Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Vấn đề định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền thông thủ đô trong cơ chế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 130 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG


NGUYỄN THỊ MAI ANH






VẤN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI
TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG THỦ
ĐÔ
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ















HÀ NỘI, 2008





KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG


NGUYỄN THỊ MAI ANH









t trên b H
sng ph
 quý III/2008)





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ
Chuyên ngành: B ch 
M 



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NHÀ BÁO HỒNG VINH





HÀ NỘI, 2008


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: DƯ LUẬN XÃ HỘI VÀ TRUYỀN THÔNG - VAI TRÒ ĐỊNH
HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG TRONG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 9
1.1. Dư luận xã hội 9
1.1.1. Dư luận xã hội, các bước hình thành và chức năng cơ bản của dư luận
xã hội 9
1.1.1.1. Khái niệm 9
1.1.1.2. Các bước hình thành DLXH 10
1.1.1.3. DLXH có các chức năng cơ bản sau 11

1.1.2. Vấn đề nghiên cứu ý kiến công chúng 12
1.1.2.1 Công chúng và ý kiến công chúng 12
1.1.2.2. Nghiên cứu ý kiến công chúng 14
1.2. Truyền thông và mối liên hệ với dư luận xã hội 15
1.2.1. Truyền thông – quá trình truyền thông 15
1.2.1.1. Khái niệm chung về truyền thông 15
1.2.1.2. Khái niệm truyền thông dưới góc độ xã hội học 17
1.2.1.3. Yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông 18
1.2.1.4. Quá trình truyền thông 19
1.2.1.5. Phân biệt truyền thông đại chúng và thông tin đại chúng 21
1.2.1.6. Các phương tiện truyền thông đại chúng 21
1.3. Báo chí là phương tiện truyền thông đại chúng có hiệu quả nhất và
có tác động mạnh mẽ tới dư luận xã hội 24
1.3.1. Mối quan hệ biện chứng giữa TTĐC và DLXH 24
1.3.2. Báo chí là kênh thông tin quan trọng trong quá trình truyền thông 25
1.3.3. Mối quan hệ biện chứng giữa báo chí và DLXH 25
1.4. Cơ chế thị trường và những tác động của nó tới truyền thông 28
1.4.1. Khái quát về cơ chế thị trường ở nước ta 28
1.4.2. Sự tác động của kinh tế thị trường tới hoạt động truyền thông nói chung
và báo chí nói riêng 29


1.5. Tầm quan trọng của việc định hướng dư luận xã hội trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay . 33
1.5.1. Làm rõ khái niệm “Định hướng” 33
1.5.2. Tầm quan trọng của việc định hướng DLXH trong cơ chế thị trường ở
nước ta hiện nay 33
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN CỦA ĐỊNH HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI TRÊN
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG THỦ ĐÔ TRONG 5 NĂM QUA (2004-2008)
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 37

2.1. Khái quát về hệ thống thông tin đại chúng Hà Nội nói chung và báo
HNM, Đài PT-TH HN nói riêng 37
2.1.1. Khái quát về hệ thống thông tin đại chúng Hà Nội 37
2.1.1. 1. Về quy mô 37
2.1.1.2. Về xây dựng lực lượng những người làm báo 38
2.1.1.3. Về chất lượng văn hoá, khoa học, giáo dục 38
2.1.1.4. Về cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động nghiệp vụ 40
2.1.2. Vài nét khái quát Về Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Nội và Báo Hà
Nội mới 40
2.1.2.1. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội 40
2.1.2.2. Báo Hà Nội Mới 42
2.2. Đánh giá chất lượng định hướng dư luận xã hội của Đài Phát thanh,
truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội Mới hàng ngày và Hà Nội mới Điện tử 43
2.2.1. Phân tích phiếu điều tra xã hội học của công chúng về chất lượng nội
dung thông tin của các chương trình phát thanh, truyền hình Hà Nội, báo
HNM hàng ngày và HNM điện tử 43
2.2.1.1. Nhận định về công chúng Hà Nội 43
2.2.1.2. Điều tra về đánh giá nội dung thông tin và nhu cầu của công chúng
trong điều kiện kinh tế thị trường 44
2.2.2. Đánh giá về một vài nội dung định hướng cụ thể trên báo HNM hàng
ngày, báo HNM điện tử, sóng phát thanh, truyền hình Hà Nội từ năm 2004
đến tháng 8/2008 54
2.2.2.1. Định hướng chính trị và các sự kiện lớn trên báo HNM và đài PT-TH
HN 55
2.2.2.2. Thông tin và định hướng về lĩnh vực kinh tế 63
2.2.2.3. Thông tin định hướng lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục 67
2.2.2.4. Thông tin về các vấn đề xã hội 71


2.2.3. Những sai phạm trên báo HNM và đài PT-TH HN đã bị xử lý và nhắc

nhở từ năm 2004 đến nay 84
2.2.4. Đánh giá về đội ngũ cán bộ, phóng viên của báo HNM và đài PT-TH
HN 86
2.3. Những vấn đề đặt ra qua việc định hướng DLXH trên hệ thống Báo
chí Hà Nội 87
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHO VIỆC
ĐỊNH HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG
THỦ ĐÔ TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 93
3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của Thành phố Hà Nội đối với
báo chí kể từ Đại hội IX của Đảng đến nay 93
3.2. Yêu cầu, thách thức đối với hệ thống truyền thông nói chung và báo
chí Hà Nội nói riêng trong cơ chế thị trường 96
3.2.1. Những tác động khách quan từ bên ngoài tới hoạt động truyền thông
của nước ta 96
3.2.2. Tác động của sự biến đổi trong nước và những yêu cầu đối với việc
định hướng dư luận xã hội thông qua hệ thống truyền thông 98
3.3.3. Thách thức và yêu cầu đối với báo chí và những người làm báo 99
3.3. Phương hướng, giải pháp định hướng DLXH Trên hệ thống truyền
thông thủ đô trong cơ chế thị trường hiện nay 102
3.3.1. Phương hướng định hướng DLXH trên hệ thống truyền thông Thủ đô 102
3.3.2. Giải pháp định hướng DLXH trên hệ thống truyền thông Thủ đô trong
cơ chế thị trường 104
3.3.2.1. Về nội dung định hướng 104
3.3.2.3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng đối với báo chí
trong cơ chế thị trường 110
3.3.3. Đề xuất kiến nghị thực hiện giải pháp 111
3.3.3.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế cung cấp thông tin 111
3.3.3.2. Coi trọng việc định hướng thông tin từng thời kỳ 112
3.3.3.3. Đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân của nhà báo, nhất là
tổng biên tập 113

