Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu mô hình phối hợp bổ sung giữa các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỒN THỊ THU

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH PHỐI HỢP BỔ SUNG
TÀI LIỆU GIỮA CÁC THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỒN THỊ THU

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH PHỐI HỢP BỔ SUNG
TÀI LIỆU GIỮA CÁC THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Nghĩa

Hà Nội - 2011


2


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện hoàn thành đề tài luận văn “Nghiên cứu mơ hình phối hợp bổ

sung giữa các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội” tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các quý thầy cô giảng dạy
ngành Thạc sỹ Khoa học Thư viện tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội
đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn - TS. Nguyễn
Viết Nghĩa, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để đề tài có thể được thực hiện và hoàn
thành.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn những đồng nghiệp đang công tác tại các cơ quan,
thư viện trên địa bàn Hà Nội đã cộng tác, giúp đỡ tác giả trong q trình thu thập thơng
tin, thực hiện luận văn.
Xin trân trọng gửi đến gia đình, bạn bè, người thân những tình cảm chân thành vì
đã ln giúp đỡ, động viên kịp thời trong suốt khố học cũng như quá trình tác giả thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng
luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp của q thầy cơ.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25/06/2011
Tác giả
Đồn Thị Thu

5



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ........................................................... 8
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHỐI HỢP BỔ SUNG TÀI
LIỆU GIỮA CÁC THƯ VIỆN VÀ TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ....................................... 16
1.1.

Một số vấn đề lý luận về phối hợp bổ sung tài liệu .................................... 16

1.1.1.
Khái niệm phối hợp bổ sung tài liệu .......................................................... 16
1.1.2. Lợi ích của phối hợp bổ sung .......................................................................... 21
1.1.3.
Các mơ hình phối hợp bổ sung tài liệu ...................................................... 26
1.2. Khái quát về thư viện các trường đại học trên địa bàn Hà Nội ............... 32

1.3. Ý nghĩa của phối hợp bổ sung tài liệu giữa các thư viện các trường đại học
trên địa bàn Hà Nội .................................................................................................. 40

Chương 2: KINH NGHIỆM PHỐI HỢP BỔ SUNG CỦA MỘT SỐ THƯ
VIỆN VÀ KHẢ NĂNG PHỐI HỢP BỔ SUNG TÀI LIỆU GIỮA CÁC
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .................. 47
2.1.

Kinh nghiệm tổ chức phối hợp bổ sung tài liệu của một số thư viện ....... 47


2.1.1. Kinh nghiệm tổ chức Liên hợp thư viện của một số nước trên thế giới ........ 47
2.1.1.1.
Liên hợp thư viện tại Hoa Kỳ ............................................................... 47
2.1.1.2.
Liên hợp thư viện tại Cộng hòa Liên bang Đức .................................. 48
2.1.1.3.
Liên hợp thư viện tại Canada .............................................................. 50
2.1.1.4.
Liên hợp thư viện tại Hy Lạp .............................................................. 52
2.1.1.5.
Liên hợp thư viện tại Đài Loan ........................................................... 54
2.1.1.6.
Liên hợp thư viện tại Hàn Quốc ......................................................... 55
2.1.1.7. Liên hợp của Liên hợp (Consortia of Consortium)..................................... 56
2.1.2.
Kinh nghiệm tổ chức Liên hợp bổ sung tài liệu ở Việt Nam .................... 57
2.2. Nhu cầu phối hợp bổ sung giữa các thư viện trường trên địa bàn Hà Nội .. 65
2.2.1. Diện bổ sung của thư viện các trường đại học trên địa bàn Hà Nội ............. 65
2.2.1.1.
Diện bổ sung tài liệu của khối các trường khoa học tự nhiên ............. 66
2.2.1.2. Diện bổ sung tài liệu của khối các trường khoa học kỹ thuật, khoa học ứng
dụng ......................................................................................................................... 67
2.2.1.3. Diện bổ sung tài liệu của khối các trường khoa học xã hội ...................... 68
2.2.2.
Mức độ giao thoa của diện bổ sung giữa thư viện các trường đại học trên
địa bàn Hà Nội ............................................................................................................ 69

6



2.3. Điều kiện để hình thành Liên hợp phối hợp bổ sung tài liệu giữa các thư
viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội. .............................................................. 75
2.3.1. Điều kiện cần ................................................................................................... 75
2.3.1.1. Cơ sở pháp lý tiến hành phối hợp bổ sung và có một cơ quan Nhà nước
đứng ra bảo trợ ........................................................................................................ 75
2.3.1.2. Nhận thức của các thư viện trường đại học đối với công tác phối hợp bổ
sung tài liệu .............................................................................................................. 78
2.3.1.3. Kinh phí bổ sung tài liệu ............................................................................ 80
2.3.1.4. Nhu cầu thông tin của các thư viện thành viên gần giống nhau ............... 82
2.3.2. Điều kiện đủ ..................................................................................................... 83
2.3.2.1. Cơ sở hạ tầng về công nghệ, viễn thông .................................................... 83
2.3.2.2. Nguồn nhân lực của các thư viện thành viên ............................................. 85
2.3.2.3. Hoạt động tuyên truyền quảng bá.............................................................. 88

Chương 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH PHỐI HỢP BỔ SUNG GIỮA CÁC
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI VÀ MỘT
SỐ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 93
3.1. Xây dựng mô hình phối hợp bổ sung tài liệu ................................................. 93
3.1.1. Mơ hình phối hợp bổ sung tập trung (TOP-DOWN) ..................................... 93
3.1.2. Mơ hình phối hợp bổ sung phân tán (BOTOM-UP) ..................................... 100
3.1.3. Quản lý mơ hình phối hợp bổ sung tài liệu .................................................. 104
3.2. Một số khuyến nghị nhằm tiến hành phối hợp bổ sung tài liệu giữa các thư

viện trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................ 105
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phối hợp bổ sung của các thư
viện............................................................................................................................. 105
3.2.2. Tổ chức các lớp tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về phối hợp ...................... 108
bổ sung ...................................................................................................................... 108
3.2.3. Tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế . 108
3.2.4. Cử các đoàn đi khảo sát kinh nghiệm của các mơ hình Liên hợp thư viện

thành cơng trên thế giới............................................................................................ 109
3.2.5. Bổ sung tài liệu điện tử trong các thư viện .................................................... 111
3.2.6. Thúc đẩy nhu cầu sử dụng tài liệu, đặc biệt là tài liệu tiếng nước ngoài .... 111
3.2.7. Xây dựng CSDL tồn văn sách, bài tạp chí tiếng Việt ................................. 112

KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
PHỤC LỤC .................................................................................................. 119

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
STT

Nội dung

Số tr.

