ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ NGÀ
PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60.32.20
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Hữu Hùng
HÀ NỘI, 2010
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 7
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ................................................................. 8
2.1 Mục đích của đề tài ........................................................................ 8
2.2 Nhiệm vụ của đề tài ....................................................................... 8
3. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ................................................................ 8
3.1 Lịch sử nghiên cứu kiến thức thông tin quốc tế .............................. 8
3.2 Lịch sử nghiên cứu kiến thức thông tin trong nước ...................... 10
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của vấn đề ............................................ 11
4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 11
4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 11
5.1 Phương pháp luận ........................................................................ 11
5.2 Phương pháp cụ thể ..................................................................... 12
6. Cấu trúc của đề tài. ................................................................................ 12
Chương 1: NỘI DUNG, VAI TRỊ CỦA KIẾN THỨC THƠNG TIN ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC. ................................................................................. 13
1.1 Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 13
1.1.1 Kỹ năng máy tính .................................................................... 13
1.1.2 Đào tạo từ xa và học trên mạng................................................. 13
1.1.3 Kiến thức thông tin ................................................................... 14
1.2 Tiêu chuẩn của Kiến thức thông tin. .................................................... 15
1.2.1 Khả năng nhận biết nhu cầu thông tin ....................................... 16
1.2.2 Tìm kiếm thơng tin một cách hiệu quả, chính xác ..................... 16
1.2.3 Khả năng đánh giá thông tin và quá trình tìm kiếm thơng tin .... 17
1.2.4 Khả năng quản lý thông tin thu thập được và thông tin phát sinh.18
4
1.2.5 Ứng dụng thông tin trong việc học tập, sáng tạo tri thức mới. ... 18
1.2.6 Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, ........................................ 18
1.3 Vai trị của kiến thức thông tin đối với giáo dục đại học ...................... 19
1.3.1 Công cụ quan trọng trong việc học tập và học tập suốt đời. ...... 19
1.3.2 Đổi mới phương pháp dạy – học ............................................... 21
1.3.3 Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học ............... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI .............................................................................. 24
2.1. Trường Đại học Hà Nội và Trung tâm Thông tin thư viện. ................. 24
2.2. Điều kiện triển khai kiến thức thông tin cho sinh viên ........................ 31
2.2.1 Điều kiện thuận lợi ................................................................... 31
2.2.2 Những khó khăn ....................................................................... 35
2.4.1 Thực trạng đào tạo kiến thức thông tin ...................................... 36
2.4.2 Thực trạng kỹ năng tìm kiếm thơng tin ..................................... 38
2.4.3 Thực trạng kỹ năng đánh giá, sử dụng thông tin ....................... 40
2.4.4 Nhu cầu tham dự khoá học kiến thức thơng tin. ........................ 41
Chương 3: NHỮNG CƠNG CỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC
THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI ........................... 43
3.1. Xây dựng nội dung kiến thức thông tin cho sinh viên ........................ 43
