Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thế giới nghệ thuật truyện ngắn Dạ Ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 109 trang )

i

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐẶNG THỊ CÚC


THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRUYỆN NGẮN
DẠ NGÂN



LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
VĂN HỌC



H Nội - 2014
ii

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO

̣
C KHOA HO
̣
C XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


ĐẶNG THỊ CÚC


THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRUYỆN NGẮN
DẠ NGÂN
Chuyên ngnh: Lý luận văn học
Mã số: 60 22 01 20

LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
VĂN HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐOÀN ĐỨC PHƢƠNG


H Nội - 2014
iii

LỜI CAM ĐOAN

LuậnvănvớitêngọiThếgiớinghệthuậttruyệnngắnDạNgânlcôngtrìnhn
ghiêncứucủacánhân.Nhữngnhậnxétvkếtluậnđƣợcrútratrongđóhontonđộcl
ập, chƣatừngđƣợccôngbố ở bấtkỳtiliệunotrƣớcđây
iv

MỤC LỤC
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 3
3. Đối tƣợng, mục đích, phạm vi nghiên cứu 7
3.1. Đối tượng nghiên cứu 7
3.2. Mục đích nghiên cứu 7
3.3. Phạm vi nghiên cứu 7
3.4. Phương pháp nghiên cứu 7
4. Cấu trúc luận văn 8
Chƣơng 1: KHÁI LƢỢC VỀ THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT VÀ SÁNG TÁC CỦA
DẠ NGÂN 9
1.1. Khái lƣợc về thế giới nghệ thuật 9
1.1.1. Khái niệm về thế giới nghệ thuật 9
1.1.2. Quan niệm nghệ thuật về cuộc sống và con người 11
1.2. Sáng tác của Dạ Ngân 14
1.2.1. Hành trình sáng tác 14
1.2.2. Quan điểm sáng tác của Dạ Ngân 16
Chƣơng 2: CUỘC SỐNG VÀ CON NGƢỜI TRONG TRUYỆN NGẮN DẠ
NGÂN 20
2.1. Mảng đề tài 20
2.1.1. Khái niệm đề tài 20
v

2.1.1. Một số đề tài trong truyện ngắn của Dạ Ngân 20

2.1.1.1. Đề tài gia đình 21
2.1.1.2. Đề tài người lính 24
2.1.1.3. Đề tài người trí thức 25
2.2. Các vấn đề xã hội 26
2.2.1. Nỗi đau chiến tranh trong mỗi gia đình giữa nhịp sống hiện đại 26
2.2.2. Gia đình hiện đại dưới tác động của nhịp sống hiện đại 28
2.2.3. Sự lệch pha giữa hai tâm hồn người đàn ông và đàn bà trong gia
đình hiện đại 30
2.2.4. Sự cô đơn của mỗi thành viên trong gia đình hiện đại 35
2.2.5. Sự mâu thuẫn về tư tưởng, cách sống của các thành viên trong gia
đình Error! Bookmark not defined.
2.3. Thế giới nhân vật trong sáng tác của Dạ Ngân 41
2.3.1. Khái niệm về nhân vật 41
2.3.2. Nhân vật trong văn học đương đại 42
2.3.3. Các kiểu nhân vật trong truyện ngắn của Dạ Ngân 44
2.3.3.1. Kiểu nhân vật gặp nhiều bất hạnh trong tình yêu, hôn nhân và
gia đình. 46
2.3.3.2. Người phụ nữ giàu tình thương yêu, đức hi sinh, thủy chung 50
2.3.3.3. Kiểu nhân vật người trí thức trong thời hậu chiến 57
2.3.3.4. Nhân vật là người chứng kiến sự việc 59
2.3.3.5. Nhân vật người lính 60
Chƣơng 3: PHƢƠNG THỨC BIỂU HIỆN 64
vi

3.1. Ngôn ngữ 64
3.1.1. Ngôn ngữ mang sắc thái nữ tính 65
3.1.2. Ngôn ngữ đời thường, dung dị nhưng phong phú và sống động 69
3.1.3. Ngôn ngữ giàu chất triết lý 70
3.1.4. Ngôn ngữ đậm chất trữ tình 74
3.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật 75

3.2.1. Miêu tả ngoại hình, hành động 76
3.2.2. Thủ pháp độc thoại nội tâm 79
3.2.3. Đặt nhân vật vào các tình huống để nhân vật tự bộc lộ bản chất, tính
cách 81
3.3. Không gian, thời gian 83
3.3.1. Không gian 84
3.3.1.1. Không gian trong chiến tranh 86
3.3.1.2. Không gian sinh hoạt thường ngày 88
3.3.1.3. Thiên nhiên 89
3.3.2. Thời gian 92
3.3.2.1. Thời gian hồi tưởng 93
3.3.2.2. Nhịp thời gian 96
KếT LUậN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

1

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Từ năm 1986 đến nay, xã hội ta đã có những chuyển biến sâu sắc trên
mọi phƣơng diện: sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã v đang đƣợc
đẩy nhanh tốc độ phát triển; việc giao lƣu, hội nhập đa phƣơng với thế giới
cũng đƣợc Đảng v Nh nƣớc ta đặc biệt quan tâm trong xu thế mở cửa.
Đổi mới vừa l cơ hội, vừa l thử thách đối với mỗi nh văn. Trong bối
cảnh xã hội đƣợc dân chủ hóa, đời sống văn học dần mang một sắc diện
mới trong quan niệm v cách đánh giá. Sự đa dạng về nhu cầu v thị hiếu
của ngƣời đọc đƣợc tôn trọng. Lịch sử xã hội luôn tác động v chi phối đến
văn học. Văn học Việt Nam sau năm 1975 cũng không nằm ngoi quy luật
đó. Với một tiền đề xã hội – thẩm mỹ nhƣ thế, sự đổi mới của văn học Việt
Nam sau năm 1975 l tất yếu.

Từ nửa sau thập kỷ 1980, nhờ công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản
Việt Nam, văn học thực sự có bƣớc chuyển đổi lớn. Từ sau năm 1986, văn
học bƣớc vo công cuộc “cởi trói” cho mình. Sự cởi mở nhiều chiều đã
mang đến những chuyển biến lớn lao về tƣ duy văn học. Văn học thời kỳ
ny phản ánh hiện thực theo những quan điểm mới v những cách nhìn
hon ton mới. Đề ti đƣợc mở rộng theo hƣớng tiếp cận với hiện thực đời
sống. Quan điểm sáng tác của nh văn cũng mang những sắc thái thẩm mỹ
mới, cảm hứng sử thi đƣợc thay thế bởi cảm hứng đời tƣ – thế sự, xu hƣớng
ngợi ca đƣợc thay thế bằng xu hƣớng phê phán hiện thực. Cách nhìn cuộc
sống ở góc độ lạc quan, tốt đẹp đƣợc thay bằng cách nhìn trực diện những
vấn đề của đời sống xã hội. Chính vì vậy, văn học thời kỳ ny đa dạng hơn
2

về giọng điệu, phong phú hơn về thể loại v cũng gây nhiều tranh cãi hơn.
Bƣớc chuyển mình của văn học đƣợc thể hiện ở cả ba thể loại: thơ, kịch v
văn xuôi. Ở văn xuôi, thể loại truyện ngắn tạo đƣợc dấu ấn rõ rệt nhất. Với
lợi thế nhỏ gọn v cơ động, truyện ngắn bắt nhịp một cách nhạy bén v linh
hoạt với những biến chuyển của đời sống. Truyện ngắn đi sâu vo phản ánh
cái hng ngy, cái thƣờng nhật của cuộc sống. Hình thức truyện ngắn cũng
đa dạng hơn với truyền kì hiện đại, giả cổ tích, truyện ngắn – kịch, truyện
cực ngắn, truyện ngắn triết luận. Về ngôn ngữ v phƣơng thức trần thuật
cũng có nhiều thủ pháp mới nhƣ: tăng cƣờng đối thoại, độc thoại nội tâm,
miêu tả theo dòng ý thức, đồng hiện. Tất cả những điều đó đã lm tăng
thêm sức hấp dẫn cho truyện ngắn.
Văn học Việt Nam sau năm 1975 thực sự có nhiều khởi sắc. Những
đóng góp cả về phƣơng diện nội dung lẫn hình thức nghệ thuật của văn học
giai đoạn ny đã khẳng định những bƣớc chuyển mạnh mẽ của văn học
nƣớc nh. Việc xuất hiện ngy cng nhiều các cây bút nữ đã tạo nên sự
phong phú, đa dạng cho văn xuôi giai đoạn ny nhƣ: Nguyễn Thị Thu Huệ,
Lê Minh Khuê, Phan Thị Vng Anh, Y Ban, Dạ Ngân…đặc biệt l với thể

loại truyện ngắn. Họ l những cây bút giu nội lực sáng tạo. Những tìm tòi,
đổi mới về tƣ tƣởng, chủ đề, về hình thức nghệ thuật trong truyện ngắn l
những đóng góp quan trọng tạo nên diện mạo chung cho những bƣớc phát
triển của thể loại truyện ngắn.
Dạ Ngân l một trong những nh văn nữ đã ít nhiều thể hiện đƣợc
phong cách nghệ thuật của mình trên văn đn. Nh văn Dạ Ngân không còn
xa lạ gì với bạn đọc cả nƣớc. Chị nổi danh với truyện ngắn Con chó và vụ
ly hôn v có một bƣớc rẽ khá quyết liệt trong đời: ra H Nội lm vợ nh
3

văn Nguyễn Quang Thân v theo học Trƣờng viết văn Nguyễn Du. Những
thnh công bƣớc đầu của nh văn chủ yếu l ở thể loại truyện ngắn. Dạ
Ngân l một trong số ít những nh văn nữ đƣợc sống v cảm nhận giá trị
của cuộc sống trong chiến tranh v những năm đầu sau chiến tranh. Vì vậy,
qua những sáng tác của chị, ngƣời đọc có thể cảm nhận đƣợc những giá trị
tinh thần m nh văn gửi gắm ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc cũng
nhƣ của nền văn học. Với lối văn phong chững chạc, thẳng thắn nhƣng
không kém phần nữ tính, Dạ Ngân thƣờng khai thác những đề ti dung dị,
đời thƣờng nhƣng cũng không kém phần sâu sắc. Văn phong của chị cũng
tiêu biểu cho những cây bút nữ giai đoạn văn học ny. Vì vậy, việc tìm hiểu
thế giới nghệ thuật truyện ngắn Dạ Ngân sẽ góp phần quan trọng trong việc
tìm hiểu thế giới nghệ thuật của truyện ngắn Việt Nam giai đoạn đổi mới.
2. Lịch sử vấn đề
Văn học Việt Nam sau năm 1975 đƣợc gọi l “văn học của thời kỳ đổi
mới”. Để tạo nên những đổi mới của thời kỳ văn học ny không thể không
nhắc đến những đóng của các nh văn nữ. Họ l lớp nh văn trẻ, ti năng,
giu nhiệt huyết. Văn phong của họ bên cạnh sự kế thừa tinh hoa của nền
văn học truyền thống còn có sự sáng tạo, đột phá cả về phƣơng diện nội
dung lẫn hình thức.
Tuy nhiên, sáng tác của những cây bút nữ giai đoạn văn học đổi mới

vẫn còn l những tác phẩm khá mới mẻ với bạn đọc. Việc tìm hiểu, nghiên
cứu về một tác giả, tác phẩm cụ thể vẫn chƣa có hệ thống, chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu của ngƣời đọc.
Dạ Ngân l một nh văn khá thnh công ở mảng truyện ngắn v đã có
những dấu ấn trên văn đn. Giải nhất Hội nh văn H Nội, Giải thƣởng Hội
4

nh văn Việt Nam, Giải nhì Tạp chí Văn nghệ Quân đội, giải nhì truyện
ngắn báo Tuổi trẻ… đã phần no ghi nhận những đóng góp cho sự nghiệp
văn học của Dạ Ngân. Tuy nhiên, những nghiên cứu về sáng tác của Dạ
Ngân vẫn chƣa nhiều, còn tản mạn nhƣ các bi viết trên báo mạng, tạp chí
hay đƣợc nghiên cứu lồng ghép với các sáng tác của những nh văn khác.
Trong khóa luận tốt nghiệp Gia đình hiện đại trong sáng tác của một
số cây bút nữ Dạ Ngân, Võ Thị Hảo, Nguyễn Thị Thu Huệ, Đỗ Hoàng Diệu,
Nguyễn Ngọc Tư của Hong Lan Phƣơng (khoa Văn học, Đại học
KHXH&NV HN) vấn đề những góc khuất trong gia đình hiện đại trong
truyện ngắn Dạ Ngân đã đƣợc ngƣời viết nghiên cứu cùng với các sáng tác
của các nh văn khác nhƣ: Y Ban, Nguyễn Thị Thu Huệ, Võ Thị Hảo.
Trong đó, những thiệt thòi v sự hy sinh của ngƣời phụ nữ trong gia đình
đƣợc ngƣời viết nhấn mạnh nhiều hơn cả.
Tác giả Nguyễn Hong Sơn với bi viết Duyên văn (Dạ Ngân, Nguyễn
Quang – hai mươi năm tình yêu và tác phẩm) đã có những nhận xét rất sâu
sắc về truyện ngắn đầu tay Quãng đời ấm áp của Dạ Ngân: “Tôi đọc truyện
ngắn Quãng đời ấm áp của Dạ Ngân từ hồi nó mới xuất hiện trên báo Văn
nghệ. Đọc m ngạc nhiên vì một cây bút ở tít tắp một vùng quê Nam Bộ
no đó m có đƣợc một truyện ngắn chững chạc nhƣ vậy, chững chạ từ cốt
truyện đến giọng điệu, câu chữ. Truyện ngắn ny báo hiệu một cây bút giu
nữ tính, có khả năng đi vo những tình huống phức tạp trong đời sống tinh
thần của nhân vật”.
Nh văn Tô Hoi trong bi viết Bức tranh lịch sử của người mở cõi

phương Nam đã nhận xét về tác phẩm Miệt vườn xa lắm của Dạ Ngân:
“Đọc Miệt vườn xa lắm mỗi đoạn, mỗi chữ dƣờng nhƣ tôi lẫn lộn những
5

lng mạc v vƣờn tƣợc ven sông trong trang sách v trong kỷ niệm của tôi,
những câu hò không phân biệt đƣợc xƣa kia hay chỉ mới đây. Miệt vườn xa
lắm l bức tranh lịch sử trƣờng kỳ của ngƣời đi vo phƣơng Nam mở cõi”.
1

Về tiểu thuyết Gia đình bé mọn tác giả Lê Tú Anh với bi viết “Gia
đình bé mọn” dưới góc nhìn thể loại đã chỉ ra: “Gia đình bé mọn l một
cuốn tiểu thuyết trong đó nh văn rõ rng đã sử dụng chất liệu đời mình một
cách có chủ ý chứ không hon ton hƣ tâm”
2
. Ngoi ra, liên quan đến vấn
đề thể loại của tiểu thuyết Gia đình bé mọn của Dạ Ngân cũng có khá nhiều
các bi viết của các tác giả: Bốn lời bình cho Gia đình bé mọn (Hoi Nam,
in trong Gia đình bé mọn, Nxb Phụ nữ, H Nội, 2006), Tự truyện và tiểu
thuyết trong Gia đình bé mọn (Lê Tú Anh, in trên Văn nghệ số 15/2006),
Gia đình bé mọn và sự khác nhau giữa tự truyện và tiểu thuyết (Phan Quý
Bích, in trên Văn nghệ trẻ, số 47/2006), Khuynh hướng tự truyện trong tiểu
thuyết Việt Nam đương đại (Đỗ Hải Ninh, in trong tạp chí Khoa học, trƣờng
ĐHSP H Nội 2, số 7/2009)
Tác giả Hong Thị Huế trong bi viết Tiểu thuyết Dạ Ngân - nhìn từ
tâm thức hậu thực dân đăng trên trang điện tử Tạp chí khoa học – Đại học
Huế (jos.hueuni.edu.vn) đã nhận định: “Tiểu thuyết Dạ Ngân không phải l
sự tái hiện quá trình xã hội hậu thực dân m tồn tại nhƣ một sự diễn giải,
minh định thực tại ấy. Chất liệu đời sống v chiều sâu nhân bản từ cuộc đời
thực khiến tiểu thuyết của Dạ Ngân tồn tại nhƣ một chứng từ lịch sử, khắc
họa một thời kì hậu chiến khó khăn của đất nƣớc. Đồng thời, ở một phƣơng

diện khác, không xuất phát từ những sự kiện chính trị lớn m từ logic của

1 Tô Hoi, Bức tranh lịch sử của người mở cõi phương Nam,
2

6

những điều thƣờng nhật, từ điểm nhìn của các cá nhân, Dạ Ngân đã diễn
giải một thời kỳ của lịch sử từ một góc nhìn khác, một cách chép sử bằng
hình tƣợng, theo quan điểm cá nhân, lịch sử l cái cớ, l chứng nhân để
khơi dậy những vấn đề đời tƣ cá nhân.”
Tác giả Tuy Hòa trong bi viết Nhà văn Dạ Ngân giữa Nước nguồn
xuôi mãi đăng trên báo điện tử Sài Gòn giải phóng (tp//sggp.org.vn) đã lý
giải: “Truyện ngắn Dạ Ngân không phải đọc để nắm bắt cuộc sống m đọc
để nghĩ ngợi cuộc sống. Không còn một Dạ Ngân náo nức xông thẳng vo
những xung đột nhân tình, m l một Dạ Ngân xao xác thƣơng lƣợng với
những quan hệ xã hội. Nước nguồn xuôi mãi nôn nao nhìn vo những góc
khuất chứa đựng nhiều bất an nhƣng lúc no cũng phải cố nƣơng nhẹ đi, để
khỏi tổn thƣơng, để đỡ giy vò, để bớt ray rứt”. Bên cạnh đó, tác giả cũng
chỉ ra rằng nh văn Dạ Ngân đã có chuyển biến đáng kể về bút pháp từ
giọng điệu, chữ nghĩa cho đến nhấn nhá tình tiết của mỗi truyện ngắn.
Đọc 100 tản mạn hồn quê của Dạ Ngân, tác giả Bùi Ngọc Tân đã phát
hiện ra “Một Dạ Ngân nh văn tinh tế biết bao khi cảm thụ cuộc đời. Chị
nhìn cây gạo nhƣ nhìn một ngƣời phụ nữ”.
3
Bên cạnh đó tác giả cũng khẳng
định: 100 tản mạn hồn quê tuy chỉ l những bi báo cho một chuyên mục
hng tuần nhƣng l những bi báo giu chất thơ, những bi báo về một hồn
quê đƣợc viết ra với một ngòi bút có trách nhiệm, giu cảm xúc.
Nhìn chung, những bi viết, công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới

những nét tiêu biểu về con ngƣời v văn chƣơng của Dạ Ngân. Tuy nhiên,
với tám tập truyện ngắn, bốn tiểu thuyết v hai kịch bản phim, sáng tác của

3
Hồn quê của Dạ Ngân -
7

Dạ Ngân cần có thêm những công trình nghiên cứu cụ thể để ngƣời đọc có
thêm nhiều cơ hội tìm hiểu v yêu mến cây bút ny hơn.
3. Đối tƣợng, mục đích, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tìm hiểu thế giới nghệ thuật truyện ngắn Dạ Ngân: bức tranh cuộc
sống thế giới nhân vật, các phƣơng diện nghệ thuật cụ thể… góp phần
khẳng định những đóng góp về những cách tân nghệ thuật của Dạ Ngân đối
với văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát chính l thế giới nghệ thuật truyện ngắn Dạ Ngân:
các vấn đề xã hội, thế giới nhân vật, các phƣơng diện nghệ thuật đặc sắc.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát 5 tập truyện ngắn của Dạ Ngân:
1. Quãng đời ấm áp, Nxb Phụ nữ, 1986
2. Con chó và vụ li hôn, Nxb Hội nh văn, 1990
3. Cõi nhà, Nxb Thanh niên, 1993
4. Nhìn từ phía khác, Nxb H Nội, 2002
5. Nước nguồn xuôi mãi, Nxb Phụ nữ, 2008
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phƣơng pháp ny vừa đi sâu nghiên
cứu thế giới nghệ thuật truyện ngắn Dạ Ngân, vừa hệ thống, tổng hợp các
kết quả để minh chứng cho các luận điểm của luận văn.
8


Phƣơng pháp so sánh: So sánh truyện ngắn của Dạ Ngân với các nh
văn khác để thấy đƣợc điểm khác biệt v đặc trƣng trong sáng tác của Dạ
Ngân.
Phƣơng pháp thống kê: Phƣơng pháp ny giúp phân loại các đặc điểm
nổi bật về nội dung, các kiểu dạng nhân vật v các phƣơng thức nghệ thuật
trong truyện ngắn Dạ Ngân.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoi phần Mở đầu v Kết luận, nội dung luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Khái lƣợc về thế giới nghệ thuật v sáng tác của Dạ Ngân
Chƣơng 2: Cuộc sống v con ngƣời trong truyện ngắn Dạ Ngân
Chƣơng 3: Phƣơng thức biểu hiện


9

Chƣơng 1
KHÁI LƢợC Về THế GIớI NGHệ THUậT
VÀ SÁNG TÁC CủA Dạ NGÂN
1.1. Khái lƣợc về thế giới nghệ thuật
1.1.1. Khái niệm về thế giới nghệ thuật
Thế giới nghệ thuật l thiên nhiên thứ hai do ngƣời nghệ sĩ sáng tạo ra.
Một mặt nó phản ánh hiện thực, mặt khác nó biểu hiện những khát vọng
chân, thiện, mĩ của chủ thể sáng tạo. Với ý nghĩa ny, vấn đề đặt ra l cần
phải có một khái niệm về thế giới nghệ thuật thật bao quát, thật đầy đủ để
lm cơ sở cho việc tiếp cận các hiện tƣợng v tác giả văn học.
Đáp ứng yêu cầu đó, ở Liên Xô cũ vo những năm 70 đã có một số
công trình nghiên cứu về khái niệm ny nhƣ các công trình: Thế giới nghệ
thuật của M.Gorki, Thế giới nghệ thuật của Sôlôkhốp Ở Việt Nam khái
niệm đƣợc nhắc đến vo những năm 80 nhƣng cách hiểu của các tác giả

chƣa hon ton cụ thể về nội dung của nó.
Năm 1985 trong luận án Tiến sĩ khoa học Sự hình thành và những vấn
đề của chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa trong văn học Việt Nam hiện
đại, Nguyễn Nghĩa Trọng đã xác định hm nghĩa khái niệm thế giới nghệ
thuật nhƣ sau: “Thế giới nghệ thuật l một phạm trù mĩ học bao gồm tất cả
các yếu tố của quá trình sáng tạo nghệ thuật v tất cả kết quả của quá trình
hoạt động nghệ thuật của nh văn. Nó l một chỉnh thể nghệ thuật v một
giá trị thẩm mĩ. Thế giới nghệ thuật bao gồm hiện thực - đối tƣợng khách
quan của nhận thức nghệ thuật, cá tính sáng tạo của nh văn hay chủ thể
nhận thức nghệ thuật, ngôn ngữ hay chất liệu nghệ thuật. Trong thế giới
10