Bảng 1.1

Ngân sách tiết kiệm theo hợp đồng với Hiệp hội Hoá học Mỹ

15

Bảng 1.2
Bảng 1.3

Ngân sách tiết kiệm theo hợp đồng với Thư viện số ACM


15
16

Bảng 1.4

Tiết kiệm ngân sách của Liên hợp thông tin khoa học y học
Toronto
Vèn tài liệu của Trung tâm thông tin Th- viện Đại học Quốc gia

28

Hà Nội
Bng 1.5
Bng 2.1

Mức độ bổ sung tài liệu của Th- viện tr-ờng Đại học Bách khoa
Hà Nội

28

CSDL ở một số thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội

48

Bảng 2.2

Kinh phí đặt mua CSDL 2006-2008
Biểu đồ 2.1 Kinh phí cam kết đóng góp và kinh phí thực tế đóng góp của các
đơn vị thành viên 2009-2010


50
51

Bảng 2.3

Mức độ giao thoa diện bổ sung trong ngành Khoa học Tự nhiên

57

Bảng 2.4

Mức độ giao thoa diện bổ sung trong ngành Khoa học Kỹ thuật

58

Bảng 2.5

Mức độ giao thoa diện bổ sung trong ngành Khoa học Xã hội

59

Bảng 2.6

Ngân sách hoạt động và bổ sung tài liệu tại một số thư viện

67

Bảng 2.7

Kinh phí đóng góp của một số thư viện trường đại học để mua

CSDL
Proquest central (năm 2010)
Bảng số liệu Trình độ học vấn của cán bộ thư viện

67

Bảng 2.8

71

Bảng 3.1

Một số CSDL các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội
dự định/muốn mua trong thời gian tới

87

Hình 3.1.

Mơ hình Liên hợp thư viện các trường đại học trên địa bàn HN

88

Hình 3.2.

Các giai đoạn phát triển của Liên hợp thư viện các trường đại học
trên địa bàn HN

90


Hình 3.3.

Các thành phần tham gia Liên hợp thư viện các trường đại học
trên địa bàn HN

92

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn nhất của cả nước, đồng
thời cũng là nơi tập trung nhiều nhất các trường đại học – nơi đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao cho cả nước. Thư viện các trường đại học đóng vai trị
quan trọng trong việc trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ việc giảng dạy, nghiên
cứu và học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trường, giúp đào tạo một đội
ngũ cán bộ tương lai có trình độ cao cho đất nước.
Bổ sung tài liệu là khâu quan trọng trong hoạt động nghiệp vụ của thư
viện. Bổ sung quyết định sự hình thành và phát triển vốn tài liệu và ảnh hưởng
đến toàn bộ các khâu công tác khác trong thư viện. Hiệu quả phục vụ người đọc
phụ thuộc rất nhiều vào công tác bổ sung.
Do hiện tượng bùng nổ thông tin hiện nay dẫn tới số lượng tài liệu ngày
càng tăng theo cấp lũy thừa, hơn nữa giá cả tài liệu cũng tăng nhanh chóng trong
khi kinh phí cho cơng tác bổ sung tài liệu ở các thư viện không tăng đáng kể, do
đó cần có một chính sách bổ sung hữu hiệu, tiết kiệm.
Để nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin trong xã hội thông tin hiện
nay, các thư viện đang có xu hướng phối hợp lại với nhau để cùng bổ sung tài
liệu (đặc biệt là tài liệu đắt tiền), chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các đơn vị.
Các cơ quan Thông tin - Thư viện phải phối hợp lại với nhau trong cơng

tác bổ sung vì một số lý do cơ bản sau:
- Do hiện tượng bùng nổ thông tin, xuất bản phẩm quá nhiều và tăng quá
nhanh, không một cơ quan Thông tin - Thư viện nào đủ sức đáp ứng nhu cầu bạn
đọc trong khi nhu cầu của bạn đọc ngày càng tăng do trình độ cũng như địi hỏi
của xã hội đối với chương trình đào tạo.
- Kinh phí bổ sung tài liệu của các thư viện trường đại học dù có tăng
hàng năm nhưng tăng không đáng kể so với việc gia tăng giá thành tài liệu khiến
cho các thư viện gặp khó khăn trong bổ sung vì quy mơ đào tạo của trường được

9


mở rộng, người dùng tin tăng nhưng số tài liệu bổ sung ngày càng ít do giá thành
cao.
- Do mở rộng quy mô và mã ngành đào tạo, các trường đại học trên địa
bàn Hà Nội hiện nay cùng đào tạo nhiều mã ngành giống nhau. Chính vì vậy,
nếu khơng có sự phối hợp, hợp tác bổ sung, các thư viện trường đại học sẽ rơi
vào tình trạng biệt lập, khép kín thơng tin trong một cơ quan, trùng lặp, gây lãng
phí thơng tin.
- Nhu cầu tin của người dùng tin ở các trường đại học ngày càng tăng cao
về cả số lượng và chất lượng, bên cạnh các tài liệu in, tài liệu tiếng Việt, người
dùng tin ngày càng quan tâm hơn đến nguồn tin điện tử, tài liệu tiếng nước
ngoài. Đặc điểm của dạng nguồn tin này thường có giá thành rất cao. Vì vậy nếu
các thư viện hoạt động riêng lẻ trong bổ sung thì sẽ khó có thể phục vụ, thỏa mãn
tốt nhu cầu tin của người dùng tin.
- Việc phối hợp bổ sung sẽ giúp phát huy được thế mạnh bổ sung của từng
địa phương, từng khu vực, từng trường,… sử dụng hợp lý công sức, tiền bạc và
phương tiện giữa các cơ quan Thông tin – Thư viện.
Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt động phối hợp bổ sung giữa các thư
viện trường đại học còn chưa được chú trọng, nhiều thư viện đào tạo có diện bổ