3.1.1 Kỹ năng khai thác thông tin trên internet .................................. 43
3.1.1.1 Khái niệm internet và world wide web. ............................................. 43
3.1.1.2 Sử dụng internet để cung cấp tài liệu cho học tập, nghiên cứu. .......... 44
3.1.1.3 So sánh nguồn tài liệu in và tài liệu điện tử........................................ 44
3.1.1.4 Một số tính chất ảnh hưởng tới quyết định của người dùng tin ......... 45
3.1.2 Đánh giá, sử dụng hiệu quả nguồn thông tin trên internet. ........ 46
3.1.3 Các cơng cụ tìm kiếm thơng tin trên internet ............................ 47
3.1.3.1 Máy tìm kiếm thơng tin (Search engines) .......................................... 47
3.1.3.2 Máy tìm kiếm liên thơng (meta-search engines) ................................ 49
5
3.1.3.3 Cổng thông tin (Gate way) ................................................................ 52
3.1.3.4 Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Database) ............................................. 52
3.1.3.5. Xây dựng cú pháp của lệnh tìm kiếm thơng tin ................................. 53
3.1.4 Trích dẫn tài liệu, nguồn tin tham khảo ..................................... 54
3.1.4.1 Thế nào là trích dẫn tài liệu?.............................................................. 54
3.1.4.2 Tại sao phải thực hiện trích dẫn tài liệu ............................................. 55
3.1.4.3 Các bước trong q trình trích dẫn .................................................... 56
3.1.4.5 Sử dụng phần mềm trích dẫn tài liệu tham khảo Endnote .................. 59
3.1.4.6 Cách sử dụng chức năng trích dẫn, ................................................... 68
3.2 Triển khai tập huấn kiến thức thông tin cho sinh viên ......................... 71
3.2.1 Tập huấn tại thư viện ................................................................ 72
3.2.2 Lồng ghép vào chương trình giảng dạy ..................................... 72
3.2.3 Phương tiện thơng tin đại chúng. .............................................. 73
3.3 Nâng cao vai trị của cán bộ thư viện ................................................... 73
3.4 Xây dựng mối liên hệ giữa cán bộ thư viện và giáo viên ......... 74
3.5 Khẳng định vai trò của thư viện trong trường đại học. ........... 74
3.6 Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá ................................ 75
3.7 Phổ biến kiến thức thông tin .................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 80
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, kiến thức thông tin (KTTT- “Information Literacy”) không chỉ là
vấn đề riêng của ngành thơng tin thƣ viện mà nó đã trở thành vấn đề cấp thiết của
thế kỷ 21, và đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực giáo dục. Có thể khái qt rằng,
kiến thức thơng tin giúp chúng ta có khả năng tốt hơn để nhận biết nhu cầu thông
tin, khai thác và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.
Vậy tại sao KTTT trở nên quan trọng và cấp thiết nhƣ hiện nay? Thế giới
đang diễn ra q trình hình thành “xã hội thơng tin tồn cầu”. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ, là sự bùng nổ thông tin, là kỷ nguyên của nền
kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, tri thức và thông tin đã trở thành lực
lƣợng sản xuất trực tiếp và có vai trị quyết định sự phát triển của xã hội. Thông tin
không chỉ cung cấp cho chúng ta tri thức để nhận biết và nắm bắt quy luật phát triển
kinh tế - xã hội mà còn khơi dậy khả năng sáng tạo của con ngƣời. Những ngƣời có
khả năng nhận biết, đánh giá, phân tích, tiếp cận và quản lý thơng tin một cách có
hiệu quả chính là những sinh viên, ngƣời lao động, và mọi cơng dân có khả năng
thành cơng trong việc giải quyết các vấn đề, cung cấp các giải pháp, các sáng kiến
cải tiến cho tƣơng lai. Họ là những ngƣời đã đƣợc trang bị kỹ năng học tập suốt đời
(lifelong learning skills).