nghệ thuật chứa đựng sự phản ánh hiện thực, tƣ tƣởng, tình cảm cửa nh
văn. Thế giới nghệ thuật không chỉ tƣơng đƣơng đối với tác phẩm nghệ
thuật m còn rộng hơn bản thân nó. Nó có thể bao gồm tất cả các tác phẩm
nghệ thuật của một nh văn, một tro lƣu nghệ thuật, một thời kỳ nhất định
của văn học, một nền văn học của dân tộc hay nhiều dân tộc nhƣng đồng
thời cũng có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác của sáng tạo nghệ thuật
nhỏ hơn khái niệm hình tƣợng nghệ thuật. Thế giới nghệ thuật l thiên
nhiên thứ hai đƣợc ngƣời nghệ sĩ tạo dựng trong đó chứa đựng hiện thực
v quan niệm về hiện thực, tự nhiên v con ngƣời …l thế giới sinh động v
đa dạng vô cùng, mỗi nh văn, mỗi tro lƣu văn học. mỗi dân tộc, mỗi thời
kỳ lịch sử để có thế giới nghệ thuật riêng của mình”.
Đây l một khái niệm rộng, đƣợc triển khai với nhiều cấp độ. Tuy còn
dừng ở mức khái quát song quan niệm sẽ l những gợi ý hết sức quý báu,
phù hợp với nhiều luận điểm m chúng tôi sẽ triển khai trong luận văn.
Năm 1992, nhóm tác giả Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi đã
định nghĩa: “Thế giới nghệ thuật l khái niệm chỉ tính chỉnh thể của sáng
tạo nghệ thuật (một tác phẩm, một loại hình tác phẩm, một tác giả, một tro
lƣu). Sáng tác nghệ thuật l một thế giới riêng đƣợc tạo ra theo các nguyên

tắc riêng của nghệ thuật. Thế giới nghệ thuật có thời gian, không gian riêng,
có quy luật tâm lí thang bậc giá trị riêng trong việc phản ánh thế giới. Mỗi
thế giới nghệ thuật ứng với một cách cắt nghĩa về thế giới. [14; 201, 202].
Ngoi những cách hiểu tiêu biểu trên còn một số công trình nghiên cứu
khác cũng đề cập đến khái niệm ny nhƣ : Nguyễn Đăng Mạnh với Con
đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn (1996), Trần Đình Sử với
Những thế giới nghệ thuật thơ (1997). Khái niệm thế giới nghệ thuật l
11

phƣơng diện của thi pháp học. Theo Trần Đình Sử: “Thi pháp học l bộ
môn cổ xƣa nhất đồng thời cũng l bộ môn hiện đại nhất [16;55]. Qua đó,
chúng ta thấy rằng rằng: Nội hm của thế giới nghệ thuật đã đƣợc nghiên
cứu từ rất xa xƣa dù chƣa đƣợc hình thnh khái niệm cụ thể nhƣ ngy nay.
Các quan niệm đƣa ra ở trên có giá trị rất lớn về mặt lí luận để ta vận
dụng vo thực tiễn tìm ra giá trị đích thực của văn học. Việc khẳng định thế
giới nghệ thuật l một chỉnh thể ngoi việc chỉ ra mối quan hệ mật thiết
giữa các yếu tố còn giúp ngƣời nghiên cứu tránh đƣợc những suy diễn chủ
quan, lệch lạc trong việc khám phá, chiếm lĩnh thế giới nghệ thuật. Vì vậy,
dù nghiên cứu văn học ở cấp độ no đều phải lm rõ thuật ngữ ny.
1.1.2. Quan niệm nghệ thuật về cuộc sống và con người
Thế giới nghệ thuật của một nh văn l thế giới riêng, không trộn lẫn
m nh văn đó đã tạo dựng nên, chứa đựng những quan niệm nhân sinh, xã
hội của ngƣời sáng tạo. Có thể nói, một trong những yếu tố cơ bản cấu tạo
nên thế giới nghệ thuật của một nh văn chính l quan niệm nghệ thuật về
cuộc sống v con ngƣời của nh văn.
Từ điển thuật ngữ văn học định nghĩa quan niệm nghệ thuật l:
“nguyên tắc cắt nghĩa thế giới v con ngƣời vốn có của hình thức nghệ
thuật, đảm bảo cho nó khả năng thể hiện đời sống với một chiều sâu no
đó” [11; 229]. Cuộc sống v con ngƣời l đối tƣợng hƣớng tới của văn
chƣơng, nh văn phải hiểu cách họ giao tiếp với nhau, với thế giới v với

bản thân, cách họ sống, hnh động v suy nghĩ, điều họ quan tâm v không
quan tâm trong cuộc đời. Những điều đó tạo thnh mô hình nghệ thuật về
thế giới v con ngƣời bao quát m tác giả xuất phát để khắc họa hình tƣợng
những con ngƣời, số phận cụ thể, tổ chức quan hệ của các nhân vật, giải
12

quyết xung đột, xây dựng kết cấu cho tác phẩm. Cuộc sống v con ngƣời
trong văn học không phải l cuộc sống v con ngƣời có trong thực tế m l
cách quan niệm về cuộc sống v con ngƣời ấy một cách thẩm mỹ v nghệ
thuật của nh văn. Quan niệm nghệ thuật thể hiện “giới hạn tối đa trong
cách hiểu thế giới v con ngƣời của một hệ thống nghệ thuật, thể hiện khả
năng, phạm vi, mức độ chiếm lĩnh đời sống của nó” [11; 229]. Vấn đề quan
niệm nghệ thuật về cuộc sống v con ngƣời thực chất l vấn đề tính năng
động của nghệ thuật trong việc phản ánh hiện thực, lí giải cuộc sống, con
ngƣời bằng các phƣơng tiện nghệ thuật, l vấn đề về giới hạn, phạm vi
chiếm lĩnh đời sống của một hệ thống nghệ thuật.
Con ngƣời l trung tâm của cuộc sống đồng thời cũng l đối tƣợng chủ
yếu của văn học. Do đó, cốt lõi trong quan niệm nghệ thuật của nh văn
chính l quan niệm nghệ thuật về con ngƣời. Quan niệm nghệ thuật về con
ngƣời l hình thức đặc thù thể hiện con ngƣời trong văn học. Trần Đình Sử
trong Thi pháp học đã cho rằng: “Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời l sự
lý giải, cắt nghĩa, sự cảm thấy con ngƣời đã đƣợc hóa thân thnh các
nguyên tắc, phƣơng tiện, biện pháp hình thức thể hiện con ngƣời trong văn
học, tạo nên giá trị nghệ thuật v thẩm mỹ cho các hình tƣợng nhân vật
trong đó [29; 55]. Nhân vật l hình thức cơ bản để miêu tả con ngƣời trong
văn học v quan niệm nghệ thuật về con ngƣời hƣớng ngƣời ta khám phá
cách cảm thụ v biểu hiện chủ quan sáng tạo của chủ thể, ngay cả khi miêu
tả con ngƣời giống hay không giống với đối tƣợng. Quan niệm nghệ thuật
về con ngƣời chính l sự khám phá về con ngƣời. Nó phản ánh cấu trúc của
nhân cách con ngƣời v các hình thức phức tạp tƣơng ứng trong quan hệ

13

con ngƣời đối với thế giới, gắn liền với cái nhìn nghệ sĩ, mang dấu ấn sáng
tạo của cá tính nghệ sĩ.
Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời không phải l bất cứ cách cắt
nghĩa, lý giải no về con ngƣời, m l “cách cắt nghĩa có tính phổ quát, tột
cùng mang ý vị triết học, nó thể hiện cái giới hạn tối đa trong việc miêu tả
con ngƣời” [29; 59]. Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời luôn hƣớng vo
con ngƣời trong mọi chiều sâu của nó. Vì vậy, đây l tiêu chuẩn quan trọng
nhất để đánh giá giá trị nhân văn vốn có của văn học. Nghệ sĩ l ngƣời suy
nghĩ về con ngƣời, cho con ngƣời, nêu ra những tƣ tƣởng mới để hiểu về
con ngƣời, do đó cng khám phá nhiều quan niệm nghệ thuật về con ngƣời
thì cng đi sâu vo thực chất sáng tạo của họ, cng đánh giá đúng thnh tựu
của họ.
Mỗi nh văn có quan điểm, tƣ tƣởng, cách cảm thụ, cách phản ánh
khác nhau…nên thế giới qua “sự thanh lọc” của lăng kính thẩm mỹ của mỗi
ngƣời cũng rất khác nhau, tạo nên sự phong phú, đa dạng, đa sắc trong văn
chƣơng nghệ thuật. Thế giới trong tác phẩm còn l sự phản chiếu thế giới
tâm hồn của nh văn. Tuy nhiên không phải ngƣời sáng tác no cũng đủ ti
năng để tạo dựng cho mình một thế giới nghệ thuật riêng, không trộn lẫn.
Dạ Ngân l một trong số những nh văn lm đƣợc điều đó. Dạ Ngân đã tìm
cho mình những góc độ riêng khi phản ánh, cắt nghĩa, lý giải về cuộc sống
v con ngƣời, để khám phá ra những giá trị, chiều sâu trong bức tranh cuộc
sống v con ngƣời.
14

1.2. Sáng tác của Dạ Ngân
1.2.1. Hành trình sáng tác
Nh văn Dạ Ngân tên thật l Lê Hồng Nga sinh ngy 06/02/1952 ở
Cao Lãnh, Đồng Tháp. Dạ Ngân l bút danh sáng tác cùng với những bút

danh khác nhƣ Lê Long Mỹ, Dạ Hƣơng.
Tuổi thơ của Dạ Ngân đƣợc bao bọc bởi nghề vƣờn, cây vƣờn v nh
nội, trong đó vai trò quyết định thuộc ngƣời cô của Dạ Ngân – ngƣời đn b
góa đã ở vậy đến gi để chăm lo cho bầy cháu. Tâm hồn v tính cách của
ngƣời cha v ngƣời cô đã quyết định tƣ chất của Dạ Ngân sau ny. Gia đình
Dạ Ngân có truyền thống yêu nƣớc, cha hi sinh trong kháng chiến còn tất cả
các chị em gái của Dạ Ngân đều vo Cứ tham gia đánh giặc.
Dạ Ngân yêu thích văn chƣơng từ khi còn ở Cứ. Mỗi đêm chị đều lén
đọc Sông Đông êm đềm – cuốn sách thời đó bị coi l “có vấn đề về chính
trị v đạo đức. Năm 1978, vì nhiều nguyên nhân do nội tâm chị thấy mình
cần phải viết. Truyện ấy đƣợc tạp chí Văn nghệ tỉnh in vo số Tết, đó chính
l kiệt tác đầu tay của Dạ Ngân.
Từ bộ phận lm tin thuộc Sở văn hóa thông tin tỉnh Hậu Giang, Dạ
Ngân đƣợc chuyển sang Hội văn nghệ tỉnh sau truyện ngắn ấy. Đầu năm
1982, truyện ngắn Quãng đời ấm áp của Dạ Ngân khi mới xuất hiện trên
tuần báo Văn nghệ của Hội nh văn đã gây đƣợc sự chú ý của ngƣời đọc
bởi phong cách viết chững chạc, giu nữ tính, có khả năng đi sâu vo những
diễn biến phức tạp trong nội tâm nhân vật. Tháng tƣ năm đó, Dạ Ngân đƣợc
mời đi dự Trại sáng tác của Hội ở Vũng Tu. Tại đây, cuộc đời rồng rắn đã
đƣa chị bƣớc xuống một con đò khác. Dạ Ngân tâm sự: “Đời tƣ của tôi
đóng vai trò rất lớn trong công việc của một nh văn, ngƣợc lại văn chƣơng
15

cũng không rời tôi trong mọi chặng đƣờng do chính tôi thiết kế v xả thân
cho nó”
4
.
Dạ Ngân l một trong số không nhiều cây bút văn xuôi đến từ miền
Tây Nam Bộ trƣởng thnh trong đội ngũ các tác giả xuất hiện sau năm
1975. Mặc dù đƣợc dƣ luận đặc biệt chú ý kể từ sau truyện ngắn Con chó

và vụ ly hôn (1985) khi lần đầu tiên, những chuyện thầm kín khó nói của
đời sống vợ chồng đƣợc một nh văn nữ phơi by thẳng thắn nhƣng sự hiện
diện nở rộ của một loạt những tên tuổi nữ sĩ trẻ: Nguyễn Thị Thu Huệ, Y
Ban, Phan Thị Vng Anh, Lý Lan trong thập kỉ 90 sau đó dƣờng nhƣ khiến
bạn đọc bỏ lại đằng sau cái tên Dạ Ngân. Song, trải qua hơn một phần tƣ thế
kỷ cầm bút suốt trong Nam ngoi Bắc, ngƣời phụ nữ miệt vƣờn viết văn ấy
đã chứng minh đƣợc sức bền trong sáng tạo nghệ thuật khi chị lần lƣợt cho
ra đời cả thảy mƣời đầu sách, kịch bản phim v mới đây nhất l tiểu thuyết
Miệt vườn xa lắm, Gia đình bé mọn cùng hng trăm tản văn, hng nghìn kì
thƣ Tư vấn gia đình với bút danh Dạ Hƣơng.
Năm 1987, Dạ Ngân đƣợc kết nạp vo Hội nh văn Việt Nam v con
đò thứ hai đã đƣa chị đi thật xa miệt vƣờn của mình nhƣng đó l hnh trình
thuận theo nhiều nghĩa. Cuối cùng Dạ Ngân cũng đƣợc tu nghiệp bốn năm
ở Trƣờng viết văn Nguyễn Du, cũng đƣợc sống trong bầu không khí của
văn hóa cội nguồn, giữa H Nội từng cƣu mang chị v ngƣời chồng sau của
chị, hai nh văn, hai con ngƣời khốn khó trong thời kỳ đi tìm một chỗ dừng
chân để tồn tại cùng với văn chƣơng.

4
Dạ Ngân, Tự thuật tiểu sử văn học, truy cập
ngy 15/11/2013
16

Tiểu thuyết v truyện ngắn l hai mảng m Dạ Ngân đạt nhiều thnh
công nhất, trong đó phải kể đến những tác phẩm: Cõi nhà (1993), Nhìn từ
phía khác (2002), Nước nguồn xuôi mãi (2008)… Bên cạnh đó, Dạ Ngân
còn có những sáng tác cho thiếu nhi: Mẹ mèo (1992), Miệt vườn xa lắm (
2003); tản văn Mùa đốt đồng (2000), 100 tản mạn hồn quê (2007); tiểu
thuyết Gia đình bé mọn (2005).
Gia đình bé mọn l cuồn tiểu thuyết thứ hai trong văn nghiệp của Dạ

Ngân (sau Miệt vườn xa lắm) v đƣợc xem l tác phẩm thnh công nhất
của chị cho tới thời điểm ny khi vinh dự đƣợc nhận liền hai giải thƣởng
của Hội nh văn H Nội năm 2005, với số phiếu tuyệt đối v Hội nh văn
Việt Nam năm 2006. Đồng thời mới đây trở thnh cuốn tiểu thuyết đầu tiên
ở Việt Nam đƣợc nh xuất bản Curbstone Press dịch sang tiếng Anh, xuất
bản ở Mỹ với sự chuyển ngữ của b Rosemary Nguyễn – một trong hai
ngƣời phụ nữ nói tiếng Việt giỏi nhất nƣớc Mỹ, đƣợc mệnh danh l thần
đồng ngôn ngữ Việt Nam.
Ngoải ra, Dạ Ngân còn viết kịch bản phim với hai kịch bản Chuyến đi
của mẹ - kịch bản phim nhựa sản xuất năm 1988 v Chân trời nơi ấy – kịch
bản phim nhựa sản xuất năm 1995. Những tác phẩm ny đã góp phần lm
đầy đặn thêm hnh trình sáng tác của Dạ Ngân trên con đƣờng đến với công
chúng.
1.2.2. Quan điểm sáng tác của Dạ Ngân
Dạ Ngân viết không nhiều, nhƣ chị từng thú nhận cũng “ham vui lắm”.
Những dòng bộc bạch trong cuốn Nhà văn Việt Nam hiện đại có thể l chìa
khóa để ngƣời đọc hiểu đƣợc quan niệm về văn học v cuộc sống của cây
bút nữ rất có phong cách ny: “Văn chƣơng, đó không chỉ l nghề nhƣ mọi
17

nghề m còn l con đƣờng khổ ải cho những ngƣời đn b cầm bút. Dù vậy,
vẫn hơn, vì con đƣờng ấy cho ngƣời ta sự cô độc tối cao, niềm tin dai dẳng
v có thể khóc, cƣời thoải mái một mình. Với tôi, văn chƣơng hon ton
xứng đáng đƣợc coi nhƣ đạo, bởi có nói gì, nó vẫn có nghĩa cứu rỗi, hƣớng
thiện cho con ngƣời. Tôi chấp nhận nó cy xới mặt trái của xã hội loi
ngƣời v mảnh đất tâm linh của kiếp ngƣời. Tôi quan niệm nh văn phải
sống trƣớc đã. Sống tức l viết đƣợc phần nửa điều mình muốn tuyên ngôn.
Cũng có chỗ khác ngƣời ở vấn đề sống ny. Nghĩa l sống với tất cả các
cung bậc tình cảm, với sự nhảy cảm của từng tế bo nguyên liệu sẽ sinh ra
từ từng giây phút ấy”.

Trong lần trả lời phỏng vấn của phóng viên trên báo Vnexpress, Dạ
Ngân tâm sự: “Mỗi ngƣời có một miền sáng tác. Quê hƣơng trong tôi rất
đầy đặn, cho tôi trữ lƣợng dồi do để sống v viết. V có lẽ sự xa cách về
không gian, thời gian đã cho tôi cái nhìn đẹp nhất, trong sáng nhất về nơi
mình sinh ra”
5
. Quê hƣơng m chị nói tới ấy l Đồng Tháp. Dạ Ngân vẫn
luôn coi mình l một ngƣời con của miền Tây, không chỉ bởi đó l mảnh đất
nơi chị đƣợc sinh ra, lớn lên m còn l cái nôi nuôi dƣỡng, rèn luyện tƣ
chất, lối sống của chị.
Trên báo VanVN.net (Cơ quan ngôn luận của Hội nh văn Việt Nam)
Dạ Ngân by tỏ những suy nghĩ về nghề văn m chị dấn thân bằng tất cả
trái tim, trí tuệ v tâm hồn: “L một nghề khổ nhọc v cao quý. Trong xã
hội nhiều biến động của Việt Nam, nhân cách nh văn đôi khi quan trọng

5
Thu H, Dạ Ngân, mỗi người có một miền sáng tác, Vnexpress.net, truy cập
/>sang-tac-1882206.html ngy 15/12/2013
18

hơn cả các ti năng v các giải thƣởng. Tôi biết mình có thể mƣu sinh bằng
nghề dạy học, lm vƣờn, chăn nuôi, bán hng… nhƣng nghề văn cho tôi sự
giác ngộ”
6
.
Với tám tập truyện ngắn, hai tiểu thuyết v kịch bản phim, Dạ Ngân đã
miệt mi, cần mẫn tạo dựng cho mình một vị trí trên văn đn. Chị luôn ý
thức đƣợc sứ mệnh, tình yêu v trách nhiệm của ngƣời cầm bút. Chia sẻ về
công việc sáng tác của mình, Dạ Ngân cho rằng: “Với truyện ngắn, trƣớc
tiên tôi chuẩn bị một cái tứ. Tôi quan niệm thiếu tứ nhƣ hoa thiếu hƣơng,

món hng thiếu cái đặc sắc của dấu ấn. Có ngƣời gọi nó l chủ đề tƣ tƣởng,
có ngƣời gọi nó thnh tiêu chí triết học, tôi gọi nó l tứ cho gọn, cho vừa
với sức mình. Tứ cng kín, truyện cng đậm, cng thấm thía”.
Có một nh văn nói đại ý rằng: “Viết văn phải đứng trên đôi bờ cảm
xúc, một l yêu thƣơng mãnh liệt, hai l căm ghét tột cùng”. V với Dạ
Ngân thì cảm xúc “chính l máu, thiếu nó các tế bo từ ngữ sẽ xanh xao v
đứa con sẽ èo uột, có khi chẳng ra hình thù gì. Đó l những giây phút tuyệt
diệu khi cảm xúc ùa đến giống nhƣ cảm giác nhập thần, ngay từ khi đƣa tờ
giấy trắng vo máy chủ ta đã có thể nghe vang trong ta những dòng kết
thúc. Một cái gì đó vừa xuyên qua ta, vắt lấy ta v cuối cùng để lại cảm giác
tan rã thiêng liêng, ngọt ngo.” Không phải ngẫu nhiên m thể loại truyện
ngắn đƣợc Dạ Ngân chú trọng sáng tác nhiều hơn cả bởi với chị “truyện
ngắn l những tiếng nói thỏ thẻ cần cho mọi ngƣời, mãi mãi l những chốc
lát bổ ngang để có thể nhìn thấy đƣợc cái lõi của cuộc sống v với nh văn
nó mãi mãi l những chốc lát tuyệt vời”.

6
VanVn.net (2012), Chùm truyện ngắn của Dạ Ngân, truy cập
ngy 15/12/2013
19

Bằng một vốn sống đủ đầy, từng trải, bằng chất văn hồn hậu, tinh tế,
phóng khoáng m cũng cẩn trọng đến từng chi tiết, những trang viết của Dạ
Ngân thực sự đã tạo đƣợc một chỗ đứng vững vng trong lòng độc giả trong
dòng chảy ồ ạt của văn chƣơng hiện nay. Với bút pháp hiện thực nghiêm
ngặt v nhịp điệu trần thuật nhanh Dạ Ngân đã đƣa vo tác phẩm một lƣợng
thông tin khá đồ sộ. Qua những tác phẩm của chị, ngƣời đọc không những
hình dung ra bối cảnh xã hội lúc bấy giờ m còn cung cấp cho bạn đọc
những thông điệp, quan niệm sống rất bổ ích. Đó chính l lí do vì sao nói
tác phẩm của Dạ Ngân l bức tranh chân thực v sinh động về hiện thực

cuộc sống khó khăn thời bao cấp.
Dạ Ngân – ngƣời phụ nữ miền Tây viết văn bằng bản năng v trải
nghiệm của chính mình nên sự chân thực trong tác phẩm l yếu tố tạo ấn
tƣợng mạnh với bạn đọc. Phần lớn các tác phẩm của Dạ Ngân đều viết về
gia đình m đặc biệt l sự đổ vỡ trong hôn nhân, chẳng hạn nhƣ truyện ngắn
Con chó và vụ li hôn hay tiểu thuyết Gia đình bé mọn…
Với sức viết bền bỉ, đề ti hấp dẫn, văn phong lôi cuốn, luôn có sự tìm
tòi, đổi mới trong nghệ thuật thể hiện, Dạ Ngân đã góp phần không nhỏ vo
dòng chảy sôi động của văn học Việt Nam đƣơng đại.

×