sung giống hoặc gần nhau nhưng hoạt động độc lập, khơng có sự liên kết hay
chia sẻ nguồn lực thơng tin với các thư viện khác. Chính vì vậy, hoạt động phối
hợp bổ sung giữa các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội là một hoạt
động cần thiết giúp người dùng tin khai thác triệt để vốn tài liệu của các thư viện
này.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về mảng thư viện các trường đại học trên địa bàn Hà
Nội cho đến nay đã nhận được nhiều sự đầu tư, nghiên cứu của các tác giả. Tuy
nhiên, cho đến nay hầu hết các đề tài nghiên cứu thường tập trung vào các vấn đề

10


như: tổ chức và hoạt động, công tác bảo quản vốn tài liệu, công tác phục vụ, bộ
máy tra cứu, tăng cường nguồn lực thông tin, công tác đào tạo cán bộ thư viện…
Đề tài nghiên cứu về mảng phối hợp bổ sung hiện nay cũng bắt đầu nhận
được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả, bao gồm các tài liệu đã xuất
bản, các tập bài giảng của giảng viên đã được nghiệm thu và một số luận văn tốt
nghiệp:
- Tài liệu đã xuất bản: “Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan
thông tin” của hai tác giả Nguyễn Văn Rính và Nguyễn Viết Nghĩa, nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2007.
- Tập bài giảng “Phát triển vốn tài liệu trong các cơ quan Thông tin-thư
viện” của tác giả Tô Thị Hiền, đã được Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn nghiệm thu năm 2006.
- Bài báo: “Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Thông tinthư viện”, Phạm Thế Khang, Lê Văn Viết, Tạp chí thư viện, số 3, 2006
- Bài báo: “Phương pháp luận xây dựng chính sách phát triển nguồn tin”,
Nguyễn Viết Nghĩa, Tạp chí Thông tin tư liệu, số 1, 2001

Các tài liệu này tuy đã khẳng định được lý do, tầm quan trọng của cơng

tác phối hợp bổ sung, các hình thức phối hợp bổ sung, giới thiệu về công tác phối
hợp bổ sung trên Thế giới và ở Việt Nam…, có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận,
song do giới hạn về phạm vi nghiên cứu nên chưa đi sâu vào thực trạng công tác
phối hợp bổ sung của từng khối cơ quan / đơn vị tham gia phối hợp bổ sung.
- Luận văn cao học “Phối hợp bổ sung giữa các thư viện chủ chốt trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phạm Thị Minh Tâm, bảo vệ năm 1996,
tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Đề tài đã đưa ra cơ sở khoa học và thực tiễn
của chính sách phối hợp bổ sung, phân tích thực trạng phối hợp bổ sung, các yếu
tố ảnh hưởng, các nguyên tắc lựa chọn và đưa ra một số biện pháp thực hiện
chính sách phối hợp bổ sung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đề

11


tài chưa phân tích sâu thực trạng cơng tác phối hợp bổ sung, chưa phân chia
được diện bổ sung giữa các nhóm cơ quan Thơng tin-thư viện (cơ quan nghiên
cứu, thư viện trường học…)
- Luận văn cao học “Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư
viện thuộc hệ thống thư viện trong Quân đội nhân dân Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thúy Cúc, bảo vệ năm 2005, tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Đề tài
đã đi sâu phân tích nhu cầu chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện thuộc
hệ thống thư viện trong Quân đội nhân dân Việt Nam, thực trạng chia sẻ nguồn
lực thông tin giữa các thư viện đầu mối trong hệ thống thư viện quân đội, đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn lực thông tin giữa thư viện
trong hệ thống thư viện quân đội.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây
dựng và phát triển Liên hợp thư viện Việt Nam để chia sẻ nguồn tin Khoa học và
Cơng nghệ” của nhóm nghiên cứu Vũ Anh Tuấn, Đặng Xuân Chế, Đào Mạnh
Thắng, Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quốc gia, năm 2006. Đề tài đã đi sâu
nghiên cứu kinh nghiệm phối hợp bổ sung của các thư viện lớn trên thế giới, các

điều kiện xây dựng Liên hợp thư viện tại Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ tập
trung nghiên cứu về diện bổ sung tài liệu khoa học công nghệ.
Tuy nhiên, riêng về mảng phối hợp bổ sung, chia sẻ nguồn lực thông tin
tại các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội đến nay vẫn chưa có sự đầu
tư nghiên cứu của tác giả nào. Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức
khiêm tốn của mình vào việc tìm hiểu thực trạng cơng tác phối hợp bổ sung giữa
các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội nhằm tìm hiểu giải pháp nâng
cao chất lượng phối hợp bổ sung, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu mơ hình phối hợp
bổ sung giữa các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài luận
văn thạc sĩ Thơng tin – Thư viện của mình.

12


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tìm ra mơ hình phối hợp bổ sung phù hợp giữa các
thư viện đại học trên địa bàn Hà Nội để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tin của người
dùng tin.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phối hợp bổ sung: khái niệm, lợi
ích và các mơ hình phối hợp bổ sung
+ Nghiên cứu khái quát về các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà
Nội: tình hình hoạt động, diện bổ sung và lợi ích khi tham gia phối hợp bổ sung
+ Nghiên cứu kinh nghiệm phối hợp bổ sung của một số thư viện trên thế
giới và Việt Nam
+ Nghiên cứu về điều kiện tiến hành phối hợp bổ sung giữa các thư viện
trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
+ Nghiên cứu đề xuất mơ hình phối hợp bổ sung giữa các thư viện trường
đại học trên địa bàn Hà Nội
+ Nghiên cứu, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phối

hợp bổ sung giữa các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác phối hợp bổ sung giữa các thư viện
trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong các thư viện trường đại
học dân sự (không bao gồm các trường thuộc Bộ Quốc phịng và Bộ
Cơng an quản lý)

-

Về thời gian, giới hạn nghiên cứu từ năm 2003 đến nay (là năm các
thư viện trong hệ thống bắt đầu tham gia công tác phối hợp bổ sung.)

