là
nâng cao trình độ học vấn cho người học, kể cả mặt kiến thức, phương pháp hoạt
động và năng lực tổ chức thực tiễn.
Trong q trình hoạt động dạy và học thì nhân tố dạy (Giáo viên) giữ vai trò chủ
đạo. Song nhân tố học (Học sinh) là hoạt động tích cực, sáng tạo, năng động để chủ
động tiếp thu các kiến thức khoa học.
5
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Q trình dạy và học là hai hoạt động có sự tác động biện chứng lẫn nhau. Nếu
hai hoạt động này tách rời nhau thì khơng còn là một q trình dạy và học nữa. Hoạt
động dạy học chỉ có hiệu quả khi nó biết tác động kích thích, khơi dậy ở người học
những nhu cầu mới. Còn người học chỉ có hiệu quả khi nó biết phát huy tính tự giác,
độc lập, sáng tạo và tích cực để lĩnh hội kiến thức.
Vậy, để đạt được u cầu nêu trên thì chúng ta phải đổi mới phương pháp giảng
dạy, nhưng vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy là việc đổi mới như thế nào chứ
khơng phải đổi mới bằng cách nào. Để chủ thể của q trình học được cuốn hút vào
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá
những điều học sinh chưa rõ, chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức được
giáo viên sắp đặt sẵn, đặt người học vào tình huống có vấn đề, vào thực tế cuộc sống,
người học trực tiếp thảo luận, quan sát, giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của mình,
từ đó nắm được kiến thức mới, khơng rập khn theo khn mẫu có sẵn, được bộc lộ
và phát huy tiềm năng sáng tạo. Để làm được điều này giáo viên khơng chỉ đơn giản
truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn các hoạt động. Nội dung và phương pháp dạy

học phải giúp cho đối tượng học sinh biết hoạt động và tích cực tham gia các chương
trình hoạt động.
Để đảm được đổi mới chương trình giáo dục mà ngành giáo dục đang thực hiện
thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy có vai trò hết sức quan trọng. Cho nên đổi
mới phương pháp giảng dạy phải “phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh”, loại bỏ thói quen học tập thụ động từ đó cuốn hút học sinh vào các hoạt
động do giáo viên thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh có thể tự khám phá và
chiếm lĩnh nội dung bài học.
Vậy, để đảm bảo được u cầu này thì giáo viên phải phát huy, khai thác tối đa
kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến cá
nhân về vấn đề đang học, khuyến khích các em nêu những thắc mắc trong khi nghe
giảng, đặt ra câu hỏi cho thầy, cho bạn trao đổi, tranh luận, tạo nên mối quan hệ hợp
tác trong giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò với trò trong q trình chiếm lĩnh nội dung
học tập. Hợp tác trong học tập sẽ làm tăng hiệu quả học tập, trong hoạt động hợp tác,
tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ uốn nắn, tình bạn, ý thức tổ chức,
tinh thần tương trợ được phát triển. Sự hợp tác trong học tập sẽ giúp học sinh sẽ quen
dần với sự phân cơng hợp tác trong lao động xã hội và hình thành năng lực hợp tác
cho người cơng dân trong một thế giới phát triển.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh khơng có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hồn tồn các phương pháp truyền
thống. Vấn đề là ở chỗ, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các phương
pháp dạy học hiện có như thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, vấn đáp…, đồng thời
phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh động nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với
hồn cảnh, điều kiện dạy học ở địa phương và trường sở tại.
Phương pháp dạy học tích cực khơng hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò chủ đạo
của người thầy. Để phương pháp dạy học tích cực đạt được hiệu quả cao, người thầy
6
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.

