Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 120 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


Lê Anh Tuấn





Việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn
Hà Nội hiện nay









Luận văn ThS. Xã hội học: 60.31.30

Nghd. :TS. Mai Thị Kim Thanh




Hà Nội 2007










MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
TRANG
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể
5
6. Giả thuyết và khung lý thuyết
12
7. Kết cấu của đề tài
15
PHÀN II: NỘI DUNG CHÍNH
16
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
16
1.Tổng quan vấn đề nghên cứu

16
2. Cơ sở lý luận
20
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề việc làm
36
Chương II: Việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà
Nội
39
1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
39
2. Việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà Nội hiện nay
46
2.1. Thực trạng việc làm của người dẫn khiêu vũ Hà Nội hiện nay
46
2.1.1. Nhận thức của người dẫn khiêu vũ về khiêu vũ, về
nghề dẫn khiêu vũ
46
2.1.2. Việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà Nội
48
2.1.2.1. Các loại công việc mà người dẫn khiêu vũ tham gia
53
2.1.2.2. Tiền lương và những khoản thu nhập khác của
người dẫn khiêu vũ

56
2.1.2.3. Thời gian lao động của người dẫn khiêu vũ
67
2.1.2.4. Điều kiện làm việc của những người dẫn khiêu vũ
73
2.1.2.5.Tư cách pháp lý của công việc

78
2.2 Những nhân tố cơ bản tác động tới sự lựa chọn nghề dẫn
khiêu vũ trên địa bàn Hà Nội hiện nay
82
2.2.1. Chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
82
2.2.2. Nhu cầu của xã hội về khiêu vũ
89
2.2.3. Áp lực của lao động việc làm trong xã hội
96
2.2.4. Kinh tế gia đình
102
2.2.5. Sở thích cá nhân
106
2.3. Xu hướng viẹc làm của người dẫn khieu vu trong thời gian
tới
107
PHẦN III: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
111
1. Kết luận
111
2. Khuyến nghị
112
Tài liệu tham khảo
115






1


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Việc làm của người lao động là vấn đề xã hội búc xúc, phổ biến và
mang tính thời sự ở nhiều quốc gia. Bởi vì quyền có việc làm và đảm bảo
thu nhập từ việc làm là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền
vững. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì vấn đề việc
làm cho người lao động là hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: "Giải quyết việc làm
là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển
kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu
bức xúc của nhân dân".
Là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của cả nước, Thủ
đô Hà Nội cũng đang trong thời kỳ đổi mới. Việc thực hiện chính sách đổi
mới và mở cửa trong vòng 20 năm qua đã khiến Hà Nội đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận trong tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Kinh
tế phát triển, đời sống vật chất của người dân dần được nâng lên thì nhu cầu
về đời sống tinh thân của họ như giải trí và hưởng thụ các sản phẩm, dịch
vụ văn hoá tinh thần cũng ngày một gia tăng, nhất là nhu cầu được khiêu vũ
để giải tỏa sau mỗi ngày lao động vất vả.
Thực tế cho thấy trước nhu cầu được tham gia hoạt động khiêu vũ
ngày càng lớn của các nhóm xã hội đã khiến Thủ đô nảy sinh nhiều Vũ
trường, Câu Lạc Bộ và đi liền với nó là sự xuất hiện của đội ngũ những


2

người dẫn khiêu vũ để đáp ứng nhu cầu của họ. Theo Bà Huyền Anh –
trưởng phòng quản lý văn hóa của Sở văn hóa Thông tin Hà Nội, trên địa
bàn Hà Nội hiện nay có khoảng trên dưới 30 Câu Lạc Bộ (
1
)có tổ chức
khiêu vũ Cổ điển. Trung bình mỗi Câu Lạc Bộ có khoảng từ 15-20 người
tham gia dẫn khiêu vũ (
2
). Hầu hết những người dẫn khiêu vũ đều bị vi
phạm quyền lợi do họ không ký hợp đồng lao động, không đóng bảo hiểm
xã hội và chưa có mã nghề cho việc dẫn khiêu vũ trong danh mục nghề
nghiệp do pháp luật Nhà nước qui định.
Đứng trước thực tế đó, hàng loạt các câu hỏi được đặt ra: Thực trạng
việc làm của người dẫn khiêu vũ hiện nay thế nào? quyền lợi của họ ra sao
khi bản thân công việc này chưa có mã nghề trong danh mục nghề nghiệp
do pháp luật Nhà nước qui định? Tại sao các cơ quan liên ngành như: Bộ y
tế, Bộ Văn hóa, Bộ Lao động- thương binh và xã hội… lại làm ngơ trước
tình trạng trôi nổi của một nghề mà không có một sự định hướng hay gợi
mở nào cho những người đang hành nghề này? Tại sao tình trạng này lại
tồn tại ở chính cả những nơi có hệ thống truyền thông hệ thống phát thanh,
truyền hình tốt về văn hóa?
Đến nay, tình trạng này không chỉ còn là một nguy cơ, mà đã trở
thành một vấn đề xã hội. Đã đến lúc chúng ta cần tìm hiểu một cách nghiêm
túc những vấn đề này và có những phân tích cẩn trọng.
Người dẫn khiêu vũ là một trong những lực lượng lao động của xã
hội. Nghiên cứu "Việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà nội
hiện nay" là một nhu cầu cấp thiết nhằm góp phần luận giải đầy đủ hơn cơ
sở khoa học và thực tiễn cho vấn đề này. Đây không chỉ đơn thuần là quan
niệm mang tính trách nhiệm, đạo đức xã hội, mà hơn thế nữa, nó còn liên


1
. Con số này thường xuyên có sự thay đổi, nhất là sau thời điểm xảy ra vụ Newcentury
(TG)
2
Con số này thường xuyên có sự thay đổi theo mùa.


3
quan đến những người thân trong gia đình họ, đến những người tham gia
hoạt động giải trí mang tính nghệ thuật trong xã hội.
Xét về chiến lược lâu dài, cũng như nhiệm vụ cấp bách trước mắt, thì
nghiên cứu việc làm của những người dẫn khiêu vũ là vấn đề hết sức cấp
thiết. Công việc đó không chỉ thiết thực có tác dụng nâng cao chỉ số phát
triển con người mà Liên Hợp Quốc đã nêu và Việt Nam đang phấn đấu, mà
còn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển dân tộc Việt Nam thời kỳ
CNH-HĐH đất nước. Đó cũng chính là những lý do khiến tôi lựa chọn đề
tài này để nghiên cứu.
2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
2.1. Ý nghĩa lý luận
 Kết quả nghiên cứu không nhằm đưa ra những luận điểm bổ sung cho
lý thuyết xã hội học mà nhằm làm rõ chúng trong những phát hiện
bằng nghiên cứu thực nghiệm của mình.
 Kết quả nghiên cứu còn giúp hình thành những quan niệm khoa học
hơn về khiêu vũ, về nghề dẫn khiêu vũ, bởi trên thực tế, nhiều người
vẫn còn có nhận thức sai lầm về vấn đề này khi cho rằng khiêu vũ là
“nhảy nhót nhố nhăng” và người dẫn khiêu vũ là “trai ôm”, “Trai
bao”…
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Kết quả nghiên cứu giúp cho các cấp chính quyền của thành phố Hà
Nội nói riêng và nhà nước nói chung trong công tác hoạch định chính

sách đối với ngành kinh doanh dịch vụ vũ trường và việc làm của
những người dẫn khiêu vũ.
 Giúp cho những nhà quản lý văn hoá, các nhà quản lý vũ trường, câu
lạc bộ hiện có được cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về những người


4
đang làm công việc dẫn khiêu vũ, từ đó có phương pháp và cách thức
quản lý phù hợp hơn .
 Giúp cho người dẫn khiêu vũ và đặc biệt nhiều người trong xã hội có
những nhận thức đúng và toàn diện hơn về nghề dẫn khiêu vũ.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích
Làm sáng tỏ thực trạng việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn
Hà nội, đồng thời chỉ ra những nhân tố cơ bản tác động tới tình trạng lựa
chọn việc làm này ở họ, xu hướng tồn tại và phát triển của loại việc làm này
trong thời gian tới, từ đó đề ra những khuyến nghị mang tính khả thi.
3.2. Nhiệm vụ
- Chỉ rõ việc sử dụng các khái niệm công cụ và các luận điểm của lý
thuyết xã hội học làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu.
- Tìm hiểu nhận thức của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà nội về
khiêu vũ, về nghề dẫn khiêu vũ.
- Mô tả và chỉ rõ những vấn đề liên quan tới việc làm của người dẫn
khiêu vũ như: các loại hình công việc, thời gian tham gia lao động, hợp
đồng lao động, thu nhập từ công việc, sức khỏe.
- Xác định những yếu tố cơ bản dẫn tới sự lựa chọn việc làm của
người dẫn khiêu vũ.
- Tìm hiểu xu hướng việc làm của người dẫn khiêu vũ trong thời gian
tới.
- Khuyến nghị những giải pháp mang tính khả thi để phát triển loại

hình dịch vụ và việc làm này.




5
4. KHCH TH, I TNG V PHM VI NGHIấN CU
4.1. i tng nghiờn cu
Vic lm ca nhng ngi dn khiờu v.
4.2. Khỏch th nghiờn cu:
Nhng ngi ang lm cụng vic dn khiờu v ti cỏc Cõu Lc B
úng trờn a bn H ni.
4.3. Phm vi nghiờn cu:
Vn vic lm l mt vn rng, vỡ vy lun vn gii hn tỡm
hiu mt s nột c bn liờn quan ti vic lm ca ngi lao ng núi chung,
ngi dn khiờu v núi riờng nh: Cỏc loi hỡnh cụng vic, thi gian tham
gia lm vic, thu nhp t cụng vic, sc khe ca nhng ngi tham gia
dn khiờu v v t cỏch phỏp lý ca cụng vic.
Trong nghiờn cu ny, chỳng tụi khụng cp ti vic lm di
chiu cnh gii do s ph n tham gia lm ngh dn khiờu v hin nay l vụ
cựng ớt so vi nam. H ch yu va dy, va dn khiờu v t do v khụng
thuc quõn s ca mt Cõu Lc B c th no.
5. C S PHNG PHP LUN V PHNG PHP NGHIấN
CU
5.1. C s phng phỏp lun
Vận dụng lý luận quan điểm chủ nghĩa Marx-Lenin và coi đây là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi nghiên cứu việc làm của
những ng-ời dẫn nhảy theo các luận điểm về kinh tế và sức lao động của
K.Marx, theo ph-ơng pháp tiếp cận hệ thống và theo ph-ơng pháp tiếp cận
liên ngành xã hội học-kinh tế học.

Thực chất là những phân tích, lý giải của Marx về mối quan hệ biện
chứng giữa ci kinh tế-cơ sở hạ tầng v ci kiến trúc th-ợng tầng về
sự biến đổi xã hội. Trong lý luận về sự phát triển xã hội, Marx cho rằng:


6
mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội đ-ợc thể hiện rõ qua các cặp phạm trù
nh-: lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất, hạ tầng cơ sở và kiến trúc
th-ợng tầng. Marx bác bỏ quan điểm của kinh tế học chính trị cổ điển cho
rằng hàng vi kinh tế là hoàn toàn tự do, hoàn toàn duy lý. Theo ông, nếu
không có sự điều tiết thì cạnh tranh thị tr-ờng là tất yếu và sẽ sảy ra tình
trạng vô chính phủ, bất bình đẳng xã hội chứ không tạo ra trật tự xã hội nh-
một số nhà kinh tế học đ-ơng thời quan niệm.
Nh- vậy, theo Marx kinh tế chính là nền tảng, là huyết mạch chi phối
và làm bién đổi toàn bộ đời sống xã hội. Ông chỉ ra vai trò quyết định của
yếu tố vật chất, của lực l-ợng sản xuất và ph-ơng thức sản xuất đối với hoạt
động và ý thức của các cá nhân và nhóm xã hội. Điều này đ-ợc phản ánh rõ
trong luận điểm nổi tiếng ca ông: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội .
Cụ thế hơn Marx còn viét rằng: trong quá trình lao động sản xuất xã hội, để
tồn tại, các cá nhân nhất thiết phải tham gia vào những mối quan hệ độc lập
với ý chí của họ, t-ơng ứng với giai đoạn phát triển đã cho của lực l-ợng sản
xuất.
Nền tảng cấu trúc của xã hội đ-ợc hiểu là phức hợp các lực l-ợng sản
xuất bao gồm: lao động, ph-ơng tiện, công cụ, kỹ thuật, công nghệ, đối
t-ợng lao động, bản thân quá trình lao động và các quan hệ sản xuất t-ơng
ứng với nó. Quan trọng nhất là các quan hệ giai cấp, quan hệ t- liệu sản
xuất, quan hệ tài sản, quan hệ quyền lực. Dựa trên nền tảng đó hình thành
nên phức hợp kết cấu bao gồm cơ cấu chính trị, luật pháp, tôn giáo, văn hoá.
Th-ợng tầng kiến trúc này bị quy định bởi cơ sở hạ tầng, đồng thời biểu
hiện và phản ánh trình độ phát triển nhất định, lực l-ợng sản xuất bị mâu

thuẫn với quan hệ sản xuất, kết quả là tạo ra nguồn gốc và động lực biến đổi
xã hội.
K.Marx còn đ-a ra học thuyết về giá trị thặng d- dựa trên cơ sở phân
tích quan hệ trao đổi và chỉ ra ý nghĩa sâu xa của lao động với t- cách vừa là


7
hàng hoá, vừa là nguồn gốc tạo ra giá trị kinh tế. D-ới chế độ chủ nghĩa t-
bản, không chỉ lao động trở thành hàng hoá mà các quan hệ xã hội khác
cũng trở thành hàng hoá với nghĩa là có thể trao đổi, mua bán để kiếm tiền.
Khái niệm lao động cũng mang nội dung và ý nghĩa của hiện t-ợng
xã hội. Lao động phụ thuộc vào xã hội, vào cơ cấu giai cấp xã hội. Trong xã
hội nh- xã hội t- bản chủ nghĩa, lao động bị tha hoá nghiêm trọng, nó
không còn là ph-ơng thức thể hiện và đáp ứng chức năng pht triển năng
lực ng-ời ở mỗi c nhân. Vận dụng vo trong nghiên cứu việc lm ca
ng-ời dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà Nội hiện nay, có thể thấy: ng-ời dẫn
nhảy không chỉ là những ng-ời thực hiện đơn thuần một hình thức lao động
duy nhất là dẫn khiêu vũ, mà d-ới tác động của cơ chế thị tr-ờng, sự đòi hỏi
của thị tr-ờng lao động việc làm, họ còn tham gia một trong nhiều hình thức
lao động khác nữa đó là: làm tiếp tân, phụ trách về kỹ thuật (âm thanh, ánh
sáng) và đặc biệt là dạy khiêu vũ cho những ng-ời có nhu cầu ngoài giờ
làm việc chính thức. Đặc biệt, với tr-ờng hợp những ng-ời dãn nhảy là sinh
viên, thì điều này lại càng rõ. Bên cạnh hình thức lao động duy nhất là học
tập và tích luỹ tri thức, họ còn tham gia làm một việc làm mà có khi không
hề liên quan gì tới ngành nghề đang đ-ợc đào tạo trong tr-ờng. Điều này có
nghĩa, tầng lớp thanh niên ngày nay đã thể hiện chức năng đa vai trò, đa vị
thế ca họ. Phi chăng đây chính l một sự tha ho trong thanh niên?
Với t- cách là nhà xã hội học kinh tế, K.Marx đã chỉ ra chủ thể hoạt
động biến đổi lịch sử là các giai cấp xã hội. Quan niệm của Marx về giai
cấp không đơn thuần là quan niệm kinh tế học với những phạm trù trong

kinh tế nh-: tài sản, t- liệu sản xuất, lao động, tiền công, lợi nhuận, giá trị
thặng d- mà đó là quan niệm xã hội học kinh tế về cơ cấu của xã hội. Xã
hội học kinh tế dùng khái niệm giai cấp để chỉ hiện t-ợng xã hội bị phận
chia thành các nhóm xã hội, bị qui định bởi điều kiện sản xuất. Giai cấp xã


8
hội hình thành thông qua các cơ chế sở hữu tài sản, phân công lao động xã
hội, tổ chức lao động sản xuất, quản lý, phân phối và tiêu dùng.
Quá trình hình thành cơ cấu giai cấp diễn ra phức tạp và phụ thuộc
vào các điều kiện chủ quan, khách quan khác nhau. Mối quan hệ giữa biến
đổi kinh tế và biến đổi xã hội thể hiện thông qua quan hệ giai cấp. Qua việc
phân tích các tổ chức sản xuất t- bản chủ nghĩa, Marx đã chỉ ra các yếu tố
của quá trình biến đổi xã hội. Đó là một chuỗi bao gồm:
Lao động tạo ra hàng hoá -> Hàng hoá trên thị tr-ờng -> Đổi thành tiền ->
Dùng làm vốn, t- bản -> Làm gia tăng sự bóc lột, tha hoá lao động -> Mâu
thuẫn giai cấp, xung đột giai cấp -> Biến đối xã hội.
Vận dụng vào quan điểm trên của Marx vào đề tài nghiên cứu có thể
nhận thấy: việc làm của ng-ời dẫn khiêu vũ phụ thuộc nhiều vào qui luật
cung-cầu trên thị tr-ờng lao động. Nếu nh- họ có sự chuẩn bị tốt về kiến
thức, kinh nghiệm, trình độ xã hội -những thứ mà theo cách tiếp cận của
x hội học kinh tế ca Marx l đ vốnđể có thể đp ứng đợc qui luật
cạnh tranh của thị tr-ờng lao động thì họ sẽ có việc làm và sẽ tồn tại.
Nói tới thị tr-ờng lao động là nói tới khối nhân lực đ-ợc đem ra trao
đổi tren thị tr-ờng, chủ yếu giữa hai loại ng-ời: Ng-ời làm công (ng-ời đem
sức lao động của mình đi bán) và ng-ời sử dụng lao dộng (ng-ời mua lao
động sử dụng). Vận dụng vào đề tài ở đây, ng-ời dẫn khiêu vũ với t- cách là
ng-ời bán sức lao động thì phải hội tụ những yêu cầu của ng-ời lao động đề
ra, muốn vậy thì bản thân họ phải tham gia hoạt động lĩnh hội và rèn luyện
tri thức trên mọi hình thức ( học thầy, học qua băng hình, qua bạn bè, qua

những ng-ời đồng nghiệp). Lao động đ-ợc mua bán trên thị tr-ờng không
phải là lao động trừu t-ợng mà phải là lao động cụ thể, phải thể hiện thành
việc làm dẫn khiêu vũ mà họ tham gia.
Nguyên lý của ph-ơng pháp luận Mác xít là khách quan quyết định
chủ quan. Do đó khi tiếp cận, đòi hỏi phải nghiên cứu đối t-ợng một cách


9
có hệ thống, có nghĩa là khi nghiên cứu thực trạng việc làm của ng-ời dẫn
khiêu vũ, cũng nh- khi lý giải nguyên nhân nào khiến cho họ lựa chọn việc
làm này thì không phải chỉ dựa trên các đặc điểm chủ quan của ng-ời dân
khiêu vũ nh-: sự đam mê, tâm lý, giới tính, tri thức lĩnh hội đ-ợc, khả năng
giao tiếp mà còn phải dựa trên mối t-ơng quan của những vấn đề đó với
nhu cầu xã hội, hoàn cảnh gia đình, nơi ở, nghề nghiệp của những ng-ời
thân Nh- vậy, có thể nói, nghiên cứu tình trạng việc làm của ng-ời dẫn
khiêu vũ không thể không sử dụng ph-ơng pháp tiếp cận hệ thống. Có nh-
vậy mới tránh đ-ợc tình trạng chủ quan, phiến diện trong nghiên cứu.
Ph-ơng pháp tiếp cận liên ngành Xã hội học và kinh tế học
Đặc tr-ng của xã hội học kinh tế và lao động là ph-ơng pháp tiếp
cận liên ngành giúp ta khắc phục đ-ợc hạn chế cuả mỗi lý thuyết, mỗi
ph-ơng pháp tiếp cận riêng biệt, đồng thời tạo điều kiện để bổ sung và phát
huy thế mạnh của từng lý thuyết, từng cách tiếp cận. Cần vận dụng các tiếp
cận liên ngành của nhiều khoa học mà đặc biệt ở đây là xã hội học và kinh
tế học để xem xét mối quan hệ giữa con ng-ời và xã hội trong nền kinh tế
chuyển đổi sang cơ chế thị tr-ờng.
Cách tiếp cận liên ngành xã hội học- kinh tế học đòi hỏi phải tính
đến những thay đổi thiết chế kinh tế trong việc giải thích sự vật và hiện
tợng x hội. Một số tc gi cho rng: thức chất x hội học kinh tế l kinh
tế học xã hội hay còn gọi l kinh tế học chính trị, đợc hiểu l lĩnh vực
không nghiên cứu về sản xuất mà nghiên cứu về các quan hệ xã hội trong

sn xuất v cấu trúc x hội ca sn xuất. Từ đó hình thnh trờng phi xã
hội học tân kinh tếvới nỗ lực nghiên cứu của các tác giả: H.White,
M.Granovtter, R.Swdberrg và các nhà kinh tế học G.Becker và
O.Wiliamson.
Theo h-ớng tiếp cận này, có thể tìm hiểu những thay đổi về nghề
nghiệp nh- việc xuất hiện nghề mới, phục hồi nghề truyền thống, đa dạng


10
hoá nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ và kiến thức nghề nghiệp cùng với
những cải thiện về môi tr-ờng chính sách, tài chính-tín dụng và thị tr-ờng.
Đồng thời cần phát hiện những cơ cấu kinh tế có khả năng khuyến khích
hay cản trở sự hành nghề, hoạt động sản xuất, buôn bán của các đơn vị kinh
tế. Cùng với những khi niệm trong kinh tế học nh:lao động, thiết bị,
công nghệ, vốn t- bản, cch tiếp cận x hội học kinh tế đ xây dựng v
phát triển một loạt khái niệm mới, trong đó có khái niệm: vốn con
ng-ời(dùng để chỉ học vấn, tay nghề, kỹ năng lao động), vốn xã hội (chỉ
qui luật và tính chất của sự tin cậy lẫn nhau, của các mối t-ơng quan trong
xã hội, quan hệ xã hội, mạng l-ới xã hội và sự hợp tác cùng có lợi) Vốn văn
hoá (chỉ sự hiểu biết và thái độ cũng nh- ứng xử thắm đ-ợm tinh thần và
bản sắc dân tộc). Qua đó có thể thấy đ-ợc thực chất việc làm của ng-ời dãn
khiêu vũ hiện nay chính là hành động đã có tích lũy cc loi vốn:Vốn con
ng-ời, Vốn xã hội v Vốn văn hoákhi b-ớc vào thị tr-ờng lao động việc
làm .
5.2. Phng phỏp nghiờn cu
5.2.1.Phng phỏp phõn tớch ti liu
ti ny s dng cỏc ngun thụng tin thu thp c qua cỏc sỏch,
bỏo, tp chớ, bng a, cỏc thụng tin trờn mng internet cú liờn quan n
khiờu v, vic lm ca nhng ngi dn khiờu v.
5.2.2- Phng phỏp trng cu ý kin

Phiu trng cu c xõy dng trờn c s ca ni dung nghiờn cu
bao gm cỏc cõu hi liờn quan n ni dung nghiờn cu v nhn thc, v
vic lm ca nhng ngi dn khiờu v, nhng nguyờn nhõn dn ti s la
chn vic lm h v xu hng tn ti loi vic lm ny trong thi gian ti.
n v nghiờn cu l ngi lao ng (ngi dn khiờu v) ti mt s
Cõu Lc B úng trờn da bn H Ni nh: H Ni Fastion Club, Cõu Lc


11
Bộ Thần Vệ Nữ, Câu Lạc Bộ số 1 Tăng Bạt Hổ, Câu Lạc Bộ Khiêu vũ thể
thao Dance sport Phương Thi, Câu Lạc Bộ Chí Linh…
Trong nghiên cứu này, chúng tôi triển khai 166 mẫu. Các thông tin
thu được trong phiếu điều tra với cơ cấu mẫu như sau:
-Cơ cấu trình độ học vấn
 44,6 % tốt nghiệp THPT
 19,3 % Trung cấp
 17,5 % THCS
 16,3 % Đại học, Cao đẳng
 2,3 % Khác
-Cơ cấu giới
 Nam: 92,8 %
 Nữ: 7,2 %
-Tình trạng hôn nhân
 Chưa có gia đình: 63,3 %
 Có gia đình : 33,7 %
 Ly hôn: 2.4 %
 Góa: 0,6 %
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
 Hà Nội: 44,6%
 Ngoại tỉnh : 55,4 %

5.2.3- Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là một đề tài mới mẻ, chưa từng được nghiên cứu dưới góc độ xã
hội học do vậy chúng tôi sử dụng phương pháp này ( thu thập thông tin định
tính) nhằm tìm hiểu sâu hơn và khẳng định cho hệ thống thông tin thu được
qua phương pháp trưng cầu ý kiến. Các vấn đề không trực tiếp thu nhận


12
được trong phiếu trưng cầu ý kiến được chúng tôi đưa vào nội dung của các
phỏng vấn sâu.
Phương pháp này còn mong muốn tìm kiếm những phát hiện mới về
công việc của người dẫn khiêu vũ, những thông tin sâu sắc, tế nhị mà
phương pháp thu thập thông tin định lượng chưa làm được, chẳng hạn như
vấn đề “tiền bo” của khách hàng, những tệ nạn xã hội nảy sinh từ việc tham
gia làm nghề này của một số người
Đối tượng phỏng vấn sâu bao gồm:
- Những người làm nghề dẫn khiêu vũ theo các tiêu chí giới tính,
quan hệ hôn nhân, tình trạng gia đình: 10 người.
- Phỏng vấn cán bộ văn hoá phường: 04 người (đại diện cho 4
phường có vũ trường, câu lạc bộ đóng trên địa bàn này).
- Phỏng vấn chủ các vũ trường, câu lạc bộ: 05
- Phỏng vấn công an phường: 04 người (đại diện cho 4 phường có vũ
trường, câu lạc bộ đóng trên địa bàn này).
5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Chúng tôi tiến hành 2 cuộc thảo luận nhóm tập trung bán cấu trúc
nhằm làm sáng rõ hơn các vấn đề quan tâm nghiên cứu, đó là:
- Nhóm những người dẫn khiêu vũ
- Nhóm những người tham gia khiêu vũ và người dẫn khiêu vũ
5.2.5- Phương pháp quan sát
Chúng tôi quan sát trực tiếp công việc mà người dẫn khiêu vũ tham

gia tại một số câu lạc bộ, vũ trường như: quan sát công việc họ đang tham
gia, thái độ của họ đối với khách nhảy, thái độ của họ đối với công việc,…
để từ đó có cái nhìn trực quan, sinh động về hiện tượng này nhằm tránh
những nhận định chủ quan và một chiều, thiếu thực tế.
6. GIẢ THUYẾT VÀ KHUNG LÝ THUYẾT


13
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhận thức của những người dẫn khiêu vũ về khiêu vũ và về
nghề dẫn khiêu vũ còn hạn chế và chưa đầy đủ
- Quyền lợi của những người dẫn khiêu vũ trong một số Câu Lạc
Bộ bị vi phạm.
- Nhu cầu của xã hội, kinh tế gia đình và sự đam mê của những
người dẫn khiêu vũ là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự
lựa chọn việc làm ở họ.
- Nghề dẫn khiêu vũ sẽ phát triển mạnh và được công nhận như
một nghề chuyên nghiệp trong thời gian tới.
6.2. Khung lý thuyết



















14


































Đặc điểm kinh tế. ctrị, văn hoá-xã hội
Hà nội
Hệ thống dvụ vhoá,
(CLB,vũ tr tr-ờng)

Nhận thức của ng-ời dẫn
khiêu vũ về việc làm

Việc làm

Hệ thống truyền
thông, văn hoá
Đặc điểm cá nhân (Ktế gia
đình, cấu trúc GĐ, quy mô
GĐ, văn hoá)
C/sách của Đảng và
NN về PT hoá
Đặc điểm cộng
đồng(PTTQ)

Nhu cầu đ-ợc tham
gia khiêu vũ của nhóm
xã hội


15

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được trình bày 115 trang
Bố cục của đề tài gồm: Phần mở đầu; Phần nội dung; Phần kết luận
Phần mở đầu gồm: 14 trang
Phần nội dung chính gồm 2 chương
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề
Chương II: Việc làm của người dẫn khiêu vũ trên địa bàn Hà Nội
hiện nay.
Phần kết luận

































16

PHầN II: NI DUNG CHNH
CHNG I: C S Lí LUN V THC TIN CA TI


1. TNG QUAN V VN NGHIấN CU
Xã hội học về lao động, việc làm và nghề nghiệp là một lĩnh vực rất
phát triển ở n-ớc ngoài và cũng có không ít những nghiên cứu về nó với
những mô hình tổ chức xã hội nhằm h-ớng tới mục tiêu kết nối hai lĩnh vực:
việc lm v đo to. Có thể kể ra cc mô hình việc làm căn cứ theo đào
tạo, lấy đo to lm nền tng ca Php, đào tạo song song trong doanh

nghiệp và trên giảng đ-ờng của Đức, hay mô hình đào tạo thông qua việc
làm ca khối Anh, Mỹ. Một báo cáo mới đây của Ngân hàng phát triển
Châu đ nhấn mnh: việc phát triển các hoạt động lao động có giá trị
thặng d- cao đòi hỏi phải tăng c-ờng tiềm năng công nghệ của các nguồn
lao động- cái mà khu vực Đông Nam á hiện nay đang cần chính là nguồn
lao động có khả năng thích ứng mềm dẻo cao và có trình độ chuyên môn
cao. Theo bo co ny thì cần phi có c hai yếu tố đó, tức l: kh năng
tích ứng (đặt tr-ớc) và trình độ đào tạo (đặt sau) thì mới có thể cạnh tranh và
thành công đ-ợc .
Vit Nam trong nhng nm qua, ó cú nhiu ti nghiờn cu v
vic lm v gii quyt vic lm. Cú th nờu ra mt s ti sau:
- TS Nguyn Hu Dng: Gii quyt vn lao ng v vic lm
trong quỏ trỡnh ụ th hoỏ cụng nghip hoỏ nụng nghip, nụng thụn - Tp
chớ Lao ng - Xó hi s 247 (t 16- 30/9/2004). Tỏc gi cp n thc
trng v lao ng v vic lm nụng thụn trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ,


17
hiện đại hoá và đô thị hoá đồng thời đa ra những phương hướng và giải
pháp cơ bản để giải quyết vấn đề lao động và việc làm nông thôn.
- PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc: Giải quyết việc làm ở nông thôn và
những vấn đề đặt ra, Tạp chí Con số và sự kiện- 2003- số 8. Trong bài viết
tác giả đã đề cập những biến động của tính hình dân số ở nông thôn và
những xu hướng mới tạo việc làm ở nông thôn: từ kinh tế trang trại, khôi
phục và phát triển các làng nghề nông thôn, tạo việc làm mới từ phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản theo hớng sản xuất hàng hoá lớn,
từ các chơng trình dự án quốc gia và quốc tế.
- TS. Vũ Đình Thắng: Vấn đề việc làm cho lao động ở nông thôn,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển 2002 - số 3. Trong bài viết, tác giả đánh giá
tầm quan trọng và những kết quả đã đạt được về giải quyết việc làm đặc

biệt là ở khu vực nông thôn bằng cách phát triển các ngành phi nông nghiệp
với phương châm: ly nông bất ly hương.
- GS. TS Phạm Đức Thành: Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam -
Tạp chí Kinh tế và Phát triển 2002- số 64. Trong bài viết, tác giả đã đánh
giá hiện trạng việc làm và thất nghiệp trên cơ sở đó đề ra những quan điểm
và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động.
- TS. Nguyễn Tiệp: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn:
Các giải pháp tạo thêm việc làm, Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 309
(6/2004). Trong bài viết, tác giả đề cập đến phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nông thôn là phù hợp với yêu cầu của quá trình CNH,HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Là kết quả của phát triển lực lợng sản xuất và phân công
lại lao động ở nông thôn. Đồng thời, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn còn chịu sức ép giải quyết việc làm, tăng mức cầu lao động trên
địa bàn nông thôn.


18
- TS. Trương Văn Phúc: Thực trạng lao động việc làm qua kết quả
điều tra 1- 7- 2004, Tạp chí Lao động - xã hội, số 251 (16- 30/11/2004).
Trong bài viết, tác giả đề cập đến tình trạng lao động và việc làm của lực
luợng lao động ở các tỉnh, thành phố cũng như ở những vùng kinh tế trọng
điểm. Nó đánh giá một cách khái quát những kết quả đã đạt được về giải
quyết việc làm cho lực lượng lao động. Trong đó, có đề cập đến lao động
ngoại thành, một bộ phận quan trọng cấu thành lực lượng lao động chung
của xã hội.
- Cuốn: “ Sự hình thành và phát triển thị trường lao động ở Việt
Nam” Thạc sĩ Trần Trọng Kim đã hệ thống hoá về thị trường lao động nói
chung và sự phát triển thị trường Việt Nam nói riêng: những điều kiện hình
thành, cung, cầu trên thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp, đặc điểm
di chuyển lao động, sự tác động của chính phủ, vai trò của công đoàn trong

thị trường lao động … trên cơ sở phân tích đặc điểm thị trường lao động
của nước ta hiện nay, tác giả tìm ra những căn cứ, đề ra những giải pháp
thích hợp nhằm phát triển, mở rộng thị trường lao động nói riêng và phát
triển kinh tế nước ta nói chung.
Tác giả có viết: tốc độ đô thị hoá và khu vực công nghiệp ở nước ta
đang có xu hướng tăng lên, hiện nay khoảng gần 20% … ở các đô thị, số
người tìm việc làm ngày càng tăng, từ những người “dôi ra” do sắp xếp lại
tổ chức sản xuất và lao động, từ những người thanh niên thôi học, bộ đội
xuất ngũ, những người nông thôn vào thành phố tìm kiếm việc làm sinh
sống … nhưng nhu cầu thu hút lao động ở các thành phần kinh tế, các đơn
vị đặt hàng thuê mướn lao động của nước ngoài không đáp ứng hết nhu cầu
việc làm. Thị trường lao động phát triển trong điều kiện xã hội ở một trình
độ nhất định. Trong đó những người tham gia thị trường lao động cũng cần
có đầy đủ yêu cầu về chất lượng cũng như kỹ năng tay nghề. Xã hội hoá sản


19
xuất càng cao thì yêu cầu về trình độ người lao động càng cao, nhất là trong
điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay, xã hội sử dụng
ngày càng ít lao động giản đơn. Nếu người lao động không có đủ trình độ
về tay nghề, kỹ năng … thì không thể tham gia thị trường lao động ở các
lĩnh vực đòi hỏi chất lượng lao động cao.
- Thạc sĩ Trần Tuấn Anh trong cuốn “ Một số biện pháp giả quyết
việc làm trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện nay” trên
cơ sở xem xét đánh giá về thực trạng lao động, việc làm và các hình thức
giải quyết lao động việc làm ở nước ta trong thời gian qua để vạch ra những
vấn đề cần khắc phục, từ đó đưa ra phương hướng chung và một số giải
pháp thiết thực, có hiệu quả. Trên cơ sở nhận thức mới về lý luận và
phương pháp luận cơ bản trong lĩnh vực việc làm, tác giả đã phân tích
những quan điểm mang tính chất chiến lược của đảng và nhà nước về vấn

đề lao động việc làm trong giai đoạn phát triển kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tác giả viết: Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường cũng cho
thấy, nước ta còn thiếu một đội ngũ lao động có trình độ tổ chức sản xuất
kinh doanh giỏi, thiếu một đội ngũ lành nghề bậc cao trong một số ngành và
lĩnh vực kinh tế. Lao động nông thôn nước ta có đặc trưng là trẻ nhưng đại
bộ phận là lao động giản đơn, không được đào tạo, điều kiện tiếp cận với
công nghệ thông tin và thị trường hạn chế. Tóm lại, nước ta có nguồn lao
động rất dồi dào, tốc độ phát triển nguồn lao động ở nước ta ở mức độ cao,
lại phân bố không đồng đều phần lớn tập trung ở nông thôn, chất lượng
nguồn lao động rất thấp, đặc biệt chưa qua đào tạo, lại đang trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế dẫn đến tình trạng khó khăn rất lớn về việc làm và
tạo ra cơ cấu lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi cấu trúc nền
kinh tế, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế - xã hội.


20
Lao ng nụng thụn ang cú xu hng tng lờn, b lốn cht trong
n v din tớch t canh tỏc cú xu hng gim dn Cựng vi quỏ trỡnh
tng nng sut lao ng nụng thụn, quỏ trỡnh ụ th hoỏ ang din ra khỏ
mnh m, lm mt t, ngh nghip mt dn, nht l nhng vựng nụng
nghip nụng thụn ven ụ th ln, th xó, th trn C cu lao ng nụng
thụn ang din ra rt chm chm. Vic lm ca lao ng nụng thụn hin
nay rt kộm hiu qu, nng sut lao ng thp, thu nhp thp, i sng con
nhiu khú khn Nguyờn nhõn ch yu ca nghốo úi l do thiu t v
lm thun nụng, li thiu vn, khụng bit lm n vic lm thiu v hiu qu
rt thp. Nh vy vic lm nụng thụn ang ri vo tỡnh trng nguy cp,
vi trỡnh kin thc ca ngi lao ng thp, t canh tỏc ngy cng b
thu hp, ng thi ú l quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t trong nụng
nghip din ra chm chp v khụng ng b s gõy ra mt sc ộp mnh v

vic lm trong thi gian ti.
Những nghiên cứu trên tuy đã khái quát một bức tranh chung về việc
làm của những cá nhân trong xã hội, những nghề nghiệp với muôn vàn trăn
trở trong cuộc sống mà họ phải đối diện cùng với những thái độ khen chê
khác nhau của các tác giả, song vẫn cha cú cụng trỡnh no nghiờn cu v
cụng vic dn khiờu v trờn cỏc V trng, Cõu Lc B Vit Nam núi
chung, trờn a bn H ni núi riờng di gúc xó hi hc. Đây chính là
h-ớng gợi mở trong tôi h-ớng nghiên cứu đề tài: Việc làm của ng-ời dẫn
khiêu vũ trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
2. C S Lí LUN
2.1. H thng lý thuyt
2.1.1. Lý thuyết biến đổi xã hội
Lý thuyết biến đổi xã hội chỉ ra rằng, mọi xã hội cũng nh- tự nhiên
không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định t-ơng đối.


21
Còn thực tế, nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Do đó, bất cứ
xã hội nào và bất cứ nền văn hoá nào, cũng luôn biến đổi. Và sự biến đổi
trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn. Con ng-ời xã hội là đơn vị cơ bản
của xã hội, với t- cách là chủ thể hoạt động xã hội, nó luôn biến đổi từ khi
mới sinh ra cho tới lúc mất đi. Con ng-ời sinh học ra đời, tr-ởng thành và
chết đi, kế tiếp là những lớp ng-ời mới. Tuy nhiên, những lớp ng-ời mới vẫn
tồn tại trong nền văn hoá truyền thống đ-ợc xã hội giữ lại. Những mô hình
hành vi với t- cách là đơn vị của nền văn hoá cũng biến đổi theo thời gian
và theo những điều kiện xã hội. Sự biến đổi mô hình hành vi là kết quả thay
đổi của các hệ giá trị, chuẩn mực. Nền văn hoá xã hội luôn luôn tồn tại. Nó
không hề mất đi mà chỉ biến đổi từ hình thức này sang hình thức khác.
Có nhiều quan niệm khác nhau về sự biến đổi xã hội.
Theo Fichter Bin i xó hi l mt s thay i so sỏnh vi mt tỡnh

trng xó hi hoc mt np sng cú trc. Núi cỏch khỏc, ú l mt quỏ
trỡnh qua ú nhng khuụn mu ca hnh vi xó hi, cỏc quan h xó hi, cỏc
thit ch xó hi v cỏc h thng phõn tng xó hi c thay i qua thi
gian.
Theo A.Comte Bin i xó hi l chn chn s xy ra, nú theo mt
con ng phỏt trin, nhng tin b tt nhiờn hng ti mt xó hi tt p
hn.
Theo Fichter Bin i xó hi l mt s thay i so sỏnh vi mt tỡnh
trng xó hi hoc mt np sng cú trc. Núi cỏch khỏc, ú l mt quỏ
trỡnh qua ú nhng khuụn mu ca hnh vi xó hi, cỏc quan h xó hi, cỏc
thit ch xó hi v cỏc h thng phõn tng xó hi c thay i qua thi
gian.
Theo A.Comte Bin i xó hi l chn chn s xy ra, nú theo mt
con ng phỏt trin, nhng tin b tt nhiờn hng ti mt xó hi tt p
hn.


22
Một cách hiểu rộng nhất: là sự thay đổi về thực trạng hoặc một nếp
sống xã hội so với thời điểm tr-ớc đó. Các nhà XHH định nghĩa " Biến đổi
xã hội là một quá trình, qua đó, những khuôn mẫu của hành vi xã hội, các
quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng xã hội thay
đổi qua thời gian " [6, tr 276].
Bin i xó hi l mt hin tng ph bin nhng nú din ra khụng
ging nhau gia cỏc xó hi. G.J. Lenski cho rng: tc ca s bin i gia
tng khi nn k thut ca mt xó hi phỏt trin. Do ú, bin i xó hi cỏc
nc cú nn kho hc k thut phỏt trin cao s din ra nhanh hn nhng xó
hi cú nn khoa hc k thut kộm phỏt trin. Hn na khụng phi mi yu
t vn hoỏ u biu hin nhng nhp thay i nh nhau, m cú s "lch
pha" trong s thay i. õy l quỏ trỡnh cỏc hin tng vn hoỏ vt cht

thng cú s thay i nhanh hn cỏc hin tng vn hoỏ tinh thn.
Nhỡn chung, cú th miờu t bin i xó hi bng cỏc c trng c th
sau:
Bin i xó hi l hin tng ph bin nhng nú khụng din ra ging
nhau gia cỏc xó hi.
Bin i xó hi khỏc bit v thi gian v hu qu.
Bin i xó hi va cú tớnh k hoch va cú tớnh phi k hoch.
Vn dng lý thuyt bin i xó hi trong vic phõn tớch s tham gia
ca ngi dn khiờu v vo hot ng khiờu v hin nay. Sau thi k t
nc m ca, kinh t hng hoỏ y mnh nõng cao mc sng ca con
ngi. Quỏ trỡnh hi nhp giỳp con ngi tip cn vi nhng cụng ngh
tiờn tin v giao lu, ho nhp vi nn vn hoỏ ca nhiu nc trờn th gii,
S bin i xó hi trc ht biu hin s phỏt trin kinh t, mc sng ca
ngi dõn trong xó hi ngy cng c ci thin v nõng cao. Trong bi
cnh ú, s bin i xó hi mang li nhng nhu cu mi tronghot ng

×