5. Giả thuyết nghiên cứu

13


Có thể tiến hành cơng tác phối hợp bổ sung giữa các thư viện trường đại học
trên địa bàn Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong quá trình
thực hiện luận văn là:
-


Phương pháp nghiên cứu tài liệu

-

Phương pháp phỏng vấn

-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

-

Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp

7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của công tác
phối hợp bổ sung giữa các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đưa ra những mô hình có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác phối hợp bổ sung giữa các thư viện trường đại
học trên địa bàn Hà Nội.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu, luận văn sẽ đưa ra một số mơ hình, giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp bổ sung giữa thư viện các trường đại học trên địa
bàn Hà Nội.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phối hợp bổ sung tài liệu giữa các thư
viện trường và tổng quan về thư viện các trường đại học trên địa bàn Hà Nội


14


Chương 2: Kinh nghiệm phối hợp bổ sung của một số thư viện và khả
năng phối hợp bổ sung tài liệu giữa các thư viện trường đại học trên địa bàn Hà
Nội
Chương 3: Xây dựng mơ hình phối hợp bổ sung giữa các thư viện trường
đại học trên địa bàn Hà Nội và một số khuyến nghị

15


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHỐI HỢP BỔ SUNG TÀI
LIỆU GIỮA CÁC THƯ VIỆN VÀ TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
1.1. Một số vấn đề lý luận về phối hợp bổ sung tài liệu
1.1.1. Khái niệm phối hợp bổ sung tài liệu
Chúng ta đang chứng kiến hiện tượng bùng nổ thông tin với biểu hiện dễ
thấy nhất là số lượng tài liệu được xuất bản tăng nhanh theo quy luật hàm số lũy
thừa. Dưới sự tác động của công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là
internet, sự bùng nổ thông tin càng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Số xuất
bản phẩm được xuất bản ra quá nhiều và tăng lên với tốc độ chóng mặt đang làm
đau đầu những người phụ trách công tác bổ sung trong các thư viện. Mặt khác,
các thống kê trong nhiều thập kỷ cho thấy, do nhiều nguyên nhân khác nhau, giá
cả tài liệu luôn luôn tăng lên, vượt quá khả năng kinh phí của hầu hết các thư
viện trên thế giới. Điều này dẫn đến một nghịch lý là mặc dù các thư viện năm
sau chi nhiều tiền hơn năm trước nhưng lại thường mua được số tài liệu ít hơn,
hiện tượng này thường được các nhà thư viện học nhắc tới với thuật ngữ “Spent
more for less” có nghĩa là chi nhiều tiền hơn nhưng lại mua được ít tài liệu hơn.
Trong hồn cảnh đó, có thể khẳng định rằng, khơng có bất kỳ một thư viện nào,

kể cả các thư viện lớn trong các nước cơng nghiệp giàu có, có thể bổ sung được
hết tài liệu mà bạn đọc của thư viện yêu cầu. Để khắc phục tình trạng này, các
thư viện cũng như các cơ quan thông tin khơng có cách nào khác là phải liên kết,
phối hợp với nhau trong công tác bổ sung tài liệu.[20]
Phối hợp bổ sung tài liệu giữa các thư viện không phải là một vấn đề
mới, từ thế kỷ XIX, khi các nhà thư viện học phát hiện ra rằng ý tưởng xây dựng
vốn tài liệu của thư viện phải toàn diện, không giới hạn, gồm mọi khoa học, mọi
ngôn ngữ, mọi vật mang tin là bất khả thi thì người ta đã thấy sự cần thiết phải

16


phối hợp bổ sung giữa các thư viện. Nhiều kế hoạch phối hợp bổ sung đã ra đời
với nhiều qui mô khác nhau như quốc tế, quốc gia, địa phương,... như kế hoạch
Farmington ở Mỹ với 60 thư viện thành viên, ở Cộng hòa Liên bang Đức với 36
thành viên, kế hoạch phối hợp bổ sung giữa các thư viện công cộng, thư viện các
trường đại học thành phố London... Ích lợi của các kế hoạch phối hợp bổ sung
đem lại cho các thư viện là rất to lớn. Trước đây, với cơng nghệ lạc hậu, các thư
viện cịn xử lý những khâu nghiệp vụ bằng lao động thủ công nên các việc phối
hợp bổ sung giữa các thư viện thường tiêu hao nhiều sức lực và thời gian và cũng
kém hiệu quả. Ngày nay, với sự ra đời của tài liệu điện tử, với sự hỗ trợ của công
nghệ thơng tin trong quy trình tác nghiệp của các thư viện, việc bổ sung giữa các
thư viện đã được thực hiện nhanh chóng và đạt được những kết quả to lớn không
ngờ. [25]
Phối hợp bổ sung là một thuật ngữ chung chỉ sự hợp tác giữa các thư viện
trong việc phân chia diện bổ sung tài liệu, trao đổi danh mục tài liệu đặt mua,
cùng nhau đàm phán với các nhà xuất bản để mua được tài liệu với giá hợp lý và
tiến hành chia sẻ thông qua việc cho mượn giữa các thư viện, giúp thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của người dùng tin. Như vậy, mục đích chính của phối hợp bổ sung
là nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí, giảm đến mức thấp nhất việc bổ sung

trùng lặp, để sao cho với một nguồn kinh phí đã có, các thư viện có thể thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu thông tin của bạn đọc.
Một nguyên tắc hàng đầu trong việc phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn
lực thông tin là nguyên tắc tự nguyện của các thư viện. Phối hợp bổ sung chỉ có
thể thành cơng khi được tiến hành với sự thống nhất cao giữa các thư viện tham
gia. Thông thường các thư viện tham gia phối hợp bổ sung và chia sẻ thông tin
phải ký kết một văn bản quy định những nghĩa vụ và quyền lợi của các thư viện
tham gia.