Trong môi trƣờng giáo dục hiện đại, sinh viên đã và đang đƣợc học tập trong
môi trƣờng rộng mở, linh hoạt, là nơi họ trở thành trung tâm của quá trình dạy và
học. Họ chủ động tiếp nhận tri thức và sáng tạo ra tri thức mới. Việc trang bị cho
sinh viên những kiến thức cơ bản về kiến thức thơng tin trở nên ngày càng quan
trọng, nó giúp cho sinh viên chủ động tiếp cận các nguồn thông tin, tri thức mới
thông qua các khả năng xác định nhu cầu tin, đánh giá thông tin và sử dụng chúng
một cách hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin, tri thức trong xã hội hiện đại,
cùng với sự thay đổi của môi trƣờng giáo dục lấy ngƣời học làm trung tâm trong
7
q trình dạy và học, địi hỏi các cơ sở đào tạo, các trƣờng đại học nói chung và
Trƣờng Đại học Hà Nội nói riêng cần có chính sách đào tạo kiến thức thông tin cho
cán bộ, giáo viên và sinh viên. Đó cũng là lý do để tơi chọn đề tài: “Phát triển kiến
thức thông tin cho sinh viên trƣờng Đại học Hà Nội” làm chủ đề nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm mục đích làm rõ nội dung khái niệm KTTT, tiêu chuẩn đánh giá
và tầm quan trọng của KTTT đối với giáo dục đại học cũng nhƣ trong xã hội hiện
đại. Đƣa ra những công cụ và giải pháp nhằm trang bị cho sinh viên trƣờng Đại học
Hà Nội những kiến thức về KTTT phục vụ cho quá trình học tập trong nhà trƣờng
cũng nhƣ quá trình học tập suốt đời.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
Với mong muốn đạt đƣợc những mục đích đã đề ra, luận văn tiến hành thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu nội dung KTTT, các tiêu chuẩn về kiến thức thông tin và một
số khái niệm liên quan;
- Khẳng định vai trò của KTTT đối với giáo dục đại học;
- Khảo sát thực trạng và nhu cầu về KTTT của sinh viên trƣờng Đại học Hà
Nội;
- Đƣa ra những giải pháp và công cụ cụ thể nhằm nâng cao hiểu biết về
KTTT cho sinh viên.
3. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
3.1 Lịch sử nghiên cứu kiến thức thông tin quốc tế
Thuật ngữ “kiến thức thông tin” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1974 và
đƣợc phát biểu bởi Paul G. Zurkowski, tại Uỷ ban Quốc gia về Khoa học Thông tin
và thƣ viện. Zurkowski sử dụng thuật ngữ này để mô tả những hiểu biết về các kỹ
năng, kỹ thuật thông tin nhằm sử dụng thông tin một cách thuần thục nhƣ những
nguồn lực cơ bản để giải quyết những vấn đề mà con ngƣời gặp phải.
8
Năm 1989 một cuộc hội thảo phát triển khái niệm kiến thức thông tin đƣợc tổ
chức bởi Hiệp hội thƣ viện Hoa Kỳ (ALA). Tại hội thảo đã đƣa ra Báo cáo cuối
cùng về kiến thức thông tin và định nghĩa kiến thức thông tin là: khả năng nhận biết
nhu cầu tin, khả năng định vị, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả và
điểm nổi bật nhất của kiến thức thông tin là các kỹ năng thuần thục cho việc học tập
suốt đời.
Năm 1998, Hội Thƣ viện trƣờng học Hoa Kỳ và Hội Công nghệ - Truyền
thông Giáo dục đã xuất bản cuốn sách: “Năng lực thông tin: Xây dựng sự cộng tác
cho việc học tập”. Với mục đích xa hơn, cụ thể hơn cho giáo dục kiến thức thông
tin, làm sáng tỏ các tiêu chuẩn của kiến thức thông tin, khả năng tự học và trách
nhiệm xã hội của mỗi công dân.
Năm 2003, Diễn đàn Quốc gia về kiến thức thông tin kết hợp với Tổ chức
Văn hoá - Khoa học và Giáo dục - UNESCO và Uỷ ban quốc gia về Thông tin và
Thƣ viện tổ chức hội thảo quốc tế tại Prague với đại diện từ 23 nƣớc trên thế giới
cùng thảo luận về sự quan trọng của kiến thức thông tin trong bối cảnh quốc tế. Bản
tuyên ngôn Prague đã mô tả kiến thức thơng tin là chìa khố cho xã hội, văn hoá,
kinh tế và sự phát triển của mỗi quốc gia, cộng đồng, các tổ chức và mỗi cá nhân
trong thế kỉ 21 và cơng nhận nó nhƣ một phần cơ bản của quyền con ngƣời trong
quá trình học tập suốt đời.
Ngày 16 tháng 10 năm 2006, Hội nghị thƣợng đỉnh về kiến thức thông tin
đƣợc đƣa ra nhằm sửa chữa những thiếu hụt của Kiến thức thông tin ở Hoa Kỳ với
sự có mặt của hơn 100 thành viên đƣợc bảo trợ bởi Diễn đàn kiến thức thông tin
quốc gia về các lĩnh vực nhƣ Uỷ ban phát triển Kinh tế, Dịch vụ khảo thí giáo
dục…và Hiệp hội giáo dục quốc gia.
Mục đích của hội nghị lần này là: (i)nâng cao hiểu biết chính trị và truyền
thơng về tầm quan trọng của thông tin xã hội trong thế kỷ 21, (ii) phát triển chiến
lƣợc tổng hợp nhằm nâng cao kỹ năng thông tin cho công dân Hoa Kỳ, (iii) xây
dựng những tiêu chuẩn và khung đánh giá kiến thức thông tin liên quốc gia.[29,
tr.16].
9
Tháng 10 năm 2009, Tổng thống Mỹ Barack Obama cũng đã phát động
“Tháng kiến thức thơng tin quốc gia”. Ơng khẳng định: hàng ngày lƣợng thông tin
tràn ngập, thông tin trong 24 giờ và hàng ngàn mạng lƣới phát thanh, truyền hình,
cộng với sự mênh mơng của các nguồn thơng tin trực tuyến đã tạo ra thách thức cho
con ngƣời trong việc quản lý thông tin. Chúng ta phải học những kỹ năng cần thiết
nhằm nắm bắt thông tin, kiểm tra và đánh giá thơng tin đó trong mọi tình huống.
Các kỹ năng này giúp chúng ta ra những quyết định chính xác, hiệu quả. Tháng hiểu
biết thơng tin chỉ ra sự cần thiết của KTTT cho mọi công dân Hoa Kỳ trở nên thông
thạo trong việc định hƣớng trong thời đại thông tin.[18, pg.1].
3.2 Lịch sử nghiên cứu kiến thức thông tin trong nước
Tại Việt Nam, thuật ngữ “Information Literacy - Kiến thức thông tin” và
“Lifelong learning – “học tập suốt đời” ngày càng phổ biến trong các trƣờng đại
học, các viện nghiên cứu, và các cơ quan thông tin – thƣ viện.
Ngày 8 đến 12 tháng 5 năm 2006, với sự tài trợ của Tổ chức văn hoá khoa
học và giáo dục (UNESCO), Trƣờng Đại học Ngoại ngữ Hà Nội (nay là Trƣờng Đại
học Hà Nội) đã phối hợp với Trung tâm Thông tin phát triển Việt Nam (VDIC) và
Trung tâm phát triển học bổng Úc (ADS – Australian Development Scholarships
Centre) tổ chức cuộc hội thảo về đào tạo Năng lực Kiến thức thông tin cho cán bộ
thƣ viện các trƣờng Đại học ở Việt Nam. Tại hội thảo, với sự góp mặt của các
chuyên gia về kiến thức thông tin đến từ các nƣớc Mỹ, Úc, Lào và Việt Nam đã tạo
cơ hội cho cán bộ thƣ viện các trƣờng đại học Việt Nam đƣợc tiếp cận với những
kiến thức mới nhất về kiến thức thông tin đồng thời tạo diễn đàn chia sẻ kinh
nghiệm và tri thức giữa các cán bộ thƣ viện trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Tại Trung tâm học liệu - Đại học Huế, kiến thức thơng tin đƣợc nói đến với
cụm từ “phổ cập thông tin”. Phổ cập thông tin nhằm thực hiện các nhiệm vụ [3]:
- Nhận biết và kết nối nhu cầu thông tin;
- Nắm đƣợc thiết kế, tích luỹ và cấu trúc của thơng tin;
- Xác định và lựa chọn những phƣơng pháp điều tra hoặc hệ thống phục hồi
thơng tin thích hợp nhất;
10
- Phát triển và bổ sung các phƣơng pháp tìm kiếm hữu ích;
- Nhận, định vị và truy hồi thơng tin;
- Phân tích, đánh giá và tổng hợp thơng tin;
- Sử dụng thơng tin một cách có hiệu quả.
Tại một số trƣờng Đại học khác nhƣ: Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố
Hồ Chí Minh, Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ… cũng đã và đang tiến hành
thực hiện chƣơng trình giảng dạy Kiến thức thơng tin cho ngƣời dùng tin. Mặc dù
các hoạt động này còn chƣa đƣợc nhân rộng song sẽ là xu hƣớng mà các trƣờng đại
học, các viện nghiên cứu hƣớng tới thực hiện trong một tƣơng lai khơng xa.
Ngồi ra, kiến thức thơng tin cịn đƣợc nghiên cứu bằng các cuộc hội thảo,
cơng trình nghiên cứu khoa học, khố luận tốt nghiệp đại học, thạc sĩ tại một số
trƣờng đại học khu vực Hà Nội nhƣ: Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa...
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của vấn đề
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các khái niệm về KTTT, nội dung KTTT và một số tiêu chuẩn KTTT tại một
số nƣớc: Úc, Newzeland, Mỹ…
Thực trạng KTTT của sinh viên Trƣờng Đại học Hà nội và nhu cầu đƣợc
giảng dạy KTTT trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Những giải pháp và cơng cụ tích cực nhằm nâng cao hiểu biết về KTTT cho
sinh viên.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề của luận văn đƣợc nghiên cứu trong giới hạn của việc phát triển
kiến thức thông tin cho sinh viên trƣờng Đại học Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các
quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục và văn hoá thông
tin.
11
5.2 Phương pháp cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp chủ yếu
sau:
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp thơng tin, tài liệu;
- Quan sát trực tiếp;
- Điều tra bảng hỏi.
6. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn có bố
cục gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Nội dung và vai trị của kiến thức thơng tin đối với giáo dục đại
học.
Chƣơng 2: Thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên Trường Đại học
Hà Nội
Chƣơng 3: Những công cụ và giải pháp nhằm phát triển kiến thức thông
tin cho sinh viên Trường Đại học Hà Nội
12
Chƣơng 1: NỘI DUNG, VAI TRỊ CỦA KIẾN THỨC THƠNG TIN
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC.
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Kỹ năng máy tính
Ngƣời có kỹ năng máy tính là ngƣời có khả năng sử dụng và điều khiển máy
tính. Kỹ năng máy tính đƣợc chia làm 2 khái niệm [34,tr.7,9]:
Khái niệm kiến thức phần cứng máy tính: Là những kỹ năng cơ bản cần thiết
nhằm sử dụng máy tính (Personal Computer); Laptop hay các thiết bị hi- tech khác
nhƣ: điện thoại di động một cách hiệu quả nhất. Ví dụ: Biết cách sử dụng bàn phím,
chuột, ổ CD – ROM, màn hình…biết các chức năng của máy quyét (scanner), máy
in.
Khái niệm kiến thức phần mềm máy tính: Là kiến thức về các chƣơng trình
đƣơ ̣c thiế t kế chứa các mã lệnh giúp phần cứng làm việc phục vụ nhu cầu ngƣời sử
dụng. Phần mềm đƣợc lƣu trữ trong các thiết bị lƣu trữ. Các phần mềm máy tính
nhƣ: Windows, Word, Excel, Powerpoint, Internet…
1.1.2 Đào tạo từ xa và học trên mạng
Đào tạo từ xa (ĐTTX) là hình thức giáo dục mới. Ngày nay, có nhiều thuật
ngữ dùng để chỉ hoạt động đào tạo từ xa nhƣ: giáo dục mở, học từ xa, dạy từ xa,
giáo dục từ xa…Đặc trƣng của hoạt động giáo dục này là sự cách biệt về không
gian và thời gian.
Theo nhiều học giả định nghĩa: “Đào tạo từ xa là một quá trình giáo dục đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc tồn bộ q trình giáo dục - đào tạo có sự tách
biệt giữa ngƣời dạy và ngƣời học về mặt không gian hoặc/và thời gian”[38].
Đào tạo từ xa bao hàm các yếu tố chủ yếu sau:
- Giảng viên và học viên ở một khoảng cách xa (tức là có sự ngăn cách về
mặt không gian: khoảng cách này là tƣơng đối, có thể là cùng trƣờng học nhƣng
khác phịng học hoặc khác nhau về vị trí địa lý;
13
- Nội dung dạy học trong quá trình dạy học đƣợc truyền thụ, phân phối tới
cho học viên chủ yếu thơng qua các hình thức thể hiện gián tiếp nhƣ văn bản in, âm
thanh, hình ảnh hoặc số liệu máy tính;
- Sự liên hệ, tƣơng tác giữa giảng viên và học viên trong q trình dạy học có
thể đƣợc thực hiện tức thời hoặc trễ sau một khoảng thời gian nào đó (có sự ngăn
cách về mặt thời gian).
Dựa vào nội dung giảng dạy và sự tƣơng tác giữa giáo viên và sinh viên,
ngƣời ta chia đào tạo từ xa thành hai hình thức cơ bản:
- Đào tạo từ xa có tƣơng tác: là đào tạo có sự tƣơng tác theo thời gian thực,
trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong q trình dạy học. Trong ĐTTX tƣơng
tác, có một số phƣơng thức tổ chức đào tạo sử dụng các cơng nghệ điển hình nhƣ ở
dƣới đây: Radio hai chiều, thoại hội nghị, cầu truyền hình…
- Đào tạo từ xa khơng có tƣơng tác: là đào tạo khơng có sự tƣơng tác theo
thời gian thực, trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học. Trong
ĐTTX khơng tƣơng tác, có các phƣơng thức đƣợc sử dụng điển hình nhƣ: tài liệu,
bài giảng dƣới dạng in ấn, băng đĩa hình, băng đĩa tiếng, mạng internet, intranet.
Nhƣ vậy, ĐTTX là “một phƣơng thức giáo dục - đào tạo dựa trên cơ sở của
kỹ thuật nghe nhìn, cơng nghệ viễn thông và công nghệ thông tin. ĐTTX lấy việc tự
học làm trọng tâm, có sự hỗ trợ tích cực của giáo trình, tài liệu hƣớng dẫn, băng
hình/tiếng, phƣơng tiện truyền thanh/truyền hình, cơng nghệ thơng tin và viễn
thơng; có thể đồng thời có sự hƣớng dẫn và hỗ trợ của giảng viên của cơ sở đào
tạo”[34, tr.8].
1.1.3 Kiến thức thông tin
Kiến thức thông tin là khái niệm xuất hiện sớm trên thế giới, đƣợc mỗi nƣớc,
mỗi tổ chức định nghĩa khác nhau, song nó cịn khá mới mẻ trong hoạt động thông
tin thƣ viện tại Việt Nam. Theo Hiệp hội Thƣ viện Hoa Kỳ (ALA): KTTT là khả
năng nhận biết nhu cầu thông tin của bản thân, cũng nhƣ khả năng định vị, đánh giá
và sử dụng hiệu quả thơng tin tìm đƣợc.
14
Tại Hội nghị về KTTT và kỹ năng học tập suốt đời (Information Literacy and
Lifelong learning) diễn ra vào ngày 6 - 9 tháng 11 năm 2005 tại Alexandria , Ai
Cập: KTTT đƣợc định nghĩa “là khả năng tìm kiếm, đánh giá, sử dụng và tái tạo
thông tin một cách hiệu quả phục vụ mục đích cá nhân, xã hội, công việc và học
tập”.
Trong thời đại công nghệ số, con ngƣời có hiểu biết, kiến thức về các cơng
nghệ, kỹ thuật thơi chƣa đủ mà cần phