Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực trạng đời sống của lao động nữ khu công nghiệp Đình Trám Bắc Giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 122 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN








PHÍ HẢI ANH




THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA LAO ĐỘNG
NỮ Ở KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH TRÁM,
BẮC GIANG HIỆN NAY








LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC










HÀ NỘI - 2009






1
MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 7
MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 11
2.1. Ý nghĩa lý luận 11
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 11
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 11
3.1. Mục đích nghiên cứu 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 12

4.1. Đối tượng nghiên cứu 12
4.2. Khách thể nghiên cứu 12
4.3. Phạm vi nghiên cứu 12
5. Giả thuyết nghiên cứu, hệ biến số và khung lý thuyết 12
5.1. Giả thuyết nghiên cứu 12
5.2. Hệ biến số và khung lý thuyết 13
6. Phương pháp nghiên cứu 15
6.1. Phương pháp chọn mẫu 15

2
6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 15
6.3. Phương pháp nghiên cứu định tính 16
6.4. Phương pháp phân tích tài liệu 16
7. Một số đặc điểm của mẫu được điều tra 10
8. Kết cấu của luận văn 13
NỘI DUNG 14
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 14
1.1. Cơ sở lý luận 14
1.1.1. Phương pháp luận nghiên cứu 14
1.1.2. Quan điểm về giới 15
1.1.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý 20
1.1.4. Lý thuyết về bậc thang nhu cầu 22
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 23
1.3. Một số khái niệm công cụ 27
1.3.1. Đời sống 27
1.3.2. Lao động, việc làm 31
1.3.2.1. Lao động 31
1.3.2.2. Việc làm 32
1.3.2.3. Lao động nữ 33
1.3.3. Khu công nghiệp 34

1.3.4. Bình đẳng giới 36
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA LAO ĐỘNG NỮ Ở
KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH TRÁM, BẮC GIANG 46
2.1. Sơ lược vài nét về đặc điểm tự nhiên - Kinh tế - Văn hoá - Xã hội
tỉnh Bắc Giang 46

3
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế 42
2.1.3. Đặc điểm văn hóa – xã hội 45
2.1.4. Đánh giá chung 47
2.2. Tổng quan về khu công nghiệp Đình Trám 48
2.3. Thực trạng đời sống của lao động nữ ở khu công nghiệp Đình Trám,
Bắc Giang 51
2.3.1. Về đời sống vật chất 51
2.3.1.1. Về thu nhập 51
2.3.1.2. Về chi tiêu 55
2.3.1.3. Về nhà ở 58
2.3.1.4. Về phương tiện đi lại 61
2.3.1.5. Về chăm sóc sức khỏe 63
2.3.2. Về đời sống tinh thần 66
2.3.2.1. Về chế độ chính sách 66
2.3.2.2. Về tham gia hoạt động giải trí 75
2.3.2.3. Về tham gia hoạt động xã hội 77
CHƢƠNG III: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA
LAO ĐỘNG NỮ Ở KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH TRÁM, BẮC GIANG
86
3.1. Yếu tố cá nhân 86
3.1.1. Ảnh hưởng của nhóm tuổi người trả lời đến đời sống lao động
nữ 86

3.1.2. Ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân đến đời sống lao động nữ 86
3.1.3. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến đời sống lao động nữ 81
3.2. Cơ hội đào tạo 81

4
3.3. Vai trò của Công đoàn, lãnh đạo nhà máy 84
3.3.1. Vai trò của Công đoàn 84
3.3.2. Vai trò của lãnh đạo nhà máy 86
3.4. Môi trường văn hóa - xã hội của khu công nghiệp và địa phương 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị các giải pháp 91
2.1. Các chính sách của Nhà nước, của địa phương, của các doanh
nghiệp 91
2.1.1. Chính sách của Nhà nước 91
2.1.2. Chính sách của tỉnh Bắc Giang 92
2.1.3. Chính sách của doanh nghiệp ở khu công nghiệp 93
2.2. Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC I: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN I
PHỤ LỤC II: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU XIV

5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
KT – XH: Kinh tế - xã hội
BHLĐ: Bảo hộ lao động
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

Hoa Hạ VN: Hoa Hạ Việt Nam

6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Mẫu nghiên cứu 12
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động của KCN Đình Trám, Bắc Giang 50
Bảng 3: Nhóm thu nhập của lao động nữ KCN Đình Trám, Bắc Giang 51
Bảng 4: Chi tiêu bình quân trong 1 tháng 56
Bảng 5: Bảng tương quan giữa phương tiện đi lại đến cơ quan và nhóm thu
nhập 62
Bảng 6: Thông tin tuyển dụng của KCN các lao động nữ biết được thông qua
các nguồn 68
Bảng 7: Công việc các lao động nữ làm vào thời gian rỗi 76
Bảng 8: Lý do lao động nữ không muốn học nâng cao tay nghề 83


7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Giang 6 tháng đầu năm 2008 43
Biểu đồ 2: Đánh giá sự hài lòng với mức lương của lao động nữ ở KCN 52
Biểu đồ 3: Tương quan giữa nơi làm việc với sự hài lòng với mức lương 54
Biểu đồ 4: Tương quan giữa tình trạng hôn nhân và nhóm chi tiêu cho ăn
uống trong 1 tháng của lao động nữ ở KCN 57
Biểu đồ 5: Đối tượng mà các lao động nữ ở KCN Đình Trám sống cùng 60
Biểu đồ 6: Các vật dụng sinh hoạt của lao động nữ ở KCN Đình Trám 60
Biểu đồ 7: Địa điểm lao động nữ ở KCN đến khám khi gặp ốm đau 65
Biểu đồ 8: Thời gian lao động trong một ngày của lao động nữ 70
Biểu đồ 9: Tương quan giữa nhóm thu nhập và nhóm thời gian làm việc 1
ngày 71
Biểu đồ 10. Vấn đề thực hiện mặc bảo hộ lao động 72

Biểu đồ 11: Đánh giá mức độ ồn của môi trường làm việc ở KCN 74
Biểu đồ 12: Đánh giá mức độ ồn của môi trường làm việc giữa hai công ty
TNHH may Tín Trực và TNHH Hoa Hạ Việt Nam 74
Biểu đồ 13: Đánh giá mức độ độc hại của môi trường làm việc giữa hai công
ty TNHH may Tín Trực và TNHH Hoa Hạ Việt Nam 75
Biểu đồ 14: Mức độ tham gia hoạt động xã hội của lao động nữ ở KCN 77
Biểu đồ 15: Số con của các lao động nữ ở KCN 80
Biểu đồ 16: Trình độ học vấn của lao động nữ ở KCN 81
Biểu đồ 16: Các lớp lao động nữ KCN muốn học để nâng cao tay nghề 82
Biểu đồ 18: Mức độ quan tâm của lãnh đạo KCN đến lao động nữ 87
Biểu đồ 19: Đánh giá tình hình an ninh trật tự nơi lao động nữ ở 89


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới trong những năm
qua là những minh chứng thiết thực nhất chứng tỏ rằng việc thành lập các
Khu công nghiệp (KCN), Khu chế xuất (KCX), Khu công nghệ cao là một
trong những giải pháp vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước. Cùng với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đi tắt, đón đầu vận dụng được
những kinh nghiệm và thành tựu khoa học công nghệ của các quốc gia trên
thế giới. Từ năm 1991, Đảng và Nhà nước ta đã triển khai thí điểm xây dựng
các KCN với đầy đủ quy mô, loại hình ở khắp mọi miền của đất nước. Sự
phát triển của các KCN đã tạo ra những chuyển biến tích cực cho việc phát
triển kinh tế xã hội (KT – XH) của đất nước. Thực tiễn cho thấy, sự hình
thành và phát triển các KCN đã và đang tạo động lực cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ; cơ cấu lao
động cũng thay đổi cho phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Với

những người lao động, một nhân tố quan trọng trong việc hình thành và phát
triển các KCN, đời sống vật chất và tinh thần của họ cũng chịu tác động
mạnh mẽ của sự phát triển này.
Phụ nữ Việt Nam giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong lịch sử
dựng nước và giữ nước. Ngày nay, phụ nữ Việt Nam nói chung, lao động nữ
nói riêng đã và đang giữ những vị trí quan trọng trong lĩnh vực phát triển KT
- XH. Nghị quyết của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam ngày 12/07/1993 đã khẳng định: “Giải phóng và phát triển toàn
diện phụ nữ là một trong những mục tiêu của cách mạng Việt Nam, có ảnh
hưởng trực tiếp lâu dài đến sự phát triển của đất nước. Bồi dưỡng lực lượng
phụ nữ, phát huy sức mạnh và chăm lo sự phát triển mọi mặt của phụ nữ là
nhiệm vụ thường xuyên, rất quan trọng của Đảng trong mọi thời kỳ cách

9
mạng…Một trong những công tác lớn quan trọng của Đảng ta hiện nay là:
Giải quyết việc làm, chăm lo đời sống, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
vệ sức khoẻ và quyền lợi phụ nữ”.
Thực vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn quan tâm chỉ
đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Chủ trương của
Đảng về công tác phụ nữ và bình đẳng giới được thể hiện xuyên suốt trong
các Nghị quyết của Đảng. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể
nhằm tạo điều kiện để phụ nữ phát triển và thực hiện bình đẳng giới cụ thể là
Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 29/11/2006 và có hiệu lực kể từ 1/7/2007. Tuy nhiên,
trên thực tế, việc thực hiện bình đẳng giới ở nước ta còn nhiều bất cập do
nhận thức về giới của các tầng lớp nhân dân còn ảnh hưởng nặng nề bởi
những định kiến xã hội, chưa có cơ chế giám sát thực thi pháp luật chặt chẽ;
hệ thống dịch vụ, trợ giúp pháp lý chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Vì vậy, tăng cường bình đẳng giới, nâng cao năng lực vị thế cho phụ nữ đã
trở thành một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ toàn cầu. Đó vừa là

mục tiêu, vừa là động lực góp phần vào sự phát triển KT - XH của mỗi đất
nước. Do đó, lao động nữ với những đặc điểm riêng về giới và đặc thù của
các loại hình nghề nghiệp trong sự thay đổi và phát triển đang là một vấn đề
bức xúc cần được nghiên cứu, nhất là trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ CNH -
HĐH đất nước.
Sự xuất hiện của các KCN trong cả nước với sự tham gia của đông đảo
lao động nữ đã làm cho công tác phụ nữ ngày càng được quan tâm và đã đạt
được những kết quả tích cực, đồng thời đặt ra nhiều thách thức. Các KCN đã
góp phần vào việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và ổn định đời sống
xã hội nhưng vấn đề đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần cho
những người lao động, đặc biệt là lao động nữ vẫn còn là một vấn đề tồn tại
khi nhận thức về lao động nữ nói chung, những vấn đề chăm lo cho đời sống
vật chất và tinh thần cho lao động nữ còn chưa đúng và thiếu đầy đủ, các dịch

10
vụ xã hội cơ bản còn thiếu và khó tiếp cận. Trong khi đó, Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiệp còn thiếu những điều khoản quy định liên quan đến trách
nhiệm và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, chủ các doanh nghiệp phải chăm lo
đời sống cho người lao động nữ. Công tác chăm sóc đời sống vật chất và tinh
thần cho lao động, đặc biệt là lao động nữ chưa được quan tâm đúng mức và
còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng đời sống lao động
nữ, qua đó đề ra giải pháp can thiệp thích hợp nhằm cải thiện điều kiện làm
việc, nâng cao đời sống cho lao động nữ trong các KCN là hết sức cần thiết
và cấp bách, góp phần đảm bảo duy trì lực lượng lao động, đáp ứng sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước hiện nay.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc. Khoảng gần
10 năm nay, quá trình đô thị hoá của tỉnh được thực hiện và đẩy mạnh. Cùng
với quá trình đó nhiều KCN, cụm công nghiệp được xây dựng và đi vào hoạt
động. Hiện nay, trên toàn tỉnh có hơn 70 dự án được cấp phép và đầu tư vào 4
khu, cụm công nghiệp, cụ thể là: KCN Đình Trám 50 dự án, KCN Song Khê

- Nội Hoàng 22 dự án, cụm công nghiệp ôtô Đồng Vàng 50 dự án, KCN điện
than Sơn Động 1 dự án. So với các tỉnh khác trong cả nước thì quá trình phát
triển KCN Bắc Giang chưa phải là nhanh và điển hình. Tuy nhiên, với lợi thế
về địa lý và những thành tựu đạt được trong lĩnh vực công nghiệp những năm
qua của tỉnh thì những đóng góp của các doanh nghiệp trong KCN là rất đáng
kể. Vì thế, việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các lao động, đặc
biệt là lao động nữ tại KCN sẽ giúp địa phương có chiến lược lâu dài trong
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH đất nước.
Chính những lý do trên mà tôi chọn đề tài tốt nghiệp “Thực trạng đời
sống của lao động nữ ở khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang hiện
nay”. Tác giả chỉ hy vọng nghiên cứu này có thể mô tả thực trạng đời sống
của lao động nữ ở khu công nghiệp Đình Trám, Bắc Giang. Từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho lao động nữ ở KCN Đình Trám
nói riêng và lao động nữ ở các KCN nói chung.

11
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ và chứng minh cho tính thực tiễn của phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, các lý thuyết xã hội học như các quan điểm
về giới, lý thuyết lựa chọn hợp lý và lý thuyết về bậc thang nhu cầu.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu khái quát thực trạng đời sống lao động nữ trong
KCN Đình Trám, Bắc Giang, qua đó góp phần làm sáng tỏ hơn những yếu tố
tác động đến đời sống của các lao động nữ ở KCN này.
Trên cơ sở nghiên cứu đời sống vật chất và tinh thần của lao động nữ,
đề xuất, khuyến nghị nhằm cải thiện đời sống của lao động nữ để họ yên tâm
sản xuất đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Bắc Giang.


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu làm rõ thực trạng và những yếu tố tác
động đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần của lao động nữ ở KCN
Đình Trám, Bắc Giang hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp,
khuyến nghị nhằm cải thiện đời sống của lao động nữ ở KCN Đình Trám,
Bắc Giang nói riêng và lao động nữ ở các KCN nói chung trong điều kiện
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn, phương pháp
luận nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập, phân tích các tài liệu có sẵn và tiến hành nghiên cứu thực
địa để chỉ ra thực trạng đời sống vật chất và đời sống tinh thần của lao động
nữ ở KCN Đình Trám, Bắc Giang.

12
- Phân tích và làm rõ những yếu tố tác động đến thực trạng đời sống
của lao động nữ ở KCN Đình Trám, Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nằm cải thiện đời sống của lao
động nữ tại KCN Đình Trám, Bắc Giang nói riêng, lao động nữ ở các KCN
trong cả nước nói chung.

4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng đời sống của lao động nữ ở KCN Đình Trám, Bắc Giang
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Lao động nữ của 02 công ty thuộc KCN Đình Trám, Bắc Giang:
+ Công ty TNHH Tín Trực: may và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;
+ Công ty TNHH Hoa Hạ Việt Nam: sản xuất bao bì.
- Một số lãnh đạo nhà máy, đoàn thể của KCN Đình Trám.

4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: 02 công ty ở KCN Đình Trám, Bắc Giang:
Công ty TNHH may Tín Trực, Công ty TNHH Hoa Hạ Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2008.

5. Giả thuyết nghiên cứu, hệ biến số và khung lý thuyết
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài đưa ra 03 giả thuyết:
- Giả thuyết 1: Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát
triển của các KCN đã có ảnh hưởng lớn đến đời sống của lao động nữ ở
KCN;
- Giả thuyết 2: Đời sống vật chất và tinh thần của lao động nữ ở KCN
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cá nhân, cơ hội đào tạo, vai trò của công
đoàn…;

13
- Giả thuyết 3: Do thu nhập thấp lại chịu áp lực về thời gian làm việc
nên đời sống vật chất và tinh thần của phần lớn lao động nữ ở KCN Đình
Trám, Bắc Giang còn gặp nhiều khó khăn.
5.2. Hệ biến số và khung lý thuyết
Sơ đồ tương quan giữa các biến số là một khung tiếp cận hệ thống toàn
diện, trung tâm là biến số phụ thuộc - đó chính là vấn đề nghiên cứu: Thực
trạng đời sống lao động nữ ở KCN Đình Trám, Bắc Giang. Các biến số độc
lập sẽ xác định nhằm giải thích thực trạng của biến số phụ thuộc. Đề tài xác
định hệ biến số như sau:
- Biến số phụ thuộc: thực trạng đời sống của lao động nữ ở KCN Đình
Trám và đo lường qua các yếu tố chủ yếu sau:
+ Đời sống vật chất: thu nhập, nhà ở, phương tiện đi lại, chăm sóc sức
khoẻ, chi tiêu.
+ Đời sống tinh thần: chế độ chính sách, tham gia hoạt động giải trí,

tham gia hoạt động xã hội.
- Biến số độc lập:
+ Đặc điểm cá nhân: tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, thâm niên công tác, điều kiện kinh tế (thu nhập, chi tiêu), điều kiện
sống (nhà ở, phương tiện đi lại)…;
+ Đặc điểm gia đình: quy mô gia đình, gia đình hạt nhân hay mở rộng,
di cư đến hay sở tại…;
+ Đặc điểm của tổ chức lao động (loại doanh nghiệp) : loại hình doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài…); quy mô sản xuất (lớn - nhỏ, lạc hậu - hiện đại),
công nghệ…;
+ Đặc điểm nghề nghiệp: điều kiện lao động, yêu cầu của lao động, chế
độ đãi ngộ…
- Biến số can thiệp:

14
+ Môi trường kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang và chính sách phát
triển KT - XH của tỉnh; rộng hơn là môi trường KT - XH và những chính
sách phát triển KT - XH của đất nước: điện, đường, trường, trạm, nhà văn
hóa, khu vui chơi.
+ Môi trường nhà máy: các chính sách hỗ trợ lao động nữ, lương, bảo
hiểm xã hội, phúc lợi xã hội.

KHUNG LÝ THUYẾT






















- Môi trường
KT-XH ở
Bắc Giang
- Môi trường
Nhà máy
Thực trạng đời sống lao động
nữ ở khu công nghiệp
Đời sống vật chất
- Thu nhập
- Nhà ở
- Phương tiện đi lại
- Chăm sóc sức khoẻ
- Chi tiêu
Đời sống tinh thần
- Chế độ chính sách

- Tham gia hoạt động giải trí
- Tham gia hoạt động xã hội

Đặc điểm cá nhân:
Tuổi, tình trạng hôn
nhân, học vấn, thâm
niên, điều kiện sống,
điều kiện kinh tế…

Đặc điểm của gia
đình: Quy mô, hạt
nhân hay mở rộng, di
cư đến hay sở tại…

Đặc điểm của
doanh nghiệp: Loại
hình, quy mô, công
nghệ

Đặc điểm công việc:
Chế độ đãi ngộ, điều
kiện lao động…

Biến độc lập
Biến phụ thuộc

15
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đưa ra, luận
văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

6.1. Phƣơng pháp chọn mẫu:
Mẫu đánh giá được chọn theo phương pháp phân tầng địa lý - kinh tế -
hành chính kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại địa bàn nghiên
cứu qua các báo cáo về dự án phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
cùng với sự quan sát của người nghiên cứu, mẫu được chọn có chủ đích là
KCN Đình Trám (huyện Việt Yên - Bắc Giang). Hiện tại, đây là KCN có quy
mô lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với nhiều loại hình doanh nghiệp đang
hoạt động.
+ Cách chọn đối tượng phỏng vấn: căn cứ vào danh sách các công ty
đang hoạt động ở KCN Đình Trám, chọn ra 2 công ty với loại hình hoạt động
sản xuất khác nhau, tập trung nhiều lao động nữ hơn so với các công ty khác
trong KCN, cụ thể là:
 Công ty TNHH may Tín Trực: may và sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ;
 Công ty TNHH Hoa Hạ Việt Nam: sản xuất bao bì.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng:
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng ở đây là phương
pháp trưng cầu ý kiến (phỏng vấn bằng bảng hỏi Ankét). Phương pháp này
nhằm thu thập thông tin về đời sống của lao động nữ ở KCN Đình Trám, Bắc
Giang.
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
2
2
2/

p
qpZ
n





Trong đó:
 n: cỡ mẫu cần chọn;

16
 p: tỷ lệ phụ nữ có đời sống vật chất và tinh thần gặp khó khăn, chọn
p=75%=0,75 (vì theo giả thuyết nghiên cứu đời sống vật chất và tinh
thần của phần lớn lao động nữ ở KCN gặp khó khăn, khoảng 70-80%);
 q = 1 – p = 1 – 0,75 = 0,25;

2

Z
: Hệ số tin cậy, tương ứng với độ tin cậy với 95%; z = 1,96
 Phạm vi sai số chọn mẫu: ε = 0,05
Thay vào công thức ta có:

 
 
2
2
05,0
25,0.75,0.96,1
n
=
0025,0
1875,0.8416,3
= 288
Số phiếu phát ra là 290 phiếu (chiếm khoảng 10% lao động của KCN

Đình Trám), số phiếu thu về và xử lý là 266 phiếu, trong đó:
 Công ty TNHH Tín Trực: 177 phiếu
 Công ty TNHH Hoa Hạ Việt Nam: 89 phiếu
6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính:
Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu là sử dụng phương pháp
phỏng vấn sâu. Phỏng vấn được thực hiện với cá nhân nhằm tìm hiểu sâu hơn
thực trạng và nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu. Đối tượng các cuộc phỏng
vấn sâu bao gồm:
+ 10 lao động nữ đang làm việc tại KCN Đình Trám. Phỏng vấn đối
tượng lao động nữ nhằm thu thập các thông tin sâu sắc và cụ thể hơn về đời
sống vật chất và tinh thần của lao động nữ ở KCN;
+ 03 cán bộ lãnh đạo, quản lý;
Số lượng phỏng vấn sâu: 13 cuộc
6.4. Phƣơng pháp phân tích tài liệu:
Trước khi tiến hành khảo sát thực tế, tác giả đã sử dụng phương pháp
phân tích tài liệu để nắm bắt được thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Phân
tích tài liệu giúp người nghiên cứu tổng quan vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở
đó giúp cho việc chọn mẫu được chính xác hơn. Đồng thời, phương pháp này

17
giúp tìm hiểu những khía cạnh chưa được đề cập đến trong các đề tài nghiên
cứu trước. Việc thu thập và phân tích tài liệu bao gồm:
+ Các công trình nghiên cứu: luận án, luận văn, sách, báo, tạp chí,…
có liên quan đến đề tài;
+ Một số báo cáo của tỉnh Bắc Giang về vấn đề quy hoạch và phát
triển KCN trên địa bàn.

7. Một số đặc điểm của mẫu đƣợc điều tra
Nghiên cứu đã phát ra 290 phiếu điều tra và thu về được 270 phiếu,
quá trình làm sạch và xử lý phiếu đã loại bỏ một số không hợp lệ, còn lại 266

phiếu (chiếm 91,7 %). Mẫu điều tra có một số đặc điểm cơ bản sau (Bảng 1):
- Về giới tính: 100% số lượng được chọn phỏng vấn là nữ
- Về dân tộc: 100% là dân tộc Kinh.
- Về tôn giáo: 98,1% số lao động nữ không theo tôn giáo; 1,9% theo
tôn giáo.
- Về độ tuổi: Trong mẫu có 16,5% lao động nữ trong độ tuổi từ 17 – 20
tuổi; 49,6% lao động độ tuổi 21-25; 22,9% lao động trong độ tuổi từ 26-30;
10,9% lao động độ tuổi từ 31-50 tuổi.
- Về trình độ học vấn: số lao động nữ có trình độ tốt nghiệp cấp II
chiếm 13,2%; tốt nghiệp cấp III chiếm 79,3%; số lượng lao động có trình độ
cao đẳng, đại học chiếm 7,5%.
- Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: 3,4% số lao động nữ là kỹ sư;
60,9% là công nhân kỹ thuật; 5,6% có trình độ trung cấp; 3,4% là cử nhân;
26,7% là công nhân may.
- Về tình trạng hôn nhân: Số lao động nữ chưa có gia đình chiếm
61,7%; đã có gia đình chiếm 38,3%.
- Về điều kiện kinh tế của gia đình: có 0,4% lao động là giàu có; 19,9%
là khá giả, 78,9% là trung bình và 0,8% là nghèo.

18
- Về nơi làm việc: Căn cứ vào số lượng lao động nữ ở từng công ty,
mẫu thu được như sau: Công ty TNHH Tín Trực là 66,54%, công ty TNHH
Hoa Hạ Việt Nam là 33,45%.
- Theo thâm niên làm việc tại công ty: 64,7% lao động làm việc từ 1-3
năm; 30,5% lao động làm việc từ 4-6 năm; 4,9% lao động có thời gian làm
việc trên 6 năm.

























19
Bảng 1: Mẫu nghiên cứu

Tần số
Tần suất (%)
Chung
266
100
Giới tính
Nữ

266
100
Dân tộc
Kinh
266
100
Tôn giáo
Không theo tôn giáo
261
98,1
Theo tôn giáo
5
1,9
Độ tuổi
Từ 17 - 20
44
16,5
Từ 21 - 25
132
49,6
Từ 26 - 30
61
22,9
Từ 31 - 50
29
10,9
Trình độ học vấn
Tốt nghiệp cấp II
25
13,2

Tốt nghiệp cấp III
211
79,3
Tốt nghiệp CĐ, ĐH
20
7,5
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Kỹ sư
9
3,4
Công nhân kỹ thuật
162
60,9
Trung cấp
15
5,6
Cử nhân
9
3,4
Công nhân may
71
26,7
Tình trạng hôn nhân
Chưa có gia đình
164
61,7
Đã có gia đình
102
38,3
Điều kiện kinh tế của gia đình

Giàu có
1
0,4
Khá giả
53
19,9
Trung bình
210
78,9
Nghèo
2
0,8
Nơi làm việc
TNHH may Tín Trực
177
66,54
TNHH Hoa Hạ Việt Nam
89
33,45
Thâm niên làm việc
1 - 3 năm
172
64,7
4 - 6 năm
81
30,5
Trên 6 năm
13
4,9


20
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thực trạng đời sống của lao động nữ ở KCN Đình Trám, Bắc
Giang hiện nay
Chương 3: Những yếu tố tác động đến đời sống của lao động nữ ở KCN
Đình Trám, Bắc Giang

21
NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Quan điểm biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện tượng vừa độc lập,
vừa tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Theo
đó, mọi sự vật hiện tượng luôn tương tác với các sự vật, hiện tượng khác
trong mối quan hệ qua lại khăng khít, không tách rời. Vì vậy, khi nghiên cứu
các hiện tượng, các vấn đề xã hội phải xem xét chúng một cách toàn diện,
trong tổng thể nhiều mối quan hệ: quan hệ trực tiếp, quan hệ gián tiếp, quan
hệ bên trong, quan hệ bên ngoài… để thấy được bản chất sâu sa của sự vật,
hiện tượng.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử nhìn nhận các sự vật, hiện
tượng trong một quá trình, nghĩa là chúng không tồn tại bất biến mà luôn vận
động, biến đổi theo quy luật của nó với xu hướng chung là phát triển. Đó là
thuộc tính vốn có của xã hội, nhờ vậy mà xã hội từng bước phát triển. Do đó,

khi nghiên cứu các hiện tượng, vấn đề xã hội cần đặt chúng trong sự vận
động phát triển [4, tr 219-223].
Mặt khác, con người sống và hoạt động không phải theo bản năng di
truyền có sẵn như động vật thông thường mà chủ yếu theo sự phát triển của
văn hóa, lịch sử. Con người là một thực thể vật chất đặc biệt, hoạt động có ý
thức, có bản năng sáng tạo và tác động ngược trở lại vào lịch sử, là một động
vật có tính xã hội với tất cả nội dung văn hóa lịch sử của nó [4, tr 468-473].

22
Dựa trên cơ sở lý luận cơ bản đó, luận điểm cụ thể được sử dụng trong
luận văn là vấn đề đời sống của lao động nữ ở khu công nghiệp cần được
nhìn nhận khách quan, phản ánh đúng bản chất của hiện tượng, phải xem xét
vấn đề một cách toàn diện, đa chiều trong mối quan hệ giữa các yếu tố chủ
quan và yếu tố khách quan, phân tích vấn đề theo cả chiều ngang và chiều
dọc. Cần nghiên cứu thực trạng đời sống lao động nữ với những đặc điểm của
họ trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội trong môi trường sống và lao động
cụ thể, đặt trong mối quan hệ tương tác với các sự vật hiện tượng khác để tìm
hiểu sâu sắc bản chất của hiện tượng và lý giải vấn đề nghiên cứu một cách
lôgic và hợp lý nhất.

1.1.2. Quan điểm về giới
Khoa học về giới là một ngành khoa học mới nhưng đã phát triển rất
nhanh và mạnh mẽ. Ngày nay, khoa học về giới được xây dựng và cung cấp
một nguồn tri thức khoa học phong phú và ngày càng thâm nhập vào thực tế
xã hội. Khoa học về giới đã được hình thành và phát triển như một khoa học
độc lập ở nhiều quốc gia trên thế giới. Sự ra đời và phát của triển của nó đã
làm đảo lộn quan điểm của một số ngành khoa học khác. Ở Việt Nam, khái
niệm “giới” bắt đầu được tiếp nhận và ứng dụng từ đầu những năm 80. Thuật
ngữ “giới” bắt đầu trở nên phổ biến trong các đề tài nghiên cứu và thuyết nữ
quyền đã thu hút sự quan tâm của xã hội.

Thuyết nữ quyền là một hệ thống tư tưởng trải rộng và khái quát về đời
sống xã hội và kinh nghiệm của con người được phát triển từ viễn cảnh phụ
nữ - trung tâm theo ba cách thức: Thứ nhất, “đối tượng” mà thuyết nữ quyền
hướng tới là hoàn cảnh và những kinh nghiệm của giới nữ trong xã hội; thứ
hai, thuyết nữ quyền coi phụ nữ là các “chủ thể” trung tâm của quá trình điều
tra, nghĩa là nó nhìn thế giới từ sự khác biệt của phụ nữ trong xã hội; thứ ba,
thuyết nữ quyền có tính chất phê phán và chính trị với tư cách của phụ nữ,
tìm cách tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn cho nữ giới [16, tr 460].

23
Lý thuyết nữ quyền đã tạo nên các phong trào xã hội mạnh mẽ, đấu
tranh chống lại sự thống trị của nam giới, phê phán quyết liệt chế độ áp bức
phụ nữ, đòi quyền lợi cho phụ nữ, tạo lập bình đẳng giới. Mặc dù có chung
mục đích là vì sự phát triển của phụ nữ chống lại chế độ nam trị hay phụ hệ
nhưng lý thuyết nữ quyền có nhiều trường phái khác nhau; thậm chí, có
những trường phái mâu thuẫn nhau gay gắt. Một số lý thuyết nữ quyền có ảnh
hưởng mạnh đến xã hội phương Tây là: Nữ quyền tự do, Nữ quyền Mácxit,
Nữ quyền xã hội chủ nghĩa, Nữ quyền phúc lợi, Nữ quyền triệt để, Nữ quyền
hiện sinh,… và gần đây xuất hiện một số lý thuyết nữ quyền mới như: Nữ
quyền hậu hiện đại, Nữ quyền da đen, Nữ quyền phụ nữ thế giới thứ ba…
Các lý thuyết nữ quyền đã tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của đời
sống xã hội và đã tạo nên những quan điểm lý luận và làn sóng nữ quyền đấu
tranh giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới sôi động ở các xã hội. Đó là làn
sóng “Phụ nữ trong phát triển” xuất hiện đầu những năm 70, “giới và phát
triển” xuất hiện vào những năm 80 của thế kỷ trước và ngày càng được điều
chỉnh, bổ sung để tiếp tục phát triển. Trong ba quan điểm tạo nên những cuộc
tranh luận nữ quyền và phong trào xã hội ở các nước phát triển phương Tây
thì quan điểm “Phụ nữ và phát triển” và “ giới và phát triển” được hình thành
trên cơ sở lý luận Mác –xít và xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, quan điểm “giới và
phát triển” sau khi xuất hiện đã tạo nên phong trào xã hội rộng lớn và có

đóng góp tích cực đến sự phát triển không chỉ của phụ nữ mà của cả xã hội.
Nó có ảnh hưởng mạnh không những ở các xã hội phát triển ở phương Tây
mà còn ở các xã hội đang phát triển, nhất là châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Quan điểm “Phụ nữ trong phát triển” (WID) đòi hỏi phải thu hút sự
tham gia đầy đủ của phụ nữ vào quá trình phát triển với tư cách là người thụ
hưởng và người thực hiện mục tiêu phát triển. Quan điểm này xuất phát từ
việc chấp nhận (mà không phê phán) các cấu trúc xã hội hiện có, và chỉ chú
trọng tới việc làm thế nào để phụ nữ có thể tham gia nhiều hơn vào các hoạt
động phát triển hiện tại. Họ đưa ra các biện pháp chiến lược như: xây dựng

24
các dự án chỉ dành riêng cho phụ nữ, chú trọng tới hoạt động đào tạo, huấn
luyện và công việc sản xuất của phụ nữ, thường thông qua các dự án tín dụng
và tăng thu nhập. Hội nghị thế giới về phụ nữ lần thứ ba tổ chức tại Nairobi
năm 1985 đã thể hiện rõ quan điểm WID qua việc áp dụng chiến lược nâng
cao vị thế của phụ nữ trong thập kỷ tiếp theo. Tuy nhiên, quan điểm WID bị
phê phán là quá nhấn mạnh vào phụ nữ, vô hình chung đã làm tăng gánh
nặng cho phụ nữ: họ vừa phải tham gia lao động xã hội, vừa phải thực hiện
các vai trò khác nhau trong tái sản xuất xã hội. Quan điểm WID coi phụ nữ là
những đối tượng thụ hưởng bị động trong quá trình phát triển và các vấn đề
mà phụ nữ quan tâm được xem xét một cách độc lập và được coi là các vấn
đề riêng biệt. Quan điểm này chưa giải quyết được các nguyên nhân sâu xa
của tình trạng bất bình đẳng giới. Vào giữa những năm 1990, quan điểm WID
được đổi mới bằng cách nhấn mạnh sự công bằng giới và tăng quyền năng
của phụ nữ. Sự đổi mới này đã giúp quan điểm WID chuyển trọng tâm từ vấn
đề phụ nữ sang vấn đề giới, từ người hưởng lợi thụ động sang tiếp cận và sử
dụng bình đẳng với nam giới các nguồn lực và các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe.
Sau Hội nghị Liên hiệp quốc lần thứ IV về phụ nữ họp tại Bắc Kinh
vào năm 1995, quan niệm về giới đã có bước phát triển mới về lý luận, biểu

hiện ở việc làm sáng tỏ mục đích và phương tiện: sự công bằng giới là
phương tiện để đạt mục đích bình đẳng giới. Bình đẳng giới lại là phương
tiện để cải thiện phúc lợi của nữ giới và nam giới, trẻ em gái và trẻ em trai.
Kết quả của sự phát triển này là hình thành quan điểm mới: “giới và phát
triển” (GAD) thay thế quan điểm WID. Thay vì chỉ tập trung vào phụ nữ,
quan điểm GAD đã quan tâm đến mối quan hệ giữa phụ nữ và nam giới, đối
mặt với sự bất bình đẳng về quyền lực và trong việc ra quyết định, tìm cách
giải quyết các nguyên nhân sâu xa của tình trạng bất bình đẳng giới, đáp ứng
những trải nghiệm cuộc sống khác nhau của nam giới và phụ nữ thông qua
việc xem xét và giải quyết vấn đề giới với sự tham gia của cả nữ và nam

×