3.3.3.4. Tăng cường bồi dưỡng chính trị, gắn với nâng cao nghiệp vụ, chuyên
môn 114
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121

















BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
NỘI DUNG
KÝ HIỆU
1
Dư luận xã hội
DLXH
2

Hà Nội mới
HNM
3
Phát thanh – truyền hình Hà Nội
PT-TH HN
4
Truyền thông đại chúng
TTĐC



Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện
đất nước, mà trước hết là đổi mới nền kinh tế. Nhờ sự chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh thị trường dưới sự quản lý của Nhà
nước, định hướng xã hội chủ nghĩa, các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội
nước ta đã có nhiều khởi sắc. Qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đó, diện
mạo của đất nước ta đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
Sự vận hành theo cơ chế thị trường của nền kinh tế đã thể hiện nhiều ưu
điểm đối với sự phát triển của nền kinh tế của đất nước, đời sống nhân dân có
phần được cải thiện, các hoạt động dịch vụ, xã hội phát triển… Song, nó cũng
bộc lộ không ít những hạn chế, từ “mặt trái” cơ chế thị trường. Những “mặt
trái” đó đã và đang tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực, trong đó có cả hoạt
động truyền thông mà chủ yếu là lĩnh vực báo chí trong truyền thông.
Hiện nay, trong hệ thống báo chí nước ta (có cả báo chí Hà Nội) xuất
hiện những tờ báo phát hành chạy theo lợi nhuận kinh tế đơn thuần, có biểu

hiện xa rời tôn chỉ mục đích; không coi trọng nhiệm vụ định hướng dư luận
xã hội theo hướng tích cực; Có những báo chưa nhanh nhạy, kịp thời trong
phản ánh dư luận nhân dân. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là một bộ
phận những người làm báo ở Hà Nội chưa năng động, sáng tạo, tư duy làm
báo chưa nhạy bén, sắc sảo, chưa đáp ứng yêu cầu làm báo trong thời kỳ kinh
tế thị trường; chưa nhận thức đúng đắn về vai trò định hướng dư luận xã hội
của mình;có biểu hiện chạy theo xu hướng “thương mại hoá”, gây tác động
không tốt đối với nhiệm vụ định hướng dư luận xã hội của báo chí nói riêng
và của cả hệ thống truyền thông nói chung. Những lý do nêu trên ít nhiều đã
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng định hướng dư luận xã hội.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

2
Bên cạnh đó, tâm lý và tư duy của công chúng trong cơ chế thị trường ít
nhiều cũng thay đổi, theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Việc phát triển đa
dạng các loại hình thông tin, phương tiện truyền thông đại chúng giúp công
chúng có thể tiếp cận được thông tin từ nhiều “luồng” và bằng nhiều phương tiện
khác nhau, song việc kiểm soát được tính đúng đắn, chuẩn xác của những thông
tin đó vô cùng khó khăn. Sự bùng nổ mạnh mẽ về thông tin toàn cầu trên hệ
thống các phương tiện truyền thông đại chúng trong và ngoài nước đang đặt ra
vấn đề với chúng ta là phải có sự chọn lọc thông tin trong “rừng thông tin ấy” để
có sự định hướng dư luận một cách đúng đắn. Có như vậy, mới có thể ngăn chặn
những luồng thông tin xấu, trái chiều, những thông tin không có lợi cho sự phát
triển về mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.
Trong thời kỳ phát triển mới của đất nước ta với sự giao lưu, hội nhập
quốc tế sâu rộng, việc định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền thông
nói chung và hệ thống báo chí nói riêng là một yêu cầu rất quan trọng, nhất là
đối với hệ thống truyền thông của Thủ đô - trung tâm đầu não chính trị, kinh
tế, văn hóa của cả nước.
Ngoài ra, sự phát triển của đất nước nói chung và Thủ đô nói riêng đã

tạo ra nhiều mối quan hệ và có sự phân hóa rất phức tạp về nhiều mặt. Điều
đó, ảnh hưởng không nhỏ tới việc thông tin trên hệ thống truyền thông, đòi
hỏi phải có sự định hướng rõ ràng.
Dư luận xã hội là cơ sở hình thành nên những trào lưu tư tưởng, tâm lý
xã hội, nên nó có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển và phồn vinh của đất nước.
Báo chí là một bộ phận quan trọng và cũng là bộ phận chủ yếu của hệ thống
truyền thông làm nên và có sức tác động tới dư luận xã hội. Do vậy, việc nâng
cao chất lượng định hướng dư luận xã hội của hệ thống truyền thông Thủ đô
chính là việc nâng cao chất lượng định hướng dư luận của hệ thống báo chí của
Thủ đô.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

3
Thủ đô Hà Nội là “trái tim” của cả nước, vì vậy nhiệm vụ định hướng
dư luận xã hội, định hướng suy nghĩ và hành động của công chúng một cách
đúng đắn, kịp thời trên hệ thống truyền thông (mà trực tiếp là hệ thống báo
chí) của Thủ đô là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Để làm được điều đó
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Hà Nội cần có một hệ thống
truyền thông nói chung và hệ thống báo chí nói riêng hoàn chỉnh, năng động,
phát triển xứng tầm với vị thế của của Thủ đô cả về quy mô, nội dung, hình
thức; công tác định hướng dư luận xã hội, quản lý báo chí phải luôn đổi mới,
sát hợp thực tiễn; đội ngũ những nhà lãnh đạo quản lý, những người làm báo
cần được nâng tầm cả về bản lĩnh chính trị và trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Vấn đề định hướng dư luận trên hệ thống truyền thông Thủ đô, cụ thể
là trên các báo, đài trong điều kiện kinh tế thị trường đã và đang là vấn đề cần
được nghiên cứu để có những giải pháp đúng đắn, hiệu quả, nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường sôi động như hiện nay.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Từ trước đến nay, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về dư luận xã hội nói
chung; có rất nhiều đề tài, sách nghiên cứu về truyền thông đại chúng. Gần

với đề tài này, có các nghiên cứu: Luận án tiến sĩ “Truyền thông đại chúng và
công chúng – Trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh” (của nhà nghiên cứu
Trần Hữu Quang); đề tài “Truyền thông đại chúng và quản lý văn hóa đô thị”
(đề xuất cho trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh) của nhà nghiên cứu Lê
Thanh Bình. Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết về các lĩnh vực, liên quan đến
nghiên cứu xã hội học, dư luận xã hội và truyền thông cùng những vấn đề liên
quan đến định hướng, quản lý báo chí. Có thể điểm một vài ví dụ: “Phụ nữ
nông thôn với việc hưởng thụ văn hóa qua các phương tiện thông tin đại
chúng” (Tác giả: Mai Văn Hải – Tạp chí Xã hội học số 1/1992); bài viết “Tìm
hiểu mức độ tiếp cận thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

4
người nông dân châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới” (tác giả: Trương
Xuân Trường – Tạp chí xã hội học số 2/2001); Sách “Định hướng hoạt động
và quản lý báo chí trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”. Liên
quan đến hệ thống truyền thông Thủ đô, có một số đề tài nghiên cứu những giải
pháp phát triển báo chí báo chí Hà Nội đến năm 2010; đề tài “Nâng cao phẩm
chất, trính trị của cán bộ, phóng viên báo, đài Hà Nội” của Ban tuyên giáo Thành
uỷ Hà Nội. Tuy vậy, chưa có một cuốn sách hoặc đề tài nào nghiên cứu riêng về
vấn đề định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền thông của Hà Nội trong
điều kiện kinh tế thị trường. Chưa có đề tài nào nghiên cứu tổng hợp và đưa ra
giải pháp tương đối đồng bộ để góp phần nâng cao chất lượng định hướng dư
luận xã hội một cách cụ thể đối với các báo, đài Hà Nội, mặc dù đây là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Do vậy, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Vấn đề
định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền thông Thủ đô trong cơ chế
thị trường” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp thạc sĩ.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
3.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở thực trạng định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền

thông của Thủ đô, chủ yếu là của hệ thống báo chí Hà Nội, đề tài xin đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng định hướng dư luận xã hội trong
điều kiện kinh tế thị trường của các báo, đài Hà Nội, bản tin Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: Truyền thông và
báo chí; Vì báo chí giữ vai trò chủ lực trong việc định hướng dư luận xã hội
trong hệ thống truyền thông, do vậy luận văn làm rõ về vai trò định hướng dư
luận xã hội của báo chí, mối quan hệ giữa báo chí và dư luận xã hội; Những vấn
đề mang tính lý luận về dư luận xã hội; Cơ chế thị trường và tác động của nó tới
báo chí báo chí nói riêng, hệ thống truyền thông nói chung.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

5
- Đánh giá thực trạng định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền
thông, trực tiếp là thông qua các báo, đài phát thanh, truyền hình và bản tin của
Hà Nội trong thời gian 5 năm gần đây (từ 2004 – quý III/2008).
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng định hướng dư luận
xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường của hệ thống truyền thông Thủ đô.
- Tổ chức điều tra công chúng (điều tra 500 phiếu), đánh giá của công
chúng về những báo, đài, bản tin được khảo sát và nhu cầu của công chúng
hiện nay là gì, tìm hiểu những kiến nghị của công chúng đối với báo chí.
- Tổng hợp và phân tích phiếu điều tra công chúng để phản ánh đúng
thực trạng tuyên truyền.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền
thông của Thủ đô, cụ thể là trên sóng phát thanh, truyền hình Hà Nội; báo Hà
Nội mới hàng ngày; báo Hà Nội mới điện tử .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống truyền thông của Thủ đô bao gồm nhiều loại hình: báo chí,

băng rôn, khẩu hiệu, áp phích… Song, báo chí (cụ thể là các báo, đài phát
thanh, truyền hình, báo điện tử) là một trong những phương tiện truyền thông
đại chúng là một kênh của truyền thông quan trọng và có hiệu quả nhất trong
việc hình thành và định hướng dư luận xã hội trong quá trình truyền thông.
Hệ thống báo chí Hà Nội hiện nay bao gồm 12 báo viết của các ban,
ngành đoàn thể của Hà Nội; một đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội; 4 báo
điện tử của báo Hà Nội mới, Kinh tế đô thị, An ninh Thủ đô, đài Phát thanh -
Truyền hình Hà Nội; 14 bản tin của các sở, ngành, đoàn thể. Song, trong phạm
vi một luận văn Thạc sĩ, đề tài lựa chỉ chọn nghiên cứu kênh thông tin báo chí
trong hệ thống truyền thông của Hà Nội; nghiên cứu đại diện mỗi loại hình báo
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

6
chí 1 ấn phẩm, cụ thể như sau: sóng phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh
– Truyền hình Hà Nội là đại diện báo hình và báo nói; Báo Hà Nội mới là đại
diện báo in; báo Hà Nội mới điện tử là đại diện báo điện tử nối mạng internet.
Có sự lựa chọn như vậy là do Thành phố Hà Nội chỉ có 1 đài Phát
thanh và Truyền hình; đối với hệ thống báo in và báo điện tử thì báo HNM là
báo lớn nhất của Thành phố, có số lượng phát hành lớn nhất trong hệ thống
báo chí của Hà Nội; HNM điện tử là báo điện tử đầu tiên của Hà Nội và có số
lượng truy cập lớn nhất. Những báo, đài nêu trên có vai trò, vị trí rất quan
trọng trong việc định hướng dư luận xã hội và đồng thời được Thành uỷ Hà
Nội quan tâm chỉ đạo, định hướng rất sát sao.
Luận văn nghiên cứu chất lượng các tác phẩm, chất lượng thông tin của các
báo, đài nêu trên. Riêng đối với đài PT-TH HN thì nghiên cứu chất lượng định
hướng dư luận của nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình. Tuy nhiên,
không đi sâu phân tích từng thể loại tin, bài cụ thể, mà tổng hợp, khái quát, đánh
giá trên cơ sở tổng hợp từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau.
Thời gian nghiên cứu các báo HNM hàng ngày, HNM điện tử, đài phát
thanh, truyền hình Hà Nội: 5 năm, từ năm 2004 đến quý III/2008.

Về phía công chúng: đề tài nghiên cứu đánh giá tác động định hướng
dư luận xã hội, cũng như nhu cầu, xu hướng của công chúng về các báo, đài
nêu trên trong kinh tế thị trường.
Nghiên cứu về đội ngũ những người làm báo Hà Nội; đội ngũ cán bộ
lãnh đạo các cơ quan báo chí; các cơ quan quản lý báo chí là những nhân tố
trực tiếp tổ chức, thực hiện nhiệm vụ định hướng dư luận xã hội.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
5.1. Cơ sở lý luận
Tác giả dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm, nghị quyết của Đảng về báo chí, truyền thông,
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

7
về dư luận xã hội và kinh tế thị trường để làm cơ sở lý luận thực hiện nghiên
cứu luận văn. Đồng thời, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác
giả đi trước làm cơ sở lý luận cho công trình nghiên cứu của mình.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp có tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu
có liên quan; quan sát trực tiếp; sưu tầm; thống kê; phân tích nội dung và hình
thức tuyên truyền của các báo, đài. Để thu thập đa dạng các thông tin, tác giả
tiến hành nhiều bước: phỏng vấn, gặp gỡ các chuyên gia làm công tác quản lý
báo chí, phỏng vấn lãnh đạo các cơ quan báo chí (Tổng biên tập hoặc phó
tổng biên tập) để tìm hiểu sâu sắc những vấn đề liên quan đề tài.
Tác giả dành nhiều thời gian thu thập tài liệu, dữ liệu, báo cáo, những
vấn đề liên quan đề tài; tổ chức lập bảng điều tra xã hội học; từ đó tổng hợp,
phân tích, đánh giá chất lượng định hướng dư luận xã hội của các báo, đài Hà
Nội; Thông qua việc tổng hợp, đánh giá khái quát 1 báo viết, 1 báo điện tử và
1 Đài truyền hình, nhằm đưa ra những nhận định chung và giải pháp chung
cho báo chí Hà Nội đối với việc nâng cao chất lượng định hướng dư luận xã

hội trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN:
6.1. Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm bản chất của định hướng dư
luận xã hội và vai trò của định hướng dư luận xã hội thông qua hệ thống
truyền thông đối với sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô
trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Góp phần làm rõ thêm những vấn đề đang đặt ra với định hướng dư
luận xã hội qua hệ thống truyền thông Hà Nội, thuộc về chủ thể truyền thông,
đối tượng truyền thông và bản thân dư luận xã hội cần được giải quyết trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội trong cơ chế thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

8
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả định hướng dư luận xã hội trên hệ thống truyền thông, báo chí được tốt
hơn, nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy, học tập về chủ đề định hướng dư luận xã hội trên báo chí trong các
trường đào tạo và các cơ quan lãnh đạo, quản lý báo chí.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
* Luận văn gồm:
- PHẦN MỞ ĐẦU
- PHẦN NỘI DUNG: gồm 3 chương
* Chương I: DƯ LUẬN XÃ HỘI - TRUYỀN THÔNG VÀ VAI TRÒ ĐỊNH
HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN
THÔNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
* Chương II: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI TRÊN HỆ
THỐNG TRUYỀN THÔNG THỦ ĐÔ TỪ NĂM 2004 – 8/2008

VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
* Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐỊNH HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI TRÊN HỆ
THỐNG TRUYỀN THÔNG THỦ ĐÔ TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG.
- PHẦN KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC



Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

9



CHƯƠNG 1
DƯ LUẬN XÃ HỘI VÀ TRUYỀN THÔNG - VAI TRÒ ĐỊNH HƯỚNG
DƯ LUẬN XÃ HỘI TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. DƯ LUẬN XÃ HỘI
1.1.1. Dư luận xã hội, các bước hình thành và chức năng cơ bản của
dư luận xã hội
1.1.1.1. Khái niệm
DLXH là sự phản ánh tâm trạng của xã hội, phản ánh sự đánh giá của
các nhóm xã hội lớn (của nhân dân nói chung) về những vấn đề cụ thể, về các
hiện tượng đại diện cho lợi ích xã hội cấp bách trên cơ sở các quan hệ xã hội
đang tồn tại. Cơ sở quan tâm là lợi ích xã hội, đây là những lợi ích cấp bách,

cần ngay. Trong phản ánh DLXH có tính chất đánh giá tốt - xấu, nên – không
nên. Tính chất của dư luận xã hội phụ thuộc vào tính chất của các sự kiện, vấn
đề, những quan điểm, hành động của các nhân vật trong trường hợp thông tin
phản ánh đúng đắn, chính xác.
Quan niệm trên cho thấy sự phản ánh thực tế trong DLXH trước hết là
thái độ phán xét, ý kiến đánh giá của quần chúng nhân dân đối với các sự kiện
và vấn đề thời sự mà họ quan tâm. Hay nói cách khác, DLXH có tính chất
đánh giá các hiện tượng xã hội để xác định hành vi ứng xử của con người.
Tính đặc thù của DLXH thể hiện ở chỗ: nó không chỉ thuần tuý tinh thần mà
nó là cấu trúc tinh thần - thực tế. Tính đặc thù này chỉ ra mức độ xem xét sự
thể hiện của DLXH và DLXH được xem là một hiện tượng tâm lý xã hội.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

10
DLXH là một trạng thái tinh thần thực tế, có thể được biểu hiện đầy đủ ở thái
độ, lời nói và đỉnh cao là hành vi.
Tất cả những vấn đề đó được đặt trong quan hệ xã hội đang tồn tại. Nghĩa
là khi quan hệ xã hội thay đổi, DLXH thay đổi theo, về mặt triết học, nó là tinh
thần của xã hội. Đây không phải là ý kiến của một ngưòi, một vài người, mà là
các nhóm lớn, tập đoàn xã hội. DLXH bao giờ cũng phản ánh lợi ích, nếu không
có lợi ích không thành dư luận. DLXH dựa trên các quan hệ xã hội đang tồn tại.
Bởi vậy, DLXH
Khách thể của DLXH có thể là những sự kiện hết sức khác nhau trong
đời sống xã hội và lợi ích chung được xem là tiêu chuẩn hàng đầu để xác định
khách thể của DLXH. Còn chủ thể của DLXH là toàn thể xã hội nói chung, là
quần chúng nhân dân, là các tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể xã hội. Lập
trường giai cấp được xem là cơ sở để xác định chủ thể của DLXH.
1.1.1.2. Các bước hình thành DLXH
+ Bước thứ nhất, các cá nhân, các nhóm xã hội tiếp xúc, làm quen tạo
nên cảm giác ban đầu và trao đổi thông tin về hiện tượng, sự việc đó.

+ Bước thứ hai, các nhóm xã hội bắt đầu bàn bạc về thông tin, đánh giá
tốt, xấu, nên – không nên, dựa trên lợi ích cụ thể. Tại đây, ý kiến cá nhân bắt
đầu trở thành tinh thần xã hội.
+ Bước thứ ba, các ý kiến khác nhau được thống nhất lại trên những quan
điểm cơ bản để hình thành sự đánh giá chung về các hiện tượng, các quá trình xã
hội, những đánh giá này thoả mãn được sự nhận định của đa số cộng đồng
người.
+ Bước thứ tư, từ việc đánh giá dẫn đến sự phán xét về hành động và
rút ra những kiến nghị trong hoạt động thực tiễn.
Sự hình thành dư luận xã hội diễn ra liên tục và chứa đầy các yếu tố tự
phát, nhưng đây là một quá trình có quy luật. Lợi ích xã hội là nhân tố chi
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

11
phối sâu sắc đến sự hình thành DLXH. Lợi ích cá nhân thường rất nhạy bén
trong sự hành thành ý kiến cá nhân. Ý kiến của nhóm được coi là đơn vị đầu
tiên tạo nên “chất” của DLXH. Con đường vận động từ ý kiến cá nhân qua ý
kiến nhóm, để tạo thành DLXH là một quá trình biện chứng. Sự phát triển của
các “tầng” ý kiến quy định cường độ của DLXH về một hiện tượng xã hội nào
đó. Mặc dù sự phát triển của DLXH được xác định bởi các quy luật khách
quan, song trong một xã hội phát triển có định hướng, thì quá trình hình thành
DLXH theo con đường tự phát, tất yếu cần đến sự điều khiển của hoạt động
quản lý và tổ chức xã hội.
Để hoạt động này đạt được hiệu quả, cần thường xuyên quan tâm tới lợi
ích của các tầng lớp nhân dân, các nhóm xã hội. Việc khắc phục những khác
biệt, trước hết là những khác biệt về lợi ích kinh tế, nhằm hướng tới mục tiêu
chung, vì sự tiến bộ chung của xã hội, sẽ làm cho hoạt động định hướng
DLXH đạt hiệu quả. Việc định hướng DLXH được hình thành thuận lợi khi
có sự nhất quán trong chủ trương, chính sách với quá trình tổ chức và chỉ đạo
thực hiện. Nếu chủ trương chính sách được về xuất và các hành vi quản lý

diễn ra theo kiểu “nói một đường, làm một nẻo” thì hoạt động định hướng của
DLXH sẽ mất tác dụng.
1.1.1.3. DLXH có các chức năng cơ bản sau
+ Chức năng phản ánh: là sự phản ánh về các vấn đề nóng bỏng hoặc
có liên quan trực tiếp tới lợi ích xã hội. Thông qua sự phản ánh này, các cơ
quan quản lý, cơ quan chức năng nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân và có hướng giải quyết. Từ đó, có thể điều hoà các quan hệ xã hội, không
làm cho lợi ích nghiêng về nhóm nào.
+ Chức năng kiểm soát xã hội: Việc kiểm soát xã hội trong DLXH diễn
ra cả ở kênh chính thức và không chính thức. DLXH là độc giả, khán thính
giả, thường thể hiện quan điểm, thái độ, lập trường về những vấn đề mà họ
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

12
quan tâm. Đây là biểu hiện giám sát rất tích cực, thể hiện sự dân chủ “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, từ đó tạo nên hiệu quả truyền thông.
+ Chức năng giáo dục: Ví như việc lấy khuôn mẫu chung, chuẩn mực
chung của xã hội để giáo dục. Bằng những nhận xét đánh giá khen chê,
khuyên bảo của cộng đồng, DLXH tác động mạnh đến ý thức và hành vi của
con người, nhất là đối với thế hệ trẻ.
+ Chức năng tư vấn hoặc lời khuyên: Trước những vấn đề lớn của đất
nước, DLXH có thể đưa ra những lời khuyên sáng suốt. Ngày nay, rất nhiều
quốc gia trên thế giới đã tiến hành các cuộc thăm dò dư luận trước khi quyết
định những vấn đề quan trọng. Sự ủng hộ hay phản đối của công chúng là yếu
tố then chốt cho sự thành công hay thất bại của một chính sách nhất định. Các
ý kiến phản ánh của DLXH giúp cho các cơ quan quản lý có được những chủ
trương, chính sách phù hợp với thực tế, phù hợp với lợi ích của nhân dân.
Như việc góp ý vào các dự thảo, trước khi ban hành các chủ trương, chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước. Dư luận báo chí không chỉ bày tỏ sự khen,
chê, mà còn đưa ra những giải pháp thiết thực.

+ Chức năng giải toả tâm lý: Sự bày tỏ ý kiến, nỗi bất bình của mỗi con
người với cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc giải toả tâm lý.
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu ý kiến công chúng
1.1.2.1 Công chúng và ý kiến công chúng
Trong Đại từ điển tiếng Việt (Nxb Văn hoá-Thông tin, 1999) định nghĩa:
“Công chúng là đông đảo người xem hoặc người chứng kiến việc gì, trong quan
hệ với người diễn thuyết, tác giả, diễn viên ”. Như vậy, công chúng là số đông
người, cùng quan tâm tiếp nhận thông tin từ một sự việc, sự kiện hay một đối
tượng nào đó trong một khoảng không gian chung. Chẳng hạn: công chúng của
báo chí, công chúng của điện ảnh, công chúng của sân khấu
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

13
Công chúng là khái niệm được đề cập nhiều trong các sách, báo và các
công trình nghiên cứu khoa học về truyền thông. “Công chúng là quần thể cư
dân mà cơ quan báo chí hướng vào để tác động (và trực tiếp hay gián tiếp chịu
sự tác động của báo chí), nhằm lôi kéo, thu phục họ vào phạm vi ảnh hưởng
của mình. Công chúng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động báo
chí”. Sản phẩm của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng được phát
hành định kỳ, liên tục và rộng khắp cả về thời gian và không gian. Do đó,
công chúng của báo chí cũng rộng lớn nếu không nói là đại đa số trong xã hội.
Còn “ý kiến” cũng trong từ điển tiếng Việt giải thích “ý kiến: suy nghĩ
và nhận định về một việc gì”. Công chúng được tập hợp từ những cá nhân
trong xã hội, ý kiến công chúng chính là biểu thị thái độ, phán xét, đánh giá
của một cộng đồng trước các sự việc, hiện tượng mà họ quan tâm. Về bản
chất, ý kiến công chúng chính là dư luận xã hội (hay còn gọi là công luận).
Tuy nhiên, theo nghĩa riêng thì ý kiến và dư luận có sự khác nhau. Dư luận
biểu hiện ra thành lời, còn ý kiến không nhất thiết biểu hiện bằng lời mà ở
dưới dạng chính kiến, quan điểm.
DLXH không phải ý kiến của một người, mà là ý kiến của số đông

người, nó cũng không phải là tổng cộng các ý kiến phán xét đánh giá của các
cá nhân, mà là sự phán xét, đánh giá chung của đại đa số trong cộng đồng. Ở
nhiều trường hợp, ý kiến cá nhân trở thành DLXH rộng rãi khi nó thể hiện
mối quan tâm chung, sự đánh giá chung của toàn xã hội về một vấn đề, hiện
tượng nào đó.
Ý kiến của con người thường phản ánh thái độ của họ đối với một vấn
đề nào đó. Tuy nhiên có những trường hợp ý kiến và thái độ không đồng
nhất, họ giấu giếm thái độ đích cực của mình, bộc lộ ý kiến trái ngược hẳn.
“ý kiến thường phức tạp và có thể phân biệt ở nó các biến số khác nhau. Các
biến số thường xuyên nhất là khuynh hướng, cường độ, bề rộng, chiều sâu”.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

14
Khuynh hướng thể hiện sự tán thành hay phản đối, cường độ là sức mạnh
một ý kiến có được. Bề rộng thể hiện phạm vi phổ biến của ý kiến. Chiều
sâu ý kiến thể hiện mức độ vững chắc của nó trong hệ thống các giá trị của
cá nhân. Những ý kiến có chiều sâu thường khó thay đổi khuynh hướng,
ngược lại những ý kiến không có chiều sâu, dù được thể hiện mạnh mẽ vẫn
dễ dàng chuyển sang khuynh hướng trái ngược.
1.1.2.2. Nghiên cứu ý kiến công chúng
Nghiên cứu ý kiến công chúng là vận dụng trí tuệ để khai thác các giá
trị của ý kiến công chúng vào một mục đích nhất định. Trong xã hội bùng nổ
thông tin, công chúng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin bằng nhiều cách
khác nhau, đó là cơ sở để nâng cao nền tri thức cho mỗi người, nhưng cũng
tạo ra các luồng ý kiến đa dạng, phong phú trong xã hội. Trên thế giới, các
nước phát triển đã chú ý nghiên cứu ý kiến công chúng rất sớm. Ở Mỹ, những
cuộc nghiên cứu công luận đầu tiên có nguồn gốc từ những cuộc thăm dò bầu
cử của báo chí vào năm 1824, sau đó nó trở thành phổ biến. Năm 1914, Trung
tâm Quốc gia nghiên cứu công luận của Mỹ đã được thành lập. Năm 1936 tờ
Digest đã gửi qua bưu điện hơn 10 triệu lá phiếu thăm dò trong cuộc bầu cử

tổng thống. Họ đã thu về được hơn 2 triệu phiếu để thống kê, phân tích, những
kết quả dự đoán sai. Các nhà nghiên cứu đã phân tích nguyên nhân thất bại là
do 10 triệu lá phiếu chỉ gửi đến những người đại diện của những người nghèo
và ít học. Ngoài ra, những người không nhận được và không gửi lại các lá
phiếu thì không được tính đến trong mẫu chung. Qua thất bại trên đây cho thấy,
nghiên cứu ý kiến công chúng là một công việc đòi hỏi tính khoa học tỉ mỉ.
Chưa hẳn những cuộc điều tra, nghiên cứu quy mô lớn đã cho kết quả chính
xác.
Ngày nay, việc nghiên cứu ý kiến công chúng được ứng dụng vào nhiều
lĩnh vực. Ở nước ta với phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

15
tra, là quan điểm của Đảng, thể hiện sự tôn trọng ý kiến nhân dân. Nhân dân
được góp ý vào những văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước, được bàn
luận những chính sách xã hội có liên quan trực tiếp tới đời sống của mình.
Đối với lĩnh vực truyền thông, tuỳ từng loại hình, ứng dụng các nghiên cứu ý
kiến công chúng với các mục đích khác nhau. Chẳng hạn những người quản
lý báo chí thì kết quả của nghiên cứu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của tờ báo,
chương trình phát thanh, truyền hình Với những nhà quảng cáo, kết quả
nghiên cứu là cơ sở để quyết định đưa quảng cáo vào chương trình nào.
Công cụ nghiên cứu ý kiến công chúng chủ yếu là mẫu điều tra, các cuộc
phỏng vấn, một bản câu hỏi điều tra và các trang thiết bị cần thiết để thống kê.
Ngày nay trong các cuộc điều tra, phiếu câu hỏi ngày càng phức tạp do các nhà
nghiên cứu chuyển từ câu hỏi đơn giản kiểu trưng cầu ý kiến sang dùng các
phiếu câu hỏi để đo đạc tất cả các tham số của công luận. Ngoài ra, còn nhiều
phương pháp nghiên cứu ý kiến công chúng như thông qua mạng lưới cộng tác
viên, phương pháp quan sát, phỏng vấn, phương pháp phân tích nội dung.
1.2. TRUYỀN THÔNG VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI DƯ LUẬN XÃ HỘI
1.2.1. Truyền thông – quá trình truyền thông

1.2.1.1. Khái niệm chung về truyền thông
Theo từ điển tiếng Anh, từ truyền thông có nghĩa “Communication”, là
sự truyền đạt, thông tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc, giao thông…
Thuật ngữ truyền thông có nguồn gốc từ tiếng Latin: “commune”, có nghĩa là
chung hay cộng đồng. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con đường,
phương tiện để đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau, giữa cá nhân với cá nhân, cá
nhân với cộng đồng, xã hội. Nhờ truyền thông giao tiếp mà con người tự
nhiêm trở thành con người xã hội.
Truyền thông là một hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển của loài
người. Đó là điều kiện để tạo nên những mối quan hệ xã hội giữa người với
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

16
người. Thiếu truyền thông, giao tiếp, con người và xã hội loài người khó hình
thành và phát triển.
Tùy theo những góc độ tìm hiểu và nghiên cứu khác nhau, có rất nhiều
khái niệm khác nhau về “truyền thông”. Chẳng hạn như Frank Dance năm
1970 trong công trình nghiên cứu của mình về “khái niệm cơ bản về truyền
thông” đã nêu ra 15 định nghĩa truyền thông của các tác giả trên nhiều góc độ
khác nhau. Ngoài những quan niệm của Frank Dance, còn có nhiều quan niệm
khác về truyền thông, chẳng hạn như: Truyền thông là quá trình truyền thông
tin giữa các cá nhân với nhau. Cũng có quan niệm cho rằng Truyền thông là
quá trình trong đó một cá nhân (người truyền tin) truyền những thông điệp với
tư cách là những tác nhân kích thích (thường là những ký hiệu ngôn ngữ) để
sửa đổi hành vi của những cá nhân khác (chính là những người nhận tin).
Truyền thông xảy ra khi người A truyền thông điệp B qua kênh C đến
người D với hiệu quả E. Đó là quá trình trao đổi thông điệp giữa các thành
viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt sự hiểu biết lẫn nhau…
Từ những định nghĩa trên, cho thấy tính phức tạp, tính đa dạng của
truyền thông. Khái niệm truyền thông bao hàm một ý nghĩa hết sức rộng lớn.

Truyền thông là sự cố gắng tạo lập ra sự hiểu biết chung của con người, với
mục đích làm thay đổi nhận thức và hành vi. Truyền thông khác với thuật ngữ
“Các phương tiện truyền thông đại chúng” (Mass Media hay Mass
Commubication), bao gồm: Sách, báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, phim tài
liệu, Internet… Các phương tiện truyền thông đại chúng là một kênh của truyền
thông. Đó là kênh quan trọng và có hiệu quả nhất của quá trình truyền thông.
Giáo trình “Cơ sở lý luận báo chí - truyền thông” đã đưa ra một khái
niệm chung về truyền thông như sau: “Truyền thông là một quá trình liên tục
trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn
nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức”.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

17
Định nghĩa trên cho thấy truyền thông là một quá trình, nó không phải
là một việc làm nhất thời hay xảy ra trong một khuôn khổ thời gian hẹp. Quá
trình này mang tính liên tục, vì nó không kết thúc ngay sau khi chuyển tải nội
dung cần thiết, mà còn tiếp diễn sau đó. Đó là quá trình trao đổi giữa cả bên
cho và bên nhận.
Từ khái niệm trên còn cho thấy truyền thông phải dẫn đến sự hiểu biết
lẫn nhau, yếu tố này cực kỳ quan trọng đối với mục đích và hiệu quả của
truyền thông. Truyền thông phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành
vi, nếu không mỗi việc làm sẽ trở nên vô nghĩa.
1.2.1.2. Khái niệm truyền thông dưới góc độ xã hội học
Dưới góc độ nghiên cứu xã hội học, có thể hiểu truyền thông đại chúng
là toàn bộ những phương tiện của các thiết chế xã hội, nhằm đảm bảo phổ
biến thông tin trên quy mô đại chúng, được thực hiện bằng các hoạt động phát
thanh, truyền hình, hệ thống in ấn và phát hành sách, báo tới những nhóm
công chúng lớn.
Truyền thông tồn tại từ khi có con người, nhưng chỉ gần đây mới được
nghiên cứu về mặt khoa học. Lý luận thông tin đóng vai trò quan trọng trong

nghiên cứu truyền thông. Truyền thông được nghiên cứu theo lý luận ngôn
ngữ học tâm lý, việc hiểu ngôn ngữ gắn liền với cơ chế tri giác. Xã hội học
quan tâm tới tác động của cấu trúc xã hội, quan hệ xã hội trong quá trình
truyền đạt, tiếp nhận thông tin.
Xã hội học quan niệm truyền thông đại chúng là một quá trình xã hội,
gồm 3 yếu tố: Đại chúng là các tầng lớp công chúng, là những người nhận
thông tin từ các phương tiện của truyền thông đại chúng; Các nhà truyền
thông và hoạt động truyền thông; các phương tiện truyền thông đại chúng
được phân tích như một thiết chế xã hội. Thông qua quá trình truyền thông,
nhằm chuyển tải thông tin.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

18
Sự phát triển của xã hội học cho thấy, ngay từ đầu, hiện tượng truyền
thông đã ở vị trí trung tâm. Nó được xem là khái niệm cơ bản của xã hội học.
Người ta nhận rõ ý nghĩa quan trọng của truyền thông đối với quá trình xã hội
hóa con người cũng như việc hình thành và phát triển các cộng đồng người.
Khái niệm truyền thông được sử dụng ở nhiều lĩnh vực. Theo nghĩa
rộng nhất, nó là sự tạo ra mối liên hệ giữa các đối tượng có thể mang bản chất
sự sống hay không. Khái niệm này không chỉ ứng dụng cho các quy trình hóa
học, các trường lực vật lý, các quá trình tâm lý mà còn cho các phương thức
hành vi trong xã hội.
1.2.1.3. Yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông
Trong quá trình truyền thông, có các yếu tố cơ bản sau: Nguồn thông
tin; Thông điệp; Mạch truyền (Kênh); Người tiếp nhận.
Nguồn (Source), hay còn gọi là người gửi thông tin, đây là yếu tố khởi
nguồn của một quá trình truyền thông. Đó là một cá nhan nói, viết, vẽ, hay
làm động tác. Yếu tố khởi xướng có thể là một nhóm người, một tổ chức
truyền thông như các cơ quan báo chí.
Thông điệp (Message), là yếu tố thứ hai của quá trình truyền thông.

Thông điệp có thể bằng tín hiệu, ký hiệu, mã số, bằng văn bản, sóng trên
không trung… hoặc bằng bất cứ tín hiệu nào mà người ta có thể hiểu được,
trình bày ra một cách có ý nghĩa. Điều quan trọng là ngôn ngữ phải được diễn
tả bằng thứ ngôn ngữ mà người cung cấp và người tiếp nhận đều hiểu được.
Có thể là ngôn ngữ giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày, ngôn ngữ kỹ thuật
trọng khoa học kỹ thuật, hay ngôn ngữ văn học nghệ thuật…
Mạch truyền, hay còn gọi là Kênh là yếu tố thứ 3 cấu thành quá trình
truyền thông. Thông qua Mạch truyền, làm cho người ta nhận biết thông điệp
bằng các giác quan. Mạch truyền là cách thể hiện thông điệp để con người có thể
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Báo chí

19
nhìn thấy, hoặc nghe thấy thông qua các thể loại hình ảnh, trực quan, qua các
phương tiện nghe, nhìn, đọc; Hoặc những dụng cụ khác như: sờ, nếm, ngửi…
Người tiếp nhận, hay còn gọi là nơi tiếp nhận là yếu tố thứ tư của
truyền thông. Đó là những người nghe, người xem, người giải mã, người giao
tiếp. Đối tượng tiếp nhận có thể là một người, một nhóm người, một đám
đông thành viên của một tổ chức hay của đông đảo công chúng.
Quá trình truyền thông còn có những yếu tố khác, đó là yếu tố “phản
hồi” (Feedback); yếu tố “Nhiễu” do vật lý hay do khách quan.
1.2.1.4. Quá trình truyền thông
Nghiên cứu về quá trình truyền thông, có thể chia thành hai giai đoạn
như sau: Quá trình A - Nguồn (source) có thể là một người, một tổ chức, một
cơ quan chuyển một thông điệp cho đối tượng trong đó chứa đựng những
thông tin mã hoá (encode) là tìm tòi một hệ thống tín hiệu ngôn ngữ học nào
đó diễn đạt nội dung thông điệp. Thông điệp (message) là những thông tin
thực sự được chuyển theo một mạch truyền (chanel) này hay kênh khác đến
đối tượng.
Quá trình B: Giải mã (decode), là quá trình từng cá nhân bằng con
đường riêng của mình làm rõ ràng, rành mạch thông điệp được chuyển đến.

Mỗi thông điệp chuyển đến có thể được chấp nhận và hiểu biết theo nhiều
cách khác nhau, tuỳ thuộc vào kiến thức, thái độ của người tiếp nhận và cũng
tuỳ thuộc vào người cung cấp và nội dung thông điệp.
Nơi nhận (destination), người nhận (receiver) là điểm cuối cùng giải mã
thông điệp, có quá trình và sự tích luỹ của người tiếp nhận.
Phản hồi (feeback) là dòng chảy thông tin mà những bước đi từ thông
tin gốc đến nơi tiếp nhận và ngược lại. Nhưng nó chỉ được thực hiện với điều
kiện người tiếp nhận giải mã được thông tin và người cung cấo thông tin có
những thông tin thích hợp với hiện tại. Phản hỏi là khoá cạnh quan trọng nhất

×