phải thực sự trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc
theo nhóm để học sinh chiếm lĩnh được tri thức mới, hình thành kĩ năng, thái độ, tình
cảm và niềm tin theo u cầu của nội dung, chương trình từng mơn học. Nhưng khơng
phải mọi loại tri thức đều có thể do học sinh tự chiếm lĩnh được và hơn thế nữa
phương pháp dạy học tích cực cần phải có sự trợ giúp của các loại thiết bị và phương
tiện dạy học tiến bộ như: Cơng nghệ thơng tin.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phải qn triệt sâu sắc
ngun tắc học đi đơi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Thơng qua các việc đa
dạng hố các hoạt động dạy học, gắn hoạt động dạy với hoạt động xã hội, hoạt động
lao động với hoạt động thực tiễn khác ở nhà, ở mơi trường xung quanh để hình thành
nhận thức đúng đắn về thế giới quan, nhân sinh quan và củng cố niềm tin, kĩ năng tổ
chức hoạt động thực tế của học sinh.
Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách
học, tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của học sinh cũng ảnh hưởng đến cách dạy
của thầy. Mặt khác, cũng có trường hợp học sinh mong muốn được học theo phương
pháp dạy học tích cực nhưng do giáo viên chưa đáp ứng được. Do vậy giáo viên cần
phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo phương pháp dạy học tích cực, tổ
chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành
thói quen tự học cho học sinh. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy
và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. Phương pháp
dạy học tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
Như vậy, thực hiện dạy và học theo phương pháp dạy học tích cực khơng có
nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống. Trong hệ thống các phương pháp dạy
7
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
học quen thuộc được đào tạo trong các trường sư phạm cũng có nhiều phương pháp
tích cực. Các sách lý luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận thức, thì phương
pháp thực hành là tích cực hơn phương pháp trực quan, phương pháp trực quan thì
sinh động hơn phương pháp thuyết trình

Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh cần kế thừa và phát
triển những mặt tích cực của hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời
cần học hỏi, vận dụng một số phương pháp mới, phù hợp với hồn cảnh, điều kiện dạy
và học sinh ở lớp, ở trường mình.
IV. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Biện pháp 1: u cầu đổi mới phương pháp dạy học:
1.1. u cầu chung:
- Dạy học tiến hành thơng qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá
nhân với học nhóm, lớp.
- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học
sinh với học sinh .
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực
hành và gắn nội dung bài học với cuộc sống thực tiễn.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học
được trang bị hoặc giáo viên tự làm, đặc biệt là ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
8
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tạo niềm vui, thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng hố nội dung, các hình thức, cách thức
đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá nhận xét.
1.2. u cầu đối với giáo viên:
Để đổi mới được phương pháp giảng dạy đối với người giáo viên cần phải đảm
bảo được những nội dung sau:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của giáo viên và hoạt động của học
sinh theo những mục tiêu cụ thể của mỗi tiết, mỗi bài học mà học sinh cần đạt được
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, thiết kế hệ thống câu hỏi, tình huống và bài tập để định
hướng cho học sinh hoạt động.

- Thiết kế giáo án, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập
với các hình thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học,
với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, của trường và của địa
phương.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm
như: nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện nội dung kiến
thức từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thái độ cho học sinh.
9
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
- Định hướng điều chỉnh các hoạt động của học sinh để học sinh nắm được
chính xác các khái niệm kiến thức từ đó nắm được nội dung, ý nghĩa của bài học.
- Động viên, khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào q trình khám phá và lĩnh hội kiến thức.
Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh, tạo niềm vui,
hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh, giúp các
em phát huy tối đa năng lực, tiềm năng vốn có của bản thân học sinh.
- Thiết kế bài giảng và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập
phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu
quả, linh hoạt, phù hợp với nội dung, ý nghĩa bài học, phù hợp với đặc điểm và trình
độ học sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường và địa
phương.
- Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều hơn kiến thức của mình để giải
quyết một số vấn đề có liên quan đến đời sống thực tiễn ở địa phương.
1.3. u cầu đối với học sinh:
Để đạt được mục tiêu “Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo” thì người học
phải thực hiện và đạt được các u cầu sau:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá

và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng mục đích, phương pháp học tập;
thái độ, động cơ và hành vi đúng đắn.
10
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
- Tích cực thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải
quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế
hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho giáo viên dạy và cho bạn.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động
học tập của bản thân và bạn bè.
- Học sinh học tập một cách động chủ động, chống thói quen học tập thụ động,
học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lý trình bày trao đổi
thơng tin thơng qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức hướng dẫn.
- Tăng cường hoạt động theo nhóm và học tập cá nhân.
- Giảm trình bày lý thuyết, tăng thực hành vận dụng.
2. Biện pháp 2: Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp:
2.1. Phương pháp thảo luận nhóm:
Đối với phương pháp này giáo viên phải tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi
trong nhóm nhỏ, nhằm giúp cho mọi học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý
kiến để giải quyết một vấn đề của nội dung bài học.
Về thực chất, phương pháp thảo luận là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi
trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham
gia một cách chủ động vào q trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ
11
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài
học.