17


Sự hợp tác giữa các thư viện tồn tại dưới nhiều hình thức, trong hầu hết
các nước trên thế giới và diễn ra nhiều năm qua. Tương tự như vậy, việc phối
hợp bổ sung giữa các thư viện cũng có thể được thực hiện ở những cấp độ khác
nhau sau đây:
 Liên kết, chia sẻ thông tin:
Đây là mức độ thấp nhất của hình thức phối hợp bổ sung. Liên kết, chia sẻ
thông tin là cho sử dụng vốn tài liệu của nhau, mà chưa có sự thỏa thuận về sự
phối hợp và hợp tác.
Trong liên kết và chia sẻ, giao ước là cơ chế của sự hợp tác. Nó quy định
quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên hợp tác và những mối liên hệ giữa
chúng, phân biệt với phối hợp bằng quan hệ pháp lý. Song tính độc lập của thư
viện vẫn đảm bảo tất cả những gì khơng liên quan đến những điều khoản trong
thỏa ước: đó là tư cách pháp nhân trước đây, nghĩa là độc lập về tài chính và các
vấn đề pháp lý, sự phụ thuộc theo ngành dọc, cơ cấu của vốn. Trách nhiệm của
các bên được xem xét định kỳ trong Hội đồng hình thành vốn.
 Bổ sung tập trung
Trong bổ sung tập trung, các vốn tài liệu và các quá trình xây dựng vốn tài
liệu được tập trung trong tổ chức thống nhất. Để có được sự mới mẻ về chất

trong vốn tài liệu thống nhất, các vốn của các thư viện riêng mất tính độc lập, trở
thành bộ phận. Những vốn trước đây được xác định lại diện và chun mơn hóa
sâu hơn. Quy trình hình thành vốn cũng thay đổi, xây dựng bộ phận tương tự để
phục vụ cho các bộ phận cấu thành của vốn thống nhất.[14]
 Liên hợp thư viện
Gần đây, một hình thức phối hợp bổ sung được các thư viện trong và
ngoài nước hay dùng là hình thành các Liên hợp thư viện (consortium of
libraries). Khái niệm consortium ra đời bắt nguồn từ lĩnh vực công nghiệp.

18


Consortium có nghĩa là liên kết, Liên hợp để tạo thành một tổ hợp các đối tác có
cùng mục đích hoạt động. Trong ngành cơng nghiệp, đã từng có nhiều
consortium xuyên quốc gia, ảnh hưởng rất lớn đề nhiều lĩnh vực như các
consortium trong ngành thép hay consortium trong ngành dầu lửa ở Hoa Kỳ. [20]
Các tài liệu xuất bản trong lĩnh vực khoa học thư viện đã chứng minh là
khái niệm Liên hợp thư viện không phải là mới. Tuy nhiên, các thư viện đã
không sử dụng chúng rộng rãi cho đến những năm 1980. Liên hợp thư viện là
một nhóm của hai hay nhiều thư viện đồng ý hợp tác để thực hiện cùng một mục
tiêu nào đó, thông thường là chia sẻ tài nguyên. Liên hợp thư viện có liên quan
đến hợp tác, phối hợp và cộng tác giữa các thư viện với mục đích để chia sẻ
thông tin.
Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Anh Oxford, thì thuật ngữ Liên hợp có
nghĩa là “sự hợp tác nhất thời của một số cơ quan, công ty, v.v… vì một mục
đích chung. Đó là một tập hợp gồm các tổ chức cùng loại tham gia sản xuất và
phục vụ những sản phẩm chung, và để cung cấp dịch vụ vì một mục đích cụ thể
của người dùng”. Cịn theo từ điển trực tuyến Cambridge, Liên hợp là “một tổ
chức của một số công ty hay ngân hàng cùng nhau tập hợp lại thành một nhóm
để phục vụ cho một mục đích chung”.

Thuật ngữ Liên hợp thư viện lần đầu tiên xuất hiện trong lĩnh vực khoa
học thông tin thư viện vào những năm 1950-1960 (Kopp, J.J., 1998). Khái niệm
Liên hợp thư viện được hiểu là một “hội” hay “hiệp hội”, tức là một nhóm các
thư viện cùng nhau tập hợp lại vì một mục đích chung, để đạt được những mục
tiêu mà bản thân từng thư viện riêng rẽ không thể đạt được. Cụ thể hơn, Liên hợp
thư viện là một hoạt động chung nhằm cung cấp và chia sẻ về chuyên môn, truy
cập vào các nguồn tin điện tử và nguồn tin in mới, thúc đẩy đào tạo cán bộ thơng
tin, và tìm kiếm các nguồn tài trợ. Liên hợp thư viện có thể đứng ra đại diện cho
các thành viên tiến hành đàm phán với các nhà xuất bản hoặc vận động với

19


Chính phủ để phân bổ kinh phí nhiều hơn cho các thư viện, góp phần nâng cao vị
trí của ngành thơng tin thư viện. Bên cạnh đó, Liên hợp thư viện cũng là một
khuôn khổ để các thư viện chia sẻ các nguồn lực về thông tin và con người của
mình nhằm nâng cao hiệu quả của các nguồn lực đó.
Theo Từ điển ALA: Liên hợp thư viện (Library consortium) là một hội
các thư viện chính thức họp lại và thường giới hạn trong từng vùng, tùy theo số
lượng thư viện, loại thư viện, hoặc đề mục mà thư viện chuyên chú đến, thành
lập để phát triển và thực thi việc sử dụng chung tài liệu giữa các thư viện hội
viên, và do đó nâng cao dịch vụ thư viện cũng như nguồn tư liệu của thư viện để
phục vụ độc giả của từng thư viện. Một vài điều kiện thành lập cũng như quản trị
và thủ tục điều hành cần phải đặt ra.[11]
Theo Ủy ban Viễn thông Liên bang Mỹ: Liên hợp thư viện là sự hợp tác
của các thư viện ở một địa phương, một vùng hoặc một quốc gia để cung cấp
một cách hệ thống và có hiệu quả các nguồn tài nguyên của các thư viện công
cộng, trường học, các thư viện chuyên biệt khác và các trung tâm thông tin, để
tăng cường dịch vụ cho khách hàng của các thư viện.[25]
Sự khởi đầu của Liên hợp (consortium) trong hoạt động thông tin thư viện

bắt đầu bằng việc các tổ hợp cung cấp sách, báo, tạp chí đưa ra đề nghị với các
nhà sản xuất cung cấp đồng thời nhiều loại tài liệu cho một số lượng lớn người
dùng tin ở nhiều thư viện khác nhau để tiết kiệm chi phí quảng cáo, chi phí tiếp
thị cũng như chi phí quản lý. Các nhà xuất bản đã nhanh chóng nhận ra những
lợi ích của việc bán theo phương thức này, họ đã khơn khéo bao gói các loại tạp
chí ít người quan tâm với các tạp chí có nhiều người đọc theo kiểu bán cả gói với
một giá hấp dẫn, có nghĩa là thấp hơn một chút so với khi mua từng loại ấn phẩm
riêng lẻ. Kết quả của việc mua bán theo kiểu này là các nhà xuất bản thì bán
được nhiều sản phẩm hơn, cịn người mua thì mua được nhiều tạp chí hơn với
giá cả chấp nhận được. Dần dần theo thời gian, các thỏa thuận mang tính lỏng
lẻo ban dầu đã được thay thế bằng các hợp đồng cung cấp, hợp đồng nhượng

20


quyền (licence) hoàn chỉnh và sự hợp tác, ràng buộc khơng chính thức giữa các
thư viện cũng đã chuyển dần thành các tổ chức có ban điều hành, có nhân viên,
có chính sách, quy định rõ ràng, đó chính là các Liên hợp thư viện (library
consortium).
Phương thức mà các Liên hợp thư viện mua tài liệu khác về cơ bản so với
phương thức các thư viện riêng rẽ vẫn mua. Thông thường các Liên hợp thường
mua theo phương thức cả gói (package purchasing), trong đó chủ yếu là những
tài liệu có nhu cầu sử dụng cao đối với nhiều đối tượng người dùng tin khác
nhau. Các Liên hợp thường có quan hệ rất chặt chẽ với nhà xuất bản hoặc với các
tổ chức phát hành tài liệu. Mối quan hệ này là quan hệ hữu cơ, mật thiết và cùng
có lợi. Nhờ có các Liên hợp thư viện mà nhà xuất bản hoặc tổ hợp phát hành bán
được nhiều tài liệu cho người dùng hơn và ngược lại nhờ có Liên hợp mà các thư
viện có thể cải thiện các dịch vụ của mình thơng qua việc cung cấp cho người
dùng tin nhiều tài liệu hơn. Chính vì thế, mơ hình Liên hợp cịn được gọi là mơ
hình “cùng thắng” (WIN-WIN) thay cho mơ hình “thắng – thua” (WIN-LOST)

theo phương thức mua bán thông thường.
Như vậy, phối hợp bổ sung là phương thức bổ sung tài liệu quan trọng,
không thể thiếu của các thư viện trong thời đại “bùng nổ thơng tin” và tình trạng
kinh phí hạn hẹp của với mục đích là nâng cao hiệu quả, giảm đến mức thấp nhất
việc bổ sung trùng lặp sao cho với một nguồn kinh phí nhất định có thể thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu thơng tin của người dùng tin.[20]
1.1.2. Lợi ích của phối hợp bổ sung
Nói chung, phối hợp thư viện mà hình thức phổ biến nhất hiện nay là Liên
hợp thư viện, nhằm đạt được các mục đích sau:


Tiết kiệm chi phí: việc thành lập Liên hợp thư viện có thể xuất phát từ

nhiều lý do khác nhau, song lý do lớn nhất là kinh tế, bởi xét đến cùng mọi hoạt
động của Liên hợp thư viện đều xuất phát từ lợi ích kinh tế của từng thành viên.

21


Và mục đích này vẫn tồn tại kể từ khi Liên hợp thư viện đầu tiên xuất hiện cho
tới tận ngày nay. Tham gia và Liên hợp thư viện, các thư viện thành viên có thể
tiết kiệm rất nhiều khoản chi phí như chi phí mua tài liệu, chi phí đào tạo nhân
viên, chi phí hướng dẫn sử dụng, khai thác thơng tin và chi phí cho việc xử lý tài
liệu mua chung.
- Chi phí mua tài liệu: việc chia sẻ nguồn tin giữa các thư viện có thể
tránh được sự trùng lặp trong bổ sung tài liệu của các thư viện. Tham gia Liên
hợp thư viện sẽ giúp các thư viện thành viên giảm đáng kể chi phí đặt mua các
nguồn tin do việc bổ sung tài liệu theo Liên hợp sẽ làm “gia tăng” sức mạnh
trong đàm phán với các nhà xuất bản, việc này có hiệu quả hơn rất nhiều việc các
thư viện bổ sung riêng lẻ. Hơn nữa, các thành viên vừa giảm được kinh phí bổ

sung tài liệu của mình, vừa có thể truy cập vào một lượng lớn hơn các nguồn tin
mà bản thân đơn vị đó khơng thể tự mua được. Một số Liên hợp thư viện được
lập ra chỉ phục vụ cho mục đích này, và có thể được coi như là một “câu lạc bộ
mua sắm”. [25]
Sau đây là một số dữ liệu cho thấy sự tiết kiệm kinh phí khi tham gia Liên
hợp tại một số nước:
 Tại Đan Mạch: theo báo cáo tổng kết của Theo báo cáo tổng kết của Thư
viện nghiên cứu Đan Mạch (Denmark's Electronic Research Library-DEF) thì
trong năm 2004, DEF đã đại diện cho 12 thành viên của Liên hợp thư viện để
thoả thuận, ký kết hợp đồng với các nhà xuất bản để cung cấp các tạp chí điện tử:
- Hợp đồng ký kết với Hiệp hội Hoá học Mỹ (American Chemical Society,
ACS), với hợp đồng mua 30 tạp chí tồn văn về hóa học.
Bảng 1.1. Ngân sách tiết kiệm theo hợp đồng với Hiệp hội Hoá học Mỹ[25]
Tổng giá thành

Tổng giá thành

Ngân sách tiết

Tỷ lệ tiết kiệm

mua đơn lẻ

mua theo Liên hợp

kiệm (USD)

(%)

22



(USD)

(USD)

570.600

190.211

380.389

66,67

- Hợp đồng ký kết với Thư viện số về tốn học ACM: Theo thoả thuận hợp
đồng thì tỷ lệ giảm giá phụ thuộc vào số lượng thành viên của Liên hợp. Do vậy,
Liên hợp với 9 thành viên đăng ký truy cập Thư viện số ACM nên tỷ lệ giá thành
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2. Ngân sách tiết kiệm theo hợp đồng với Thư viện số ACM[25]
Giá truy cập
khi đăng ký
đơn
lẻ/thành
viên (USD)

Giá truy cập khi Ngân sách tiết Tỷ lệ tiết kiệm
đăng ký Liên kiệm/thành viên (%)
hợp/thành
viên (USD)
(USD)


10.845

6.146

4.699

43,33

 Tại Canada: Theo báo cáo của Liên hợp thông tin khoa học y
học Toronto, năm 2005, Liên hợp đã đàm phán với các nhà cung cấp thông tin
điện tử và mua theo phương thức Liên hợp đã tiết kiệm đáng kể chi phí bổ sung
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.3. Tiết kiệm ngân sách của Liên hợp thông tin khoa học y học
Toronto[25]
Giá

truy Giá

cập/1 người

truy Giá

truy Giá

cập/50

cập/100

cập/500


người

người

người

(USD)

(USD)

(USD)

(USD)

Mua đơn lẻ

9720

15.750

17.650

24.060

Mua theo Liên hợp

3.390

3.390


Giá tiết kiệm

6.330

20.670

Tỷ lệ giảm giá

65%

86%

23

truy


- Chi phí đào tạo nhân viên: Tham gia vào Liên hợp, các thư viện thành
viên thường xuyên được cử cán bộ thư viện mình tham gia các hội thảo, các lớp
tập huấn do Liên hợp hoặc do nhà phân phối tài liệu, nhà xuất bản tổ chức, sau
đó những cán bộ này về hướng dẫn lại cho các cán bộ của thư viện mình. Điều
này so với việc nếu các thư viện bổ sung riêng lẻ, mỗi khi có tài liệu mới, thư
viện đó phải tự trả chi phí để mời chuyên gia về hướng dẫn, đào tạo cho nhân
viên của mình thì có lợi hơn rất nhiều.
- Chi phí xử lý tài liệu: nếu các thư viện bổ sung riêng lẻ, mỗi khi mua tài
liệu về, các thư viện sẽ tự xử lý nghiệp vụ những tài liệu đó. Nhưng nếu tham gia
phối hợp bổ sung, Liên hợp sẽ tổ chức xử lý tài liệu để các thư viện thành viên
dễ dàng dùng chung, do đó các thư viện thành viên khơng mất thời gian và kinh
phí cho việc xử lý nữa. Hơn nữa, khi Liên hợp đứng ra chịu trách nhiệm xử lý tài

liệu do phối hợp bổ sung cho các thư viện thành viên, sẽ là cơ sở thúc đẩy sự
thống nhất về nghiệp vụ thư viện.


Thúc đẩy phát triển, truy cập và chia sẻ các nguồn tin: nhu cầu thông

tin của người dùng tin, đặc biệt là nguồn tin điện tử, ngày càng tăng trong khi
nguồn lực tài chính của các thư viện cịn rất hạn hẹp khiến cho phần lớn các thư
viện, nhất là thư viện của các nước đang phát triển, khơng có khả năng đáp ứng
được đầy đủ những nhu cầu đó. Thông qua hợp tác trong khuôn khổ Liên hợp
thư viện, các thành viên sẽ tạo được một nguồn lực tổng hợp, có khả năng bổ
sung các nguồn tin với số lượng nhiều hơn và chất lượng cao hơn so với từng
thành viên riêng rẽ. Đó là cơ sở, là động lực để các thư viện thành viên xây dựng
và hoàn thiện chia sẻ nguồn lực thơng tin: từ mục đích ban đầu là chia sẻ, dùng
chung tài liệu điện tử do phối hợp bổ sung, dần dẫn sẽ tiến tới trao đổi những
nguồn lực thông tin riêng của mỗi thư viện thành viên.

24




Tăng khả năng tiếp cận các nguồn thông tin của người dùng tin tại

các đơn vị thành viên: việc các thư viện tham gia phối hợp bổ sung, chia sẻ
nguồn lực thông tin sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tin tiếp cận và sử
dụng nguồn lực thông tin.
- Tăng khả năng tiếp cận nguồn lực thông tin: tham gia phối hợp bổ sung,
các thư viện có thể truy cập vào một lượng lớn hơn các nguồn tin mà bản thân
đơn vị đó khơng thể tự mua được. Do đó, người dùng tin có cơ hội nhiều hơn

trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn lực thông tin.
- Tạo thuận lợi cho người dùng tin sử dụng thư viện: để tham gia phối hợp
bổ sung ổn định và có hiệu quả, địi hỏi các thư viện thành viên phải có sự chia
sẻ, dùng chung nguồn lực thơng tin. Nếu thực tốt được điều này, thì từ việc chia
sẻ những tài liệu mua chung, các thư viện có thể tiến tới chia sẻ được những thế
mạnh trong nguồn lực thơng tin của mình. Khi đó, các cơ quan thơng tin thư viện
có thể phải tính đến một việc là chia sẻ người dùng tin. Có nghĩa là khơng cịn
khái nhiệm người dùng tin của một cơ quan thông tin – thư viện đại học cụ thể
nào đó, mà sẽ xuất hiện khái niệm người dùng tin của các cơ quan thơng tin –
thư viện đại học nói chung. Người dùng tin có thể tra cứu xem nơi lưu giữ tài
liệu mình cần tìm, từ đó lựa chọn xem cơ quan thông tin thư viện nào phù hợp
nhất với điều kiện sử dụng của mình, chứ khơng nhất thiết phải đến đúng thư
viện của trường học, cơ quan mình như hiện nay.


Thúc đẩy việc triển khai và áp dụng một hệ thống quản lý thư viện

chung: Việc cùng nhau bổ sung các nguồn tin chung cũng như chia sẻ lẫn nhau các
nguồn tin sẵn có của mình địi hỏi các thư viện phải áp dụng các hệ thống quản lý
thư viện giống nhau hoặc có khả năng tương tác với nhau. Nếu khơng có sự hợp
tác hoặc thỏa thuận chung thì điều này khó có thể thực hiện được, do mỗi thư viện
đều có đặc thù và chính sách riêng của mình. Do đó, Liên hợp thư viện tạo ra một

25


cơ chế phối hợp thống nhất giữa các thành viên để cùng triển khai áp dụng một hệ
thống quản lý thư viện thống nhất, tạo cơ sở cho việc chia sẻ và liên kết mạng.



Nâng cao kiến thức thông tin của người dùng tin và phát triển

nghiệp vụ cho cán bộ thư viện: Đây là một lợi ích quan trọng của Liên hợp thư
viện mà các Liên hợp thư viện được thành lập gần đây đều đặt ra. Rõ ràng, Liên
hợp thư viện, với năng lực của mình, có khả năng triển khai những chiến lược và
hành động lớn nhằm tăng cường nhận thức và kỹ năng thông tin của người dùng
tin, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các dịch vụ thư viện. Ngoài ra, Liên
hợp thư viện có thể hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho
cán bộ của các thư viện thành viên. Chẳng hạn, huy động chuyên gia của những
đơn vị thành viên lớn để đào tạo cho cán bộ của các đơn vị thành viên nhỏ. Hơn
nữa, lợi ích chính cho các thư viện này là một số thư viện hoặc nhân viên được
trực tiếp học hỏi và thu được nhiều kinh nghiệm trong đàm phán hợp đồng để bổ
sung tài liệu điện tử và biết được các thuật ngữ, những điều kiện sử dụng và khả
năng thực hiện theo các hợp đồng ký kết.


Marketting thư viện: Liên hợp có thể có những lợi ích quan trọng

cho các thư viện thành viên trong việc quảng cáo các bộ sưu tập và các dịch vụ
của thư viện, cũng như sản phẩm của Liên hợp.
1.1.3. Các mơ hình phối hợp bổ sung tài liệu
Nghiên cứu tình hình phát triển Liên hợp thư viện trên thế giới có thể
nhận thấy rằng hiện nay đang tồn tại rất nhiều mơ hình phối hợp bổ sung với quy
mơ và hình thức khác nhau. Ở Mỹ, theo American Library Directory, hơn 12.700
thư viện ở Mỹ và Canada đã liên kết thành 500 Liên hợp và mạng lưới cùng phối
hợp bổ sung. Về phân loại mơ hình Liên hợp thư viện, hiện vẫn cịn nhiều quan
điểm khác nhau, với nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau. Sau đây là một số quan
điểm và tiêu chí phân loại phổ biến:

26



 Theo tác giả Hurtt J., Liên hợp thư viện có thể được thành lập dựa
theo 2 tiêu chí: [25]
- Địa lý: Các thư viện thuộc một phạm vi địa lý nào đó, chẳng hạn như tất
cả các thư viện của một bang, của một thành phố hoặc một nước nào đó. Phạm vi
địa lý thường được quan tâm nhất khi tiến hành thành lập Liên hợp thư viện.
- Loại hình cơ quan: Các thư viện thuộc một cùng một cơ quan quản lý
như nhóm các thư viện trường đại học, các thư viện cơ quan nghiên cứu, các thư
viện ngành luật hoặc các thư viện ngành y.
Các Liên hợp thư viện ở Đức có thể được sử dụng làm ví dụ cho tiêu chí
của Hurtt J., tất cả các Liên hợp thư viện ở Đức được hình thành theo vùng hoặc
theo loại hình cơ quan, hoặc kết hợp cả hai.
 Cũng nghiên cứu mơ hình Liên hợp thư viện ở Đức, nhưng theo tác
giả Rush-Feja thì có 4 loại mơ hình Liên hợp thư viện:[25]
- Liên hợp các thư viện trường đại học trong vùng
- Liên hợp thư viện của nhiều cơ quan khác nhau trong vùng
- Liên hợp thư viện của các cơ quan khác nhau, lĩnh vực khác nhau hoặc
các ngành khác nhau.
- Liên hợp thư viện nghiên cứu của nhiều cơ quan, liên vùng: các bộ sưu
tập tương tự nhau.
 Theo các tác giả Allen B.M. và Hirshon A. thì có 4 mơ hình Liên
hợp thư viện như sau: [25]
- Liên hợp liên kết lỏng lẻo: Liên hợp thư viện vùng hoặc địa phương
được thành lập ở mức bình thường, được quản trị bởi các thư viện thành viên và
khơng có nhân viên chính thức và cũng khơng có quỹ tập trung. Những mơ hình
Liên hợp thư viện này rất linh hoạt và tổng chi phí thấp nên đem lại lợi ích thấp
và có độ rủi ro nhỏ.

27



×