Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

HOÀNG ANH TUẤN

VẤN ĐỀ THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC
VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

HOÀNG ANH TUẤN

VẤN ĐỀ THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC
VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Ngành

: Thông tin thư viện

Chuyên ngành : Khoa học thư viện
Mã số


: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Viết Nghĩa

HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................4
1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................4

2.

Tình hình nghiên cứu .........................................................................................7

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................8

4.

Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................9

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................9


6.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................10

7.

Đóng góp của luận văn .....................................................................................10

8.

Dự kiến kết quả nghiên cứu..............................................................................11

9.

Bố cục của luận văn..........................................................................................11

Chương 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC THI BẢN QUYỀN
TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC
THUỘC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về tài liệu khoa học và công nghệ ..................................................12
1.2. Khái niệm về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ .................................14
1.2.1. Các quan điểm khoa học về bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ ...............................................................................................14
1.2.2. Tác giả và các quyền của tác giả............................................................16
1.2.3. Vi phạm bản quyền tác giả tài liệu khoa học và công nghệ ..................18
1.3. Lịch sử hệ thống pháp luật về bản quyền tài liệu khoa học và công
ghệ trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................................22
1.3.1. Trên thế giới ...........................................................................................22
1.3.2. Tại Việt Nam .........................................................................................22

1.4. Các văn bản pháp lí về bản quyền và liên quan đến bản quyền tài liệu
khoa học công nghệ ..........................................................................................27
1.4.1. Công ước Bern .......................................................................................27
1.4.2. Luật Sở hữu trí tuệ .................................................................................30
1.4.3. Luật Dân sự ............................................................................................33

HỒNG ANH TUẤN

1


1.4.4. Luật Xuất bản .........................................................................................34
1.5. Khái quát về Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và những hoạt động
thông tin của Viện ............................................................................................35
1.5.1. Khái quát về Viện Khoa học xã hội Việt Nam ......................................35
1.5.2. Hoạt động thư viện của Viện Khoa học xã hội Việt Nam .....................38
1.6. Vai trò của việc thực thi bản quyền trong hoạt động của các thư viện
trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam .....................................................40
Chương 2: HIỆN TRẠNG THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến về bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ .........................................................................................................43
2.2. Nhận thức của cán bộ, người dùng tin về bản quyền tài liệu khoa học
và công nghệ .....................................................................................................46
2.2.1. Khảo sát cán bộ lãnh đạo, quản lí ..........................................................46
2.2.2. Khảo sát cán bộ thư viện ........................................................................49
2.2.3. Khảo sát người dùng tin .........................................................................55
2.3. Hiện trạng, nguyên nhân và ảnh hưởng của việc vi phạm bản quyền
tài liệu khoa học và công nghệ .........................................................................61

2.3.1. Hiện trạng vi phạm bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ ................61
2.3.2. Nguyên nhân của việc vi phạm bản quyền tác giả tài liệu khoa
học và công nghệ ...................................................................................73
2.3.3. Ảnh hưởng của việc vi phạm bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ đối với hoạt động của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam ........................................................................................................76
2.4. Những ưu điểm của việc thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ
tại các Thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam .................................79

HOÀNG ANH TUẤN

2


Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI BẢN
QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN
TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. Các giải pháp chung .........................................................................................84
3.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lí, tăng cường các chế tài ........................84
3.1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bản quyền tài
liệu khoa học công nghệ ........................................................................87
3.2. Giải pháp riêng đối với Viện Khoa học xã hội Việt Nam ................................89
3.2.1. Nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật bản quyền tác giả tài
liệu khoa học và công nghệ đối với cán bộ thư viện và người
dùng tin ..................................................................................................89
3.2.2. Tăng kinh phí cho việc mua tài liệu, phần mềm có bản quyền .................93
3.2.3. Sử dụng hợp lý (fair use) tài liệu khoa học và công nghệ trong
thư viện ..................................................................................................94
3.2.4. Sử dụng các chương trình mã nguồn mở ...............................................95
3.2.5. Tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực thi bản quyền tác giả tại

các thư viện ............................................................................................97
Kết luận

................................................................................................................99

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................101
Phụ lục

HOÀNG ANH TUẤN

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển xã hội cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, đặc biệt là những nước có nguồn tài ngun thiên nhiên khơng dồi
dào, lao động trí tuệ đóng một vai trị vơ cùng to lớn. Ngày nay, kinh tế tri thức
đang chiếm ưu thế trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa, những sản phẩm trí tuệ
được tạo ra từ con người đang đem lại những giá trị mới về tinh thần, về tri thức,
cũng như những lợi ích kinh tế cho tồn xã hội loài người.
Từ cách đây rất lâu, ở các quốc gia văn minh, người ta đã khuyến khích
các hoạt động sáng tạo bằng việc bảo hộ quyền của những người có cơng
trong việc sáng tạo ra tài sản trí tuệ thông qua các đặc quyền về nhân thân và
kinh tế. Những đặc quyền này đã đem lại cho người sáng tạo những lợi ích
nhất định và khả năng độc quyền kiểm sốt việc người khác sử dụng thành
quả của mình, nhằm tôn vinh các giá trị sáng tạo và bù đắp một cách xứng
đáng cơng sức và trí tuệ mà con người sáng tạo đã bỏ ra. Vì vậy, sở hữu trí tuệ
nói chung và bản quyền (quyền tác giả) nói riêng ngày càng có vị trí quan
trọng trong đời sống kinh tế hiện đại của mỗi quốc gia.

Đối với Việt Nam - một quốc gia đang phát triển thì sở hữu trí tuệ nói
chung và vấn đề bản quyền nói riêng có một vai trị rất quan trọng cho sự phát
triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật và công nghệ. Đặc biệt, nước ta hiện
nay đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì việc bảo hộ quyền tác giả (bản quyền)
cũng tạo môi trường pháp lí hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngồi vào Việt Nam,
tăng cường thiện chí hợp tác, tạo ra sự tin cậy lẫn nhau giữa Việt Nam và quốc
tế, thúc đẩy giao lưu thương mại và trao đổi quốc tế trong mọi lĩnh vực. Do
vậy, việc xây dựng một hệ thống pháp luật về thiết lập bảo hộ hữu hiệu quyền
HOÀNG ANH TUẤN

4


sở hữu đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ phù hợp với các điều ước quốc tế
là nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển nền kinh tế của đất nước ta và là yêu
cầu tất yếu của q trình hội nhập và tồn cầu hóa.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam về xác lập và bảo hộ quyền tác giả
được hình thành từ đầu những năm 80 và đã có những bước phát triển nhất
định, đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật Dân sự năm 1995. Phần thứ sáu của Bộ
luật dân sự năm 1995 được sửa đổi năm 2005 đã đưa ra những quy định mang
tính nguyên tắc về quyền tác giả. Trên cơ sở các quy định của Bộ luật Dân sự,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các bộ liên quan đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành theo từng đối tượng cụ thể và các
văn bản hướng dẫn về thủ tục xác lập quyền sở hữu và giải quyết các tranh
chấp phát sinh. Tuy hệ thống pháp luật của Việt Nam về xác lập và bảo hộ
quyền tác giả đã được hình thành từ những năm 80, nhưng do xuất phát điểm
của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta trong điều kiện kinh
tế, khoa học, công nghệ chưa cao, nên trên thực tế nhiều mặt trong pháp luật
về vấn đề quyền tác giả đối với nước ta vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ, sự hiểu

biết và thực hiện vấn đề này cịn nhiều hạn chế, thậm chí cịn rất sơ khai dẫn
đến cịn nhiều vi phạm.
Có thể nói, hiện nay chúng ta đang sống trong một xã hội tràn ngập
thơng tin, số lượng các tác phẩm, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các
luận văn, luận án gia tăng hết sức mạnh mẽ. Để tạo ra một tác phẩm, hay các
cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án có giá trị thì địi hỏi phải có
sự đầu tư rất nhiều cả về trí tuệ, thời gian và tiền bạc. Nếu khơng có sự bảo hộ
thì tác phẩm, hay cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án có thể sẽ
bị sao chép, nhân bản và sử dụng khắp nơi mà khơng hề có sự cho phép của
người sáng tạo ra nó. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để
bảo hộ được quyền tác giả, để khuyến khích lao động sáng tạo trí tuệ của các

HỒNG ANH TUẤN

5


cá nhân và tổ chức, nhằm thúc đẩy mọi mặt của xã hội phát triển. Đó chính là
lí do vì sao thời gian gần đây vấn đề bản quyền, hay quyền tác giả lại được
nói nhiều như vậy ở Việt Nam.
Ở bất kì thời điểm nào của quá trình phát triển xã hội, các thư viện hay
các trung tâm thông tin vẫn luôn là nơi lưu giữ kho tàng tri thức của nhân loại.
Các thư viện hay các trung tâm thông tin cũng là nơi lưu giữ các tác phẩm hay
các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án,...Nói chung, các thư
viện hay các trung tâm thơng tin là nơi lưu giữ các sản phẩm trí tuệ của con
người (các tác giả). Tuy nhiên, bên cạnh đó, thư viện hay các trung tâm thông
tin cũng là nơi dễ diễn ra tình trạng vi phạm về bản quyền nhất trong quá trình
hoạt động của mình. Bởi hiện nay, do số lượng tài liệu lớn, cộng với sự phát
triển của cơng nghệ thơng tin, thì các thư viện hay các trung tâm thơng tin
đang từng bước tiến hành số hóa tài liệu của thư viện mình. Đơi khi q trình

số hóa tài liệu chưa có sự đồng ý của tác giả, từ đó dẫn đến việc vi phạm bản
quyền. Bên cạnh đó, trong q trình hoạt động của các thư viện hay các trung
tâm thơng tin hiện nay cịn một lí do dễ dẫn đến việc vi phạm bản quyền, đó
là do sự nhìn nhận chưa đầy đủ của cán bộ thư viện và người dùng tin dẫn đến
tình trạng người dùng tin có thể sao chép thoải mái các tài liệu quý như luận
văn, luận án để đưa vào cơng trình của mình.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam có tới hơn 30 đơn vị nghiên cứu là
thành viên, mỗi đơn vị thành viên lại có một thư viện hay trung tâm thông tin.
Trong các thư viện hay trung tâm thông tin này, việc cho phép đọc giả hay
người dùng tin nói chung được sao chép, copy tài liệu vẫn diễn ra khá phổ
biến. Nói khác đi, hiện tượng vi phạm bản quyền tài liệu đang là vấn đề thời
sự trong các thư viện cũng như trung tâm thông tin của Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam.

HOÀNG ANH TUẤN

6


Với những vấn đề nêu trên, thì vấn đề thực thi bản quyền (quyền tác giả)
đang là một việc làm rất quan trọng đối với phạm vi cả nước nói chung và trong
các thư viện hay các trung tâm thông tin Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói
riêng. Nhận biết được tính cấp thiết của vấn đề này, tơi lựa chọn đề tài Vấn đề
thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc
Viện Khoa học xã hội Việt Nam để làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, việc nghiên cứu về quyền tác giả đã được các nước và
các tổ chức quốc tế quan tâm và có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này
trong nhiều năm qua. Hàng loạt các văn bản pháp luật, hiệp ước và công ước
quốc tế đã ra đời cho thấy kết quả của các cơng trình nghiên cứu đó.

Ở Việt Nam, việc sao chép tác phẩm của người khác là hiện tượng khá
phổ biến, làm tổn hại lợi ích của tác giả và xã hội. Trước tình hình đó, đã có
rất nhiều bài báo, luận văn, luận án nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra giải
pháp khắc phục tình trạng vi phạm bản quyền đang diễn ra rất phổ biến trong
nhiều lĩnh vực đời sống. Trong lĩnh vực đào tạo sau đại học đã từng có một số
cơng trình như Luận văn thạc sĩ luật học “quyền tác giả đồi với tác phẩm viết
trong pháp luật đân sự Việt Nam - một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của
Trần Thị Thanh Bình năm 2005; Luận văn thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về bản quyền tác giả trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn
Thanh Vân năm 2005; Luận văn thạc sĩ luật học “quyền tác giả đối với tác
phẩm dịch theo pháp luật Việt Nam” của Nguyễn Thị Ngọc Hà năm 2007...
Nhưng các luận văn này đã được viết từ khá lâu, trong khi lĩnh vực bản quyền
tác giả gần đây có rất nhiều quan điểm, đối tượng và phương thức bảo hộ mới.
Các sách tham khảo về lĩnh vực này cũng nhiều và mang tính giới thiệu tổng

HỒNG ANH TUẤN

7


qt. Một số sách có thể tìm thấy như “Sáng tạo văn học nghệ thuật và quyền
tác giả ở Việt Nam” của TS. Vũ Mạnh Chu; “Bình luận về quyền tác giả theo
pháp luật Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Bình, Nguyễn Thị Chính,
Nguyễn Huy Ngát, Nguyễn Bích Ngọc; “Những điều cần biết về sở hữu trí
tuệ” của Quỳnh Lê…
Đặc điểm chung của các luận văn, sách tham khảo nêu trên thường bàn
đến vấn đề vĩ mô như cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và
tác động của nó đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam, sự cần thiết phải bảo
hộ các đối tượng về sở hữu trí tuệ, hay nói đến quyền tác giả trong thời gian
gần đây, giải quyết tranh chấp quyền tác giả.

Qua đây ta chúng ta thấy có rất nhiều các cơng trình, các luận án, luận
văn, sách tham khảo về sở hữu trí tuệ nói chung và về bản quyền tác giả nói
riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ trong các cơ quan thông tin - thư viện còn khá mới mẻ, cho tới nay
hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh nào. Trong khi, các cơ
quan thông tin - thư viện vẫn là nơi dễ xảy ra tình trạng vi phạm bản quyền
tác giả nhất. Chính vì vậy, vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ tại các cơ quan thông - thư viện cần được nghiên cứu sâu và tồn
diện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra giải pháp nâng cao hiệu
quả việc thực thi pháp luật về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc vi phạm bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

HOÀNG ANH TUẤN

8


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ khái niệm bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ, những
công cụ pháp lí liên quan đến bản quyền tài liệu khoa học cơng nghệ.
Tìm hiểu thực trạng vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Trên cơ sở những nghiên cứu đó, đề xuất các kiến nghị và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại
các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
4. Giả thuyết nghiên cứu

Vấn đề vi phạm bản quyền ở các cơ quan thơng tin-thư viện nói chung
và các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng hiện nay
diễn ra rất phổ biến. Nguyên nhân dẫn đến những tình trạng vi phạm đó là cán
bộ thư viện và người dùng tin chưa nắm rõ về bản quyền, công tác tuyên
truyền và phổ biến về bản quyền còn hạn chế, ý thức của cán bộ thư viện cũng
như của người dùng tin trong việc tôn trọng bản quyền còn chưa cao.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học
và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thực thi bản quyền đối với tài
liệu khoa học và công nghệ trong phạm vi các thư viện trực thuộc Viện Khoa
học xã hội Việt Nam từ khi Luật Sở hữu trí tuệ của nước ta có hiệu lực
(01/07/2006).

HỒNG ANH TUẤN

9


6. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp quan sát trực tiếp;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp thống kê số liệu;

- Phương pháp điều tra xã hội học.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp một phần vào việc tăng
cường nhận thức về vai trị và lợi ích của việc thực thi bản quyền tài liệu khoa
học và công nghệ, thúc đẩy việc thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công
nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn:
+ Luận văn nghiên cứu vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam;
+ Đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm hỗ trợ các thư viện trực
thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam hoàn thiện hơn nữa việc thực thi bản
quyền đối với tài liệu khoa học và cơng nghệ.

HỒNG ANH TUẤN

10


8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Giới thiệu tổng quát về việc thực thi bản quyền, đặc biệt là việc tuân
thủ bản quyền về tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc
Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Đưa ra các nhận xét trong vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học
và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Cuối cùng sẽ là các giải pháp giúp việc tuân thủ bản quyền tại các thư
viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam được tốt hơn.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội
dung chính của luận văn bao gồm ba chương:

Chương 1: Tầm quan trọng của việc thực thi bản quyền tài liệu khoa
học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Chương 2: Hiện trạng thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công
nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi bản quyền tài
liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội
Việt Nam.

HOÀNG ANH TUẤN

11


NỘI DUNG
Chương 1
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC THI BẢN QUYỀN
TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN
TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về tài liệu khoa học và công nghệ
Để làm rõ khái niệm “tài liệu khoa học và công nghệ”, trước hết cần
làm rõ khái niệm “tài liệu”. Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về
khái niệm “tài liệu”.
Trong Đại từ điển bách khoa của Liên Xô, “tài liệu” được xem “là
những đối tượng vật chất chứa đựng thơng tin ở dạng cố định và có thể truyền
đưa trong không gian và thời gian”.
Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 5127-1 “Tài liệu là toàn bộ vật mang tin
và dữ liệu ghi trên đó dưới mọi hình thức nói chung là khơng đổi và con
người hay máy có thể đọc được”
Theo TS. Nguyễn Viết Nghĩa, “tài liệu là bất kỳ vật mang thông tin nào
đã được ghi thông tin theo các dạng thức khác nhau, phục vụ cho những mục

đích khác nhau của con người” (Bài giảng cho lớp cao học môn Quản trị và
phát triển nguồn tin).
Như vậy, có thể thấy khái niệm tài liệu rất rộng, tài liệu là dữ liệu,
thông tin được thể hiện trên nhiều dạng vật mang tin khác nhau như vải, lụa,
tre, nứa, giấy in, băng đĩa từ, băng đĩa quang, v.v… Dữ liệu, thông tin được
ghi trên tài liệu cũng rất phong phú, bao gồm dạng kí tự, chữ viết, âm thanh,
hình ảnh, đồ họa, …

HOÀNG ANH TUẤN

12


Tài liệu khoa học và công nghệ là một dạng đặc biệt của tài liệu. Tài
liệu khoa học và công nghệ (KHCN) chứa đựng và chuyển tải các thông tin
khoa học công nghệ trong không gian và thời gian, phản ánh trình độ khoa
học và cơng nghệ của một quốc gia, một dân tộc ở một thời điểm lịch sử cụ
thể, phục vụ người đọc - người dùng tin - là những cán bộ chuyên môn thuộc
các lĩnh vực khoa học và công nghệ .
Theo Điều 2, Nghị định 159/NĐ-CP/2004 của Chính phủ về Thơng tin
khoa học cơng nghệ thì tài liệu khoa học và công nghệ bao gồm sách, báo, tạp
chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài liệu về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và các nguồn
tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập [23].
Tài liệu khoa học cơng nghệ giữ vai trị và tác dụng đặc biệt quan trọng
trong đời sống xã hội. Nó khơng những là một cơng cụ quan trọng lưu giữ,
chuyển tải những tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác, góp phần truyền bá
văn minh, nâng cao dân trí, nâng cao năng xuất lao động trong sáng tạo khoa
học công nghệ, trong sản xuất và kinh doanh mà cịn là vũ khí sắc bén đấu

tranh vì tiến bộ xã hội trong thời đại ngày nay.
Từ nhận thức trên, có thể khẳng định tài liệu KHCN là các thơng tin nhận
được và tích luỹ được trong q trình phát triển khoa học công nghệ và hoạt
động thực tiễn của con người, được lưu giữ trên các vật mang tin khác nhau.
Tài liệu khoa học công nghệ được phản ánh bằng nhiều hình thức xuất
bản khác nhau như sách, báo, tạp chí, các ấn phẩm định kì và khơng định kì,
tiêu chuẩn kĩ thuật, tài liệu hội nghị, hội thảo,…in trên giấy và xuất bản dưới
dạng điện tử trực tuyến hoặc trên băng, đĩa CD-ROM, DVD,…

HOÀNG ANH TUẤN

13


Trong các thư viện và cơ quan thông tin hiện nay, tài liệu khoa học và
công nghệ thường tồn tại dưới hai dạng chính:
- Tài liệu viết, vẽ hoặc in trên giấy như các loại sách, báo, tạp chí, bản
đồ, luận văn, luận án, báo cáo khoa học,… Số lượng loại tài liệu này chiếm tỉ
lệ lớn trong các thư viện.
- Tài liệu ghi trên các vật mang tin khác như băng đĩa từ, phim, ảnh,…
Việc truy cập tới các loại tài liệu này có thể bằng truy cập trực tiếp trên các
phương tiện như máy đọc phim, đầu đọc CD-ROM, DVD trên máy tính hoặc
truy cập gián tiếp thơng qua mạng máy tính. Số lượng loại tài liệu này hiện
nay tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Thuộc
về loại tài liệu này ngồi các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, luận văn, luận án,
báo cáo khoa học,.. ghi trên các vật mang tin từ tính hoặc phim ảnh cịn phải
kể đến một dạng tài liệu khoa học và công nghệ đặc biệt là các chương trình
máy tính hay cịn gọi là phần mềm máy tính.
Về bản chất, chương trình máy tính cũng là các kí tự, kí hiệu, sơ đồ được
ghi trên băng, đĩa CD, đĩa DVD hay ghi vào ổ cứng của máy tính. Đây là một

dạng tài liệu rất quan trọng, hiện đang được dùng rất nhiều trong các cơ quan, tổ
chức và cả cá nhân, nhiều khi được cài đặt sẵn trên máy tính nên nhiều người
khơng để ý đến. Chính vì tầm quan trọng và phổ biến của loại tài liệu này, trong
luận văn sẽ dành sự chú ý thích đáng cho dạng tài đặc biệt liệu này.
1.2. Khái niệm về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ
1.2.1. Các quan điểm về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ
Trong tiếng Anh, thuật ngữ quyền tác giả thường được sử dụng với
cụm từ “Copyright”. Từ “Copyright” là từ ghép, bao gồm hai từ “copy”
(nghĩa là “sao chép”) và right (nghĩa là “quyền”). Nếu dịch từ “copyright” ra
tiếng Việt theo nghĩa đen, thì nó có nghĩa là “quyền sao chép”. Trong cụm từ
“copyright” không hề có từ “tác giả” (“author”). Như vậy có thể suy diễn rằng
HOÀNG ANH TUẤN

14


khi bảo vệ loại tài sản trí tuệ này, hệ thống luật nói chung (common law)
khơng quan tâm đến cá nhân tác giả, mà quan tâm đến “quyền sao chép” của
tác giả, nghĩa là quyền kinh tế của tác giả.
Bản thân thuật ngữ “copyright” đã thể hiện bản chất kinh tế, bản chất
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ này.
Tuy nhiên quan điểm trên không giống như quan điểm của giới khoa
học Pháp. Người Pháp gọi loại quyền này là “droit d’auteur, trong đó “droit”
nghĩa là quyền, cịn auteur” nghĩa là “tác giả”, và “droit d’auteur” nghĩa là
“quyền tác giả”. Trong thuật ngữ “droit d’auteur”, vị trí của “tác giả” được
ghi nhận một cách trực tiếp. Điều này cũng thể hiện quan điểm của người
Pháp nói riêng và hệ thống luật dân sự (civil law) nói chung nhằm bảo vệ
quyền tinh thần của tác giả, bên cạnh quyền kinh tế [2,tr35]. Chính vì vậy,
mức độ bảo hộ quyền tinh thần của các tác giả rất cao, đến mức chính các tác
giả cũng không thể được nhà nước cho phép chuyển nhượng các quyền này

của mình được.
Xuất phát từ các góc độ khác nhau, quyền tác giả có thể được hiểu theo
nhiều cách. Nhìn từ góc độ quyền tác giả đối với tác phẩm (author’s right),
quyền tác giả là các quyền dành cho tác giả với vai trò là người trực tiếp sáng
tạo ra tác phẩm bao gồm quyền kinh tế (còn gọi là quyền tài sản) và quyền
tinh thần (còn gọi là quyền nhân thân hoặc quyền đạo đức).
Về mặt lí luận có thể đưa ra đưa ra khái niệm về quyền tác giả như sau:
“Quyền tác giả là các quyền tài sản và quyền nhân thân của tác giả đối với tư
cách là người sáng tạo ra toàn bộ hay một phần tác phẩm tác phẩm văn học
nghệ thuật, khoa học”. Quyền tài sản là các quyền của tác giả được hưởng lợi
ích về mặt tài chính từ việc khai thác tác phẩm của mình.

HỒNG ANH TUẤN

15


Nhìn từ góc độ là một chế định pháp luật, quyền tác giả là tổng thể các
quy phạm pháp luật xác nhận và bảo hộ các quyền nhân thân, quyền tài sản
của tác giả - chủ sở hữu quyền tác giả văn học nghệ thuật, khoa học. Theo
cách hiểu này quyền tác giả không chỉ đơn thuần là quyền dành cho bản thân
các tác giả mà còn mở rộng các vấn đề khác như đối tượng bảo hộ, vấn đề
thừa kế, chuyển giao tác phẩm, những hạn chế của quyền tác giả, quyền liên
quan đến quyền tác giả.
Ở Việt Nam Bản quyền hay còn được gọi là Quyền tác giả đã được quy
định chi tiết trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị Định
100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Dân sự Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên
quan. Theo đó, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm
do mình sáng tạo hoặc sở hữu, bao gồm các quyền sau đây:

1. Quyền nhân thân: quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật
hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm
được công bố, sử dụng; quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác
công bố tác phẩm; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người
khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
2. Quyền tài sản: quyền làm tác phẩm phái sinh; quyền biểu diễn tác
phẩm trước công chúng; quyền sao chép tác phẩm; quyền phân phối, nhập
khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; quyền truyền đạt tác phẩm đến công
chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất
kì phương tiện kĩ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
điện ảnh, chương trình máy tính.
Tác phẩm được bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả là các tác phẩm trong
các lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật.

HOÀNG ANH TUẤN

16


1.2.2. Tác giả và các quyền của tác giả
1.2.2.1. Tác giả
Thuật ngữ “tác giả” có nguồn gốc Hán Việt - có thể hiểu là người làm
ra tác phẩm (tác có nghĩa là tác phẩm, cũng có nghĩa là làm, cịn giả có nghĩa
là người). Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học là tư duy sáng tạo
của một người hoặc một nhóm người. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa hoạt
động sản xuất vật chất thông thường và lao động trí tuệ sáng tạo. Các tác giả
có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả nhưng cũng có thể khơng đồng
thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Thoạt nhìn việc sáng tác ra một tác phẩm rất
đơn giản, chỉ là việc sắp xếp những con chữ, những nốt nhạc, những nét vẽ,…

nhưng điều quan trọng là việc sắp xếp đó có tạo nên mối liên hệ hợp lí để bộc
lộ ý nghĩa, giá trị nghệ thuật hay khơng. Chính vì vậy, có những tác phẩm đã
chết yểu ngay sau khi ra đời, không đem lại cho cơng chúng ấn tượng gì. Có
những tác phẩm thì phải ghép vào các giai đoạn nhất định mới có sức sống.
Có những tác phẩm sống mãi trong lịng người đọc, là sách gối đầu giường
cho bao nhiêu thế hệ, là niềm tự hào của dân tộc… Trong mỗi tác phẩm đều
thể hiện vốn sống, bút pháp, phong cách riêng của mỗi tác giả. Có thể nói mỗi
tác phẩm chính là những đứa con tinh thần của các tác giả, là kết quả của sự
cực nhọc “thai nghén”, trăn trở suy tư của các tác giả [6, tr27].
1.2.2.2. Các quyền của tác giả
Các quyền của tác giả luôn là nội dung quan trọng nhất của luật quyền
tác giả. Với tư cách là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm hoặc cung cấp điều
kiện vật chất cho việc hình thành nên tác phẩm, tác giả được pháp luật thừa
nhận và bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài sản. Bên cạnh đó, trên thế
giới cịn tồn tại quan điểm về bảo hộ các quyền hỗn hợp. Các quyền của tác
giả được phát sinh ngay từ thời điểm các ý tưởng sáng tạo được định hình
dưới một hình thức vật chất hữu hình mà khơng cần tới bất cứ điều kiện nào
về đăng kí, phổ biến. Sự phân định về quyền tinh thần và quyền vật chất nhằm
đảm bảo cho việc chuyển giao hợp pháp các quyền, vì luật pháp nói chung chỉ
cho phép chuyển giao các quyền tài sản cịn quyền nhân thân thì khơng.
HỒNG ANH TUẤN

17


• Quyền tài sản
Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được pháp luật thừa nhận và bảo
đảm độc quyền sử dụng tác phẩm theo ý muốn và ngăn cản người khác tự ý
sử dụng nó. Thơng qua việc cho phép khai thác tác phẩm, tác giả và chủ sở
hữu được nhận các khoản tài chính nhất định (như tiền thù lao, nhuận bút…).

Nhìn chung, luật pháp các nước đều thừa nhận tác giả có quyền tài sản sau:
- Quyền sao chép: Sao chép một tác phẩm là hoạt động của một chủ thể
tạo ra những phiên bản của một tác phẩm gốc nhằm đưa đến công chúng, dù
là dạng văn bản in hay công nghệ kĩ thuật số. Quyền của mỗi tác giả ngăn cản
người khác sao chép tác phẩm của mình là quyền quan trọng nhất trong luật
quyền tác giả. Mỗi nhà sản xuất khi muốn phát hành hoặc phân phối bản sao
tác phẩm đến công chúng đều phải được sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở
hữu. Có thể coi quyền quản lí hoạt động sao chép là nền tảng pháp lí của các
hình thức khai thác những tác phẩm được bảo hộ theo quyền tác giả.
- Quyền biểu diễn trước công chúng, phát chương trình và truyền thơng
tin đến cơng chúng. Khái niệm “biểu diễn trước công chúng” là việc biểu diễn
tác phẩm tại bất kì địa điểm nào mà cơng chúng đang có mặt hoặc có khả
năng tiếp cận. Buổi biểu diễn trước cơng chúng cũng có thể là khi bản ghi âm
được bật trước công chúng qua thiết bị âm thanh tại các điểm đơng người.
Khái niệm “phát chương trình” là sự truyền phát qua phương tiện không dây
những buổi biểu diễn. Cịn “truyền tải đến cơng chúng” tức là một tín hiệu sẽ
được phát ra bằng phương tiện có dây hoặc khơng dây mà chỉ những người có
thiết bị giải mã tín hiệu mới có thể nhận ra được.
- Quyền thực hiện các tác phẩm phái sinh (dịch, phóng tác): Các dịch giả
và người phóng tác cũng thể hiện sự sáng tạo tư duy thơng qua việc tạo niên
hình thức thể hiện mới khác với bản gốc, vì vậy luật quyền tác giả cũng bảo hộ
quyền lợi của họ miễn là khơng ảnh hưởng đến quyền tác giả tác phẩm gốc.

HỒNG ANH TUẤN

18


Với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật số đã tạo cho con người khả năng dễ
dàng tác động đến tác phẩm bằng các thao tác chữ, âm thanh và hình ảnh.

• Quyền nhân thân
Mỗi tác phẩm khơng chỉ đơn thuần là một phương tiện đem đến các
quyền lợi vật chất, mà cịn chính là những đứa con tinh thần mà tác giả đã
“thai nghén”, trăn trở tạo nên. Vì vậy, các tác giả ln mong muốn đảm bảo
mối dây liên hệ giữa tác phẩm với tác giả. Các quyền tinh thần này chỉ gắn
với tác giả và độc lập với quyền tài sản. Chúng vẫn tồn tại ngay cả khi các
quyền tài sản đối với tác phẩm đã được chuyển giao cho chủ thể khác. Theo
Công ước Bern, các tác giả được bảo hộ các quyền nhân thân (còn gọi là
“quyền đạo đức”) bao gồm:
- Quyền tuyên bố sở hữu quyền tác giả (còn gọi là quyền sáng chế).
- Quyền được chống lại mọi sự bóp méo, cắt xén hoặc những thay đổi
khác của tác phẩm, hoặc bất kì hành động nào liên quan đến tác phẩm mà có
ảnh hưởng khơng tốt đến danh dự và tiếng tăm của tác giả.
1.2.3. Vi phạm bản quyền tác giả tài liệu khoa học và công nghệ
1.2.3.1. Định nghĩa và các hành vi vi phạm bản quyền tác giả
Vi phạm bản quyền tác giả là sao chép lại hay là lưu truyền, phổ biến,
biểu diễn tác phẩm của người khác mà không xin phép, trái phép hoặc không
ghi rõ nguồn và tên tác giả chính thức. Thậm chí trầm trọng là có thể cơng bố
thêm hay gây hiểu lầm là các cơng trình đó là của mình sáng tạo ra (đạo
văn, đạo nhạc).
Các hành vi vi phạm bản quyền tác giả bao gồm:

HOÀNG ANH TUẤN

19


- Sao chép nguyên văn một phần hay toàn bộ tác phẩm đã có từ trước
nhưng khơng có giấy cho phép của người hay giới có bản quyền;
- Lưu truyền trái phép một phần hay tồn bộ tác phẩm khơng thuộc

về quyền tác giả của mình;
- Bản văn khơng bị sao chép nguyên văn nhưng toàn bộ ý tưởng chi tiết
cũng như thứ tự trình bày của một tác phẩm bị sao chép. Dạng vi phạm này
khó phát hiện hơn nhưng vẫn có thể cho là một dạng vi phạm bản quyền nếu
như có bằng chứng là "bản sao" bắt chước theo ngun mẫu. Có thể thấy thí
dụ ở những luận văn, luận án không ghi rõ nguồn và tác giả chính;
- Bản văn khơng bị sao chép ngun văn nhưng bị thông dịch lại các ý
tưởng sáng tạo (thành ngôn ngữ khác hay thành các dạng khác).
Trong các thư viện, hành vi vi phạm quyền tác giả phổ biến nhất
thường được nhắc đến là việc sao chép, số hóa tác phẩm mà không xin phép
tác giả.
1.2.3.2. Hiện trạng vi phạm bản quyền tác giả ở Việt Nam
Trong những năm qua, chính sách bảo hộ quyền tác giả và các quyền
liên quan đã phát huy tác dụng tích cực. Đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập
Công ước Berne (10/2004) và Luật Sở hữu trí tuệ ra đời (có hiệu lực từ ngày
1-7-2006) thì tồn xã hội đã có ý thức tôn trọng quyền tác giả và các quyền
liên quan khi khai thác, sử dụng tác phẩm. Nhiều bộ, ban, ngành, địa phương
đã có các chương trình triển khai thực thi cụ thể, hiệu quả hoạt động bảo hộ
quyền tác giả và các quyền liên quan. Nhiều chủ thể quyền đã áp dụng các
biện pháp để tự bảo vệ quyền của mình. Các tổ chức quản lí tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan đã được hình thành và có các hoạt động tích cực,
hiệu quả.
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong thực thi bảo hộ quyền tác giả,
quyền liên quan, nhưng ở nước ta hiện nay, vi phạm bản quyền trong hầu
HOÀNG ANH TUẤN

20


hết các lĩnh vực vẫn diễn ra rất phức tạp. Những hành vi xâm phạm quyền

tác giả, quyền liên quan khác vẫn diễn ra tương đối thường xuyên và
nghiêm trọng. Cách đây gần 10 năm, Việt Nam đứng ở tốp đầu thế giới về
tình trạng vi phạm bản quyền, thậm chí có thời điểm tỉ lệ vi phạm lên đến
xấp xỉ 90%. Năm 2009, tỉ lệ vi phạm được kéo lùi nhưng vẫn cịn 85%.
Đến 2011, mặc dù khơng cịn ở tốp đầu, Việt Nam vẫn nằm ở vị trí 22 của
thế giới về vi phạm bản quyền. Từ tốp đầu thế giới, sau gần 10 năm "chiến
đấu” với nhiều giải pháp, tỉ lệ vi phạm bản quyền giảm xuống đáng kể. Kết
quả trên là rất đáng ghi nhận nhưng hiện tại, “tỉ lệ vi phạm bản quyền tại
Việt Nam vẫn còn xấp xỉ 80%, trong khi tỉ lệ vi phạm của các nước trong
khu vực là 60% và chỉ số này của thế giới chỉ có 40%. Lí giải thế nào khi
mà tỉ lệ vi phạm bản quyền của Việt Nam vẫn còn cao hơn 20% so với khu
vực. Càng khơng thể chấp nhận trước tình trạng vi phạm bản quyền tại Việt
Nam cao gấp đôi so với mức bình qn của thế giới”(1). Chúng ta chưa có
các số liệu thống kê toàn diện để đánh giá mức độ vi phạm quyền tác giả,
quyền liên quan và tác hại của nó đối với sự phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của đất nước nói chung, song chúng ta cũng dễ nhận thấy rằng, tình
trạng vi phạm bản quyền này đã và đang gây thiệt hại cho chủ thể quyền và
tác động tiêu cực đến hoạt động sáng tạo, ảnh hưởng xấu đến môi trường
đầu tư, hợp tác kinh tế - văn hóa với các nước trên thế giới. Theo đánh giá
của một số tổ chức nước ngồi theo dõi về sở hữu trí tuệ, tỉ lệ vi phạm bản
quyền tác giả tại Việt Nam còn cao so với các nước trên thế giới, nhất là
trong các lĩnh vực băng đĩa âm nhạc, phim ảnh, chương trình máy tính và
xuất bản sách.
Ngun nhân của tình trạng vi phạm bản quyền, trước hết là do nhận
thức về quyền tác giả, quyền liên quan còn nhiều hạn chế. Nhiều chủ thể chưa
nắm rõ các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan, thậm chí
cịn hiểu sai. Ðặc biệt, nhiều tổ chức, cá nhân chưa có ý thức chấp hành pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Ngồi ra, hệ thống thực thi bảo hộ
(1)

/>

HỒNG ANH TUẤN

21


quyền tác giả, quyền liên quan của các cấp, các ngành còn chưa đáp ứng yêu
cầu theo quy định của pháp luật.
1.3. Lịch sử hệ thống pháp luật về bản quyền tài liệu khoa học và
công nghệ trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Trong bối cảnh chung hiện nay, việc bảo hộ quyền tác giả là mối quan
tâm của nhiều nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Nhiều nước
đã ban hành các đạo luật về quyền tác giả từ vài chục năm nay, thậm chí từ
một trăm năm nay hoặc lâu hơn nữa. Ban đầu, quyền tác giả chỉ bảo hộ các
tác phẩm truyền thống như sách, tranh vẽ… Sau này, quyền tác giả đã mở
rộng phạm vi bảo hộ ra các đối tượng như các tác phẩm nghệ thuật và âm
nhạc, băng ghi âm, phim, các chương trình phát sóng và các loại hình nghệ
thuật khác, chương trình máy tính,... Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ
thơng tin và ngành cơng nghiệp giải trí đã đề cao giá trị của quyền tác giả,
đồng thời đặt ra các vấn đề cần giải quyết ở tầm quốc tế.
Qua nghiên cứu trong lịch sử, người ta biết rằng ý tưởng về quyền tác
giả chỉ được hình thành từ khi con người phát minh ra máy in cơ khí và những
con chữ kim loại từ gữa thế kỉ 15. Nhờ những phát minh này, việc tạo thành
các bản sao tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học trở nên dễ dàng hơn rất
nhiều so với phương pháp sao chép bằng tay. Trước kia, khi con người phải
lưu lại các giá trị tinh thần trên các vật liệu da, vải hoặc khắc trên gỗ thì việc
sao lại các tác phẩm chỉ có thể làm vài bản với số lượng không đáng kể. Khi
máy in ra đời, các ông chủ nhà in đã chấp nhận đầu tư rất nhiều kinh phí để
chế tạo ra các máy in với hi vọng kiếm được các khoản lời nhờ việc nhân bản
các tác phẩm văn hóa. Và để tránh việc các nhà in khác sản xuất ra các tác

phẩm tương tự, họ đã yêu cầu giới cầm quyền đảm bảo được độc quyền khai
thác, in ấn một số tác phẩm nhất định. Nhà vua (tại Anh, Pháp) hoặc các
hoàng thân (tại các bang của Đức) đã ban cho họ đặc quyền in ấn và phân
phối các tác phẩm trong một thời gian nhất định và quy định xử phạt người vi
HOÀNG ANH TUẤN

22


phạm nghiêm khắc (như phạt, bắt giam…). Như vậy có thể thấy, xuất phát
điểm của quyền tác giả lại nhằm bảo vệ cho các ông chủ nhà in - khâu trung
gian giữa người sáng tác và người hưởng thụ - chứ không phải tác giả.
Đến thế kỉ 18, người ta mới nhận ra rằng chính các tác giả mới là người
cần được bảo vệ quyền lợi trước tiên bởi vì nếu khơng có họ thì các ơng chủ
nhà in khơng thể có gì để mà kinh doanh. Từ quan điểm này, việc ban hành
các quy định pháp luật nhằm bảo vệ cho các tác giả đã ra đời. Bắt đầu từ nước
Anh với Đạo luật của Nữ hoàng Anne được Nghị viện Anh thông qua năm
1710 với tên gọi đầy đủ là “Đạo luật bảo hộ quyền lợi trong một thời gian
nhất định cho tác giả có sách được in và đóng thành cuốn để bán nhằm
khuyến khích sự sáng tạo”. Có thể coi đây là đạo luật đầu tiên trên thế giới
bảo hộ quyền lợi của tác giả. Đạo luật này quy định kể từ lần xuất bản đầu
tiên, tác giả được bảo hộ trong thời hạn 14 năm và có thể ra hạn tiếp 14 năm
nữa nếu tác giả vẫn còn sống với điều kiện tác giả phải đăng kí và nộp lưu
chiểu (chín bản) cho các trường đại học và thư viện [6,tr7].
Sự ra đời của Đạo luật Anne là tiền đề và ảnh hưởng đến việc lập pháp
của các nước trên thế giới về vấn đề bảo hộ quyền tác giả, như ở Hoa Kỳ, Đan
Mạch, Pháp và tiếp theo là một loạt các nước Tây Âu… Đến khoảng giữa thế
kỉ 19 các nước Australia, Tây Ban Nha, rồi một số quốc gia ở châu Mỹ La
tinh cũng ban hành luật quyền tác giả như Chi Lê, Pêru, Argentina, Mexico…
Tiếp sau đó là ở châu Á, các đạo luật về quyền tác giả cũng được ban hành

như Nhật Bản, Philippin, Singapore…
Như vậy, ngoài một số điều ước đa phương tạo cơ sở cho việc bảo vệ
quyền tác giả trên phạm vi quốc tế thì với các đạo luật được ban hành ở các
nước nêu trên, việc bảo vệ quyền tác giả hầu như chỉ được thực hiện trên cơ
sở lãnh thổ. Do đó, nếu có sự vi phạm quyền tác giả, tác giả phải đến nơi xảy
ra vi phạm để kiện theo luật quốc gia đó. Tuy nhiên, dưới sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế - xã hội trên thế giới thì thơng tin dịch chuyển từ nước này
sang nước khác là một điều tất yếu, vì vậy sự bảo vệ quyền tác giả trên phạm
HOÀNG ANH TUẤN

23


×