Ảnh HS nhóm 4 cả lớp
- Học tập hợp tác theo phương pháp này được thực hiện khi:
+ Thảo luận để tìm ra nội dung vấn đề và đi đến kết luận.
+ Cùng thực hiện một vấn đề hoặc mỗi nhóm thực hiện một vấn đề của một đơn
vị kiến thức mà giáo viên giao cho.
- Để phát huy tính tích cực hợp tác theo nhóm, cần đảm bảo một số u cầu :
+ Nội dụng thảo luận nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
+ Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, u cầu thảo luận
cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân vị trí chỗ ngồi thảo luận cho các nhóm.
+ Phân nhóm trưởng và thư kí.
+ Các nhóm tiến hành thảo luận.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác chất vấn, trao đổi, bổ
sung ý kiến.
+ Giáo viên tổng kết các ý kiến.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp cho các thành viên trong nhóm chia sẻ
những băn khoăn, kinh nghiệm bản thân, cùng nhau xây dựng kiến thức mới.
2.2. Phương pháp trực quan:
12
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Quan niệm: phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên sử dụng đồ dùng
dạy học để minh họa cho kiến thức thức bài giảng.
Là việc giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp đến cơ
quan cảm giác của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao.
Lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan.
+ Khi nêu ra các tài liệu trực quan cần phải phân tích, giảng giải và rút ra kết
luận một cách chính xác.
+ Tránh hình thành ở học sinh phương pháp tư duy máy móc.
+ Kết hợp phương pháp trực quan với các phương pháp khác.
Một số hình thức của phương pháp trực quan trong giảng dạy.

+ Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu, tranh ảnh, phim video, số liệu thống kê.
Ảnh GV sử dụng Đồ dùng dạy học
+ Màn hình, máy chiếu.
+ Sử dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy
+ Có thể tổ chức tham quan dã ngoại (nếu có điều kiện) trong tiết thực hành
ngoại khóa
- Sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bản đồ nó có tác dụng hệ thống hóa kiến thức, nắm
kiến thức bài giảng tổng qt, khái qt.
- Tranh ảnh, phim video: Là hình ảnh trực quan gây nhiều ấn tượng sâu sắc, tạo
ra trạng thái tâm lý tiếp thu nhẹ nhàng, thoải mái, khơng gây áp lực, ngược lại gây
được sự hứng thú, tư duy cho học sinh Tất nhiên việc sử dụng tranh ảnh, phim video
phải có chọn lọc. Vì tranh ảnh, phim video minh họa đúng nội dung và có tác dụng tốt.
Song song đó, tranh ảnh nếu thiếu sự chọn lọc sẽ có tác hại xấu.
2.3. Phương pháp vấn đáp:
Giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời hoặc học sinh tranh luận với học sinh và
với cả giáo viên.
- Có 3 loại vấn đáp:
+ Tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức và trả lời.
+ Giải thích – minh hoạ: Giáo viên lần lượt đưa ra câu hỏi và kèm theo ví dụ để
học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
+ Tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh từng bước
phát hiện ra nội dung kiến thức. Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi ý kiến, kể cả
tranh luận giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh.
13
Học sinh
Giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
2.4. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Đây là phương pháp xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại giúp học sinh

vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp phải trong đời sống
hàng ngày. Đới với phương pháp này nhằm phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
Tuy nhiên đối với phương pháp này giáo viên cần lưu ý khi sử dụng:
+ Vấn đề, tình huống được lựa chọn phải phù hợp với từng mơn học, từng bài
học, gần gũi với thực tế học sinh, phải kích thích được sự sáng tạo của học sinh.
+ Cách giải quyết vấn đề được lựa chọn phải là phương pháp tối ưu nhất.
*. Cách tiến hành:
- Xác định vấn đề cần giải quyết là gì?
- Nêu lên những chi tiết có liên quan đến vấn đề.
- Nêu lên những câu hỏi giúp cho việc giải quyết vấn đề.
+ Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào?
+ Vấn đề xảy ra khi nào?
- Liệt kê tất cả các giải pháp.
- Đánh giá kết quả các giải pháp.
- So sánh kết quả các giải pháp.
- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.
*. Có bốn mức độ đặt và giải quyết vấn đề:
+ Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của học sinh, sau đó giáo viên đánh giá kết
quả làm việc của học sinh.
Tri
Thứ
c
Học sinh
14
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Ảnh HS đóng vai
+ Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn đề.

Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Mức 4: Học sinh tự lực tìm hiểu phát hiện kiến thức bài học, nảy sinh trong
hồn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết
vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Cho nên, dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy
tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
2.5. Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ:
Nội dung mơn học, bài học đều có sự liên hệ với thực tế cuộc sống. Nhờ đó học
sinh hiểu được tại sao phải học vấn đề đó ? Cần vận dụng kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống như thế nào ? Rèn luyện kĩ năng sống, thái độ nhận thức vấn đề nội dung
bài học vào thực tiễn đời sống xã hội.
15
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Như vậy, liên hệ thực tế và tự liên hệ là phương pháp tạo ra những điều kiện
thuận tiện cho học sinh được nghĩ đến những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống có
liên quan đến nội dung bài học. Trên cơ sở đó, học sinh được bộc lộ thái độ, ý kiến,
cách làm riêng của mình, hoặc so sánh, đối chiếu với nội dung bài học để hiểu sâu sắc
hơn điều cần học.
*. Cách tiến hành:
+ Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống (giáo viên đặt
câu hỏi u cầu học sinh tự liên hệ).
+ Giáo viên động viên học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống.
+ Học sinh phát biểu ý kiến bằng những suy nghĩ của mình.

*. u cầu đối với phương pháp này là:
+ Vấn đề liên hệ phải phù hợp với nội dung bài học.
+ Vấn đề liên hệ phải gần gũi, vừa sức.
+ Cần động viên học sinh rụt rè, nhút nhát liên hệ hoặc tự liên hệ.
2.6. Phương pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy:
Theo quan điểm thơng tin, học là q trình thu nhận thơng tin có định hướng, có sự tái
tạo và phát triển thơng tin, dạy là phát thơng tin và giúp người học thực hiện q trình
trên một cách có hiệu quả.
Đây là một phương pháp hiện đại và sử dụng các phương tiện như: Máy chiếu, băng
hình, phần mềm dạy học Các phương tiện này sẽ giúp cho các hoạt động của giáo
viên và học sinh tích cực, chủ động và sinh động hơn, khơng nhàm chán, gây hứng thú
cho học sinh.
Ảnh HS Đưa bảng chữ và BT may chiếu
Dạy học theo phương pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin có các ưu thế sau:
+ Giáo viên chuẩn bị bài dạy một lần thì được sử dụng nhiều lần.
+ Các phần mềm dạy học sẽ giúp cho học sinh tính năng động, cho phép học sinh học
theo khả năng tư duy nhận thức của bản thân.
+ Tạo ra cho bài giảng sinh động hơn, dễ cập nhận hơn và thích nghi với sự thay đổi
nhanh của khoa học hiện đại.
+ Học sinh học khơng bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ
và điều quan trọng hơn là thu hút được học sinh chú ý và tranh luận.
- Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy hiện
nay còn nhiều hạn chế như cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, một số giáo viên
sử dụng chưa thành thạo, một số ngại khơng muốn soạn giảng Cơng nghệ thơng tin vì
chưa biết sử dụng lại khơng chịu tự học hỏi, có giáo viên sử dụng phương pháp này
còn mang tính tự phát hoặc sử dụng mang tính hình thức. Vì vậy khi sử dụng phương
pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin cần đảm bảo các u cầu sau:
+ Đảm bảo tính mục đích: Sử dụng máy chiếu và các phần mềm dạy học chính
là việc giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động học tập theo hướng:
16

Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
học sinh tích cực, chủ động sáng tạo xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Đảm bảo tính hiệu quả: Khơng được lạm dụng máy chiếu hoặc thay đổi hình
thức “chép bảng” mà phải là cơng cụ thực sự giúp học sinh tìm tòi và vận dụng kiến
thức.
+ Đảm bảo tính thiết thực và phù hợp: chỉ sử dụng phương tiện trình chiếu và
phần mềm dạy học phù hợp với nội dung, hình thức và phương pháp cụ thể của mỗi
bài, mỗi tiết.
Ảnh HS chỉ bộ xương
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp hiện đại này, trong q trình soạn giáo án
và giảng dạy cần bổ sung một số câu hỏi mang tính tổng hợp trong q trình tái hiện
kiến thức cũ, gợi mở dẫn dắt đến kiến thức mới trong sách giáo khoa.
Khi giảng đơn vị kiến thức này giáo viên thiết kế sơ đồ nằm trong một Slide và tạo
hiệu ứng cho từng khối lớp hiện ra dần và giáo viên giảng giải cho học sinh nắm được
quy trình giải quyết vấn đề nội dung cơ bản của bài học.
Giáo viên sử dụng hiệu ứng hình ảnh tạo ra hình ảnh và sử dụng câu hỏi để hỏi học
sinh về nội dung bài học.
2.7. Sử dụng phiếu học tập, bài tập thảo luận:
Đây là một cơng việc quan trọng nhằm tạo ra sự hứng thú say mê học tập của
học sinh nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh.
17
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Bài tập, đặc biệt là bài tập tình huống khơng chỉ giúp học sinh củng cố, vận
dụng, khắc sâu kiến thức mà còn là nguồn tri thức là phương tiện giúp học sinh lĩnh
hội kiến thức mới.
Nếu nội dung lệch thì sẽ dẫn đến kết quả học sinh có những đáp án khơng đúng

hoặc lan man khó đưa ra những kiến thức cơ bản trọng tâm, cho nên người dạy phải
thiết kế phiếu học tập sao cho phù hợp với nội dung bài học.
3. Biện pháp 3: Rèn kĩ năng sống thơng qua các tiết học:
Muốn rèn kĩ năng sống đạt hiệu quả thì chúng ta ln có những phương pháp
dạy học tích cực, tích hợp. Khơng ngừng nghiên cứu đổi mới phương pháp, chọn lựa
các hoạt động, thực hiện tốt và vận dụng cách điều chỉnh dạy học của năm học trước
sao cho phù hợp với tình hình thực tế của học sinh. Tơi biết vận dụng những điều tốt
đẹp của phương pháp truyền thống với phương pháp hiện tại một cách linh hoạt, làm
cho người học khơng chán vì có nhiều thứ mới mẻ hàng ngày đến bên học sinh. Khơng
có phương pháp nào là vạn năng. Đó là điểm mạnh của giáo dục hiện nay với phương
châm “Dạy chữ” kết hợp “ Dạy người”. Rèn luyện khả năng ứng xử hợp lí với các tình
huống trong cuộc sống, thói quen và các kĩ năng làm việc trong nhóm. Đối với các bài
dạy, tơi ln giáo dục theo chủ đề, chủ điểm hoặc theo nhân vật có tính cách tích cực,
loại bỏ những tính cách khơng tốt thơng qua nhân vật có trong bài học. Giáo dục theo
kiểu tích hợp nhưng phải tích cực bằng các câu hỏi Ở nhà, em đã làm gì để tiết kiệm
nước ? Hoặc Ở lớp, em đã làm gì để giữ gìn lớp học ln sạch sẽ ? Tơi thường hỏi
ở lớp, ở nhà, từ đó tơi biết đích thực là các em trả lời thật hay khơng. Nếu học sinh
có làm thì tơi tun dương trước lớp. Sau khi tun dương, các em rất vui và hãnh
diện về việc làm có ích của mình. Đó cũng làm niềm vui và hứng thú trong việc học
được nhân lên bội lần. Mỗi ngày, mỗi giờ học, tơi chọn một niềm vui, đem đến học
sinh, đem đến lớp học.

Với tình huống trên, tơi muốn đem đến cho các em biết sống đẹp, có văn hóa. Từ
đó, học sinh học tập được việc làm có ý nghĩa từ người bạn của mình. Khi học sinh có
cảm hứng trong học tập thì học sinh sẽ ra sức quyết tâm chứng tỏ với tơi là mình
khơng thua kém bạn. Nhân rộng thêm ở lớp, các em sẽ sống “Mình vì mọi người ,
mọi người vì mình” biết “ Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và
xã hội”.
Tơi còn tổ chức các hoạt động vui chơi tập thể lành mạnh thơng qua các tiết hoạt
động ngồi giờ lên lớp như thi kể chuyện về chị Hằng, chú Cuội nhân dịp tết trung thu.

18
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
ảnh 1 HS kể chuyện
Thi nói lời chúc năm mới. Qua đó, giáo dục các em đón Tết Ngun đán lành
mạnh, tiết kiệm, an tồn, tâm trạng ai cũng vui như hội.
Đối với những em có hồn cảnh kinh tế khó khăn, lớp đã ủng hộ giúp đỡ các bạn mua
dụng cụ học tập để thể hiện nét tốt đẹp của học sinh.
4. Biện pháp 4: Chú trọng đề cao kịp thời thành cơng của học sinh và khen
ngợi đúng lúc:
Bên cạnh việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp giữa thầy- trò,
giữa trò- trò với nhau cũng sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Hình thức tổ chức dạy học
hấp dẫn hòa bầu khơng khí thân ái, hữu nghị trong giờ học sẽ tạo ra sự hứng thú cả
thầy và trò.

Chính vì vậy, bên cạnh việc giáo dục có mục đích, tính kỉ luật ý thức trách nhiệm
cho học sinh, chúng ta phải tổ chức cho học sinh có một cuộc sống ở trường thật hấp
dẫn, thoải mái, gần gũi, tạo được nhiều niềm vui, phấn khởi sao cho học sinh mỗi ngày
đến trường có nhiều niêm vui. Học sinh tiểu học rất thích khen và được khen. Nếu
hơm ấy, các em học có tiến bộ, làm bài tập tốt thì tơi tặng cho các em một lời khen.
Chẳng hạn: “Em làm bài rất tốt”, hoặc: “Em học có tiến bộ”. Như vậy, các em sẽ rất
thích. Các em khi mắc phải lỗi lầm hoặc học hành chưa tiến bộ, tơi thường dùng
những lời nói nhẹ nhàng nhằm khuyến khích các em là chính, và cần chú trọng về mặt
thành cơng của trẻ.
19
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Lời khen đúng nó thật diệu kì, nhưng nên nhớ khơng nên lạm dụng lời khen q
mức sẽ có tác dụng ngược lại.
5.Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh học theo hướng tự phát hiện kiến thức:

Từ những vấn đề trên giúp tơi tạo được sự hứng thú trong học tập. Để hướng dẫn
các em học tập theo hướng tự phát hiện kiến thức. Ví dụ: Tiết chính tả, sau khi các em
viết bài chính tả xong, các em tự bắt lỗi chính tả của bài mình để phát hiện cái sai của
mình để tự sửa chữa, hoặc giờ dạy Tốn các em tự tìm hiểu kiến thức, nội dung của
tiết học,
Ảnh HS tự tìm hiểu bài mơn tốn
Theo tơi, để học sinh có hứng thú trong học tập khơng chỉ có làm tốt ở phần nội
dung của bài mà còn phải làm tốt các khâu như giới thiệu bài.
Ở phần này để tạo hứng thú cho các em ta cần có nhiều cách giới thiệu bài khác
nhau theo từng ngày, từng tiết để tránh sự nhàm chán.
+ Lấy mục đích, u cầu để giới thiệu.
+ Tạo một cuộc hội thoại nhỏ giữa giáo viên và học sinh về những vấn đề có liên
quan đến nội dung bài học, tạo khơng khí lớp học thân thiện, cởi mở và tích cực.
+ Nêu một vấn đề có liên quan đến nội dung bài để học sinh trải nghiệm, để phát
huy năng lực hiểu biết của các em vào việc tiếp nhận kiến thức mới.
+ Để huy động tối đa sự tham gia tích cực của tất cả học sinh trong q trình học
tập, giáo viên cần thường tách nhỏ câu hỏi. Đây là cách dẫn dắt học sinh nhận thức
20
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
từng bước, từng chi tiết đến tổng thể. Cách làm này giúp ta thực hiện dạy học phân
hóa đối tượng học sinh trong lớp và huy động nhiều học sinh tham gia tìm hiểu bài.
Qua đó cũng giúp học sinh tự nhận thức, chiếm lĩnh kiến thức theo từng bậc, từ dễ đến
khó, từ cơ bản đến phức tạp và ln có bổ sung thêm câu hỏi phụ.
Điều quan trọng khơng thể thiếu trong một tiết dạy là bước củng cố bài. Thực tế
cho thấy, nếu thực hiện tốt bước củng cố bài, ta sẽ từng bước rèn luyện cho học sinh
phương pháp tích lũy vốn kiến thức. Củng cố kiến phải đảm bảo hai yếu tố sau: tái
hiện và sáng tạo (vừa củng cố kiến thức đã học vừa có sự liên quan đến kiến thức ngày
mai để khêu gợi tính tò mò, đánh động sự khám phá hứng thú học tập ở học sinh).
Trong một tiết học, học sinh có thể thực hiện nhiều hoạt động, có thể làm nhiều

bài tập, các em khó lòng ghi hết những gì đã học. Do vậy, ta cần giúp các em tự rút ra
và tự ghi nhớ một số nội dung cốt lỏi của bài học cũng như ý nghĩa thực tiễn. Tơi thực
hiện nhiều cách làm để tránh sự nhàm chán. Cụ thể:
+ Chốt theo nội dung, u cầu của bài học, khắc sâu kiến thức, kĩ năng mà bài học
u cầu.
+ Đưa ra một số câu hỏi về ý nghĩa của bài học, học sinh suy nghĩ và liên hệ thực
tế.
+ Để tạo hứng thú trong tiết học, tơi còn sử dụng trò chơi trong học tập nhằm giúp
các em củng cố kiến thức, phát huy tính sáng tạo của các em
+ Tổ chức một số trò chơi học tập để bước đầu học sinh biết vận dụng, thực hành
kiến thức kĩ năng vừa học.
Ảnh HS ghép co quan tieu hoa
21
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
+ Đối với học sinh “Chưa hồn thành”, việc rèn kĩ năng nhớ ngay là rất khó nên
phải sử dụng đến hoạt động của bảng lớp, hàng ngày các em được lên bảng làm bài
thường xun. Tơi u cầu các em phải xem các kiến thức trước ở nhà khoảng 5 phút
đến 10 phút mỗi ngày. Với cách học như vậy thì các em học sinh Chưa hồn thành
mới có cơ hội hòa nhập. Một khi các em đã thuộc bài, hiểu bài và làm bài được thì mới
tạo được sự hứng thú trong học tập của các em. Kinh nghiệm trong q trình dạy lớp
để áp dụng cho từng năm học và trong năm học này, bước đầu tơi nhận thấy, các em
học sinh lớp mình có một số chuyển biến tích cực sau:
C. PHẦN KẾT THÚC:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Học sinh ham thích đến trường và chăm chỉ học tập.
- Hạn chế được tình trạng vắng và bỏ học nữa chừng.
- Về mặt chất lượng giáo dục:
* Kết quả học lực năm học 2012 – 2013.
LỚP

TS
HS
Loại Giỏi Loại Khá Loại T.Bình Loại Yếu
SL TL% SL TL % SL TL % SL TL%
2D 27 10 36,7 9 33,3 8 30 0
- Về hạnh kiểm: 100% học sinh : Thực hiện đầy đủ
* Kết quả học lực năm học 2013 – 2014.
LỚP
TS
HS
Loại Giỏi Loại Khá Loại T.Bình Loại Yếu
SL TL% SL TL % SL TL % SL TL%
2D 29 13 44,8 8 27,6 8 27,6 0
- Về cơng tác duy trì sĩ số:
+ Đầu năm sĩ số lớp: 30. Cuối năm: 29 (trong đó: chuyển đi: 01; bỏ học: 0)
+ Lượt vắng hằng ngày cũng được hạn chế nhiều.
- Về hạnh kiểm: 100% học sinh : Thực hiện đầy đủ.
II. PHẠM VI TÁC DỤNG CỦA ĐỀ TÀI:
Qua lý luận và thực tiễn kinh nghiệm, đổi mới phương pháp dạy học ‘phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh” như hiện nay cho ta thấy rất thành cơng
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
Mặc khác còn phụ thuộc vào sự nổ lực, kiên trì của giáo viên trong việc giáo
dục học sinh
22
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Bước đầu có thể khẳng định sáng kiến kinh nghiệm này có tính khả thi và có thể
áp dụng đối với tấc cả các lớp ở trường có điều kiện cơ sở vật chất tương tự như
trường tiểu học"B" Cơ Tơ.
Tuy nhiên trong thực tế người giáo viên phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng

tạo thì sẽ đem lại kết quả cao
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Từ thực tế giảng dạy, kết quả đạt được qua việc áp dụng các biện pháp nói trên,
bản thân tơi đúc rút ra một số kinh nghiệm như sau:
- Để tạo hứng thú đối với học sinh thì trước hết phải gây hứng thú cho học sinh
ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục mới.
- Trong q trình giảng dạy giáo viên phải biết phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên cần phải nắm đặc trưng của mơn học, bài học, có phương pháp dạy
học thích hợp, linh hoạt sáng tạo, phải tìm mọi cách để cải tiến cách dạy từng phân
mơn theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, bổ sung sáng tạo thêm nhiều thủ
pháp sinh động, hấp dẫn, đa dạng hóa cách thức truyền đạt ở mỗi bài học.
- Phương tiện dạy học phải đầy đủ, giáo viên phải biết sử dụng phương tiện dạy
học như một yếu tố gây xúc cảm
- Trong các tiết học phải tạo cho các em sự hứng thú từ đầu đến hết tiết học, tạo
cho các em sự hứng thú vui tươi bởi vì đặc trưng của lứa tuổi tiểu học là “học vui -
vui học”, tránh gò ép đối với học sinh.
- Tăng cường các hoạt động ngoại khố bằng hình thức tổ chức hội thi văn
nghệ, giao lưu học sinh giữa các lớp, trò chơi học tập,
Muốn thực hiện những nội dung trên có hiệu quả đòi hỏi mỗi giáo viên phải
khơng ngừng nâng cao kiến thức, tạo cho mình một trình độ chun mơn vững vàng,
thường xun học hỏi rút kinh nghiệm ở các đồng nghiệp.
IV. KẾT LUẬN:
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính cực, chủ động sáng tạo
của học sinh, giáo viên phải huy động, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm
sống của học sinh, tạo cơ hội và động viên khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý
kiến cá nhân về vấn đề đang học. Giáo viên cũng cần khuyến khích học sinh nêu thắc
mắc trong khi nghe giảng, đạt câu hỏi cho thầy, cho bạn, trao đổi, tranh luận, tạo nên
mối quan hệ hợp tác, giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trò trong q trình chiếm
lĩnh nội dung học tập.

Thơng qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến cá nhân được bộc lộ,
khẳng định hay bác bỏ, qua đó hiểu biết của học sinh được nâng lên một trình độ mới.
Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh và cả lớp chứ
khơng phải dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy.
23
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
Thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới làm tăng tính hiệu quả học tập và hợp tác
giữa các cá nhân, nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự
nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hồn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ, tính cách, năng lực mỗi thành viên
được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn , ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Sự hợp
tác trong học tập sẽ giúp học sinh quen dần với sự phân cơng hợp tác trong lao động
xã hội và hình thành năng lực hợp tác rất cần thiết cho người cơng dân trong một thế
giới phát triển với sự hợp tác rất cần thiết đa dạng đã gắn bó chặt chẽ với thực tiễn
cuộc sống của học sinh, từ đó giáo viên cần phải tăng cường sử dụng các tình huống,
các câu chuyện, các hiện tượng thực tế, các vấn đề bức xúc trong xã hội để phân tích,
đối chiếu, minh hoạ cho bài giảng. Đồng thời cần hướng dẫn, khuyến khích học sinh
liên hệ, tự liên hệ, điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện của lớp học, nhà
trường, địa phương và của đất nước.
Trong q trình vận dụng các phương pháp đổi mới chúng ta khơng được tuyệt
đối hố một phương pháp giảng dạy nào, mà phải kết hợp cả phương pháp truyền
thống với các phương pháp hiện đại gắn với nhiều hình thức tổ chức dạy học theo lớp,
theo nhóm và cá nhân, học ở trong lớp, ngồi lớp, trong trường hay liên hệ thực tế địa
phương có liên quan đến nội dung bài học.
Để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giáo viên phải khắc phục
được tình trạng học sinh chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động trước sự hướng của
giáo viên, tạo cho học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều
hơn để giải quyết những vấn đề đặt ra dựa trên kiến thức cũ, kinh nghiệm sống, qua sự
dẫn dắt của giáo viên tạo cho học sinh “nhu cầu bức xúc” để tự giải đáp thắc mắc.

Như vậy, giảng dạy và giáo dục học sinh theo hướng tích cực “phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh” đã thực sự kích thích hoạt động tư duy của học sinh,
hình thành ý thức ham muốn học tập, say mê nghiên cứu, có sự cố gắng trong việc
nắm kiến thức, từ đó khắc sâu hơn nội dung bài học.
Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố các hoạt
động học tập của học sinh, đòi hỏi giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới cách soạn bài, đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh.
V. KIẾN NGHỊ
Để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là phát huy tính tích cực , chủ động sáng
tạo cảu học sinh được đồng bộ hóa ở nhà trường tơi xin kiến nghị: Các cơ quan ban
nghành, nhà trường ln tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tinh thần và thời gian cho
những giáo viên giảng dạy. Đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên được đi tập huấn các
chương trình ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong soạn - giảng để bổ sung thêm kiến
thức và học hỏi thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp. Tơi mong rằng với kiến nghị này,
các cơ quan ban nghành ln tạo điều kiện và giúp đỡ.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tơi trong những năm nghiên cứu và thực
hiện đề tài này, mặc dù chưa được đầy đủ, mang tính thuyết phục cao, song tơi
24
Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tác giả: Ngô Hoàng Trọng - Trường tiểu học
"B" Cô Tô.
mong rằng các thầy cơ giáo cùng tham khảo và chia sẻ kinh nghiệm để cùng nhau
thực hiện tốt cơng tác giáo dục. Đặc biệt cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh
vực trồng người ngày càng đáp ứng với u cầu hội nhập quốc tế, đưa nước ta trở
thành nước Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa trên mọi lĩnh vực.
Trong q trình viết đề tài, do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn, đề tài
khơng tránh khỏi những sai sót hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ giáo và các đồng nghiệp để làm kinh nghiệm q báu cho bản thân
trong q trình giảng dạy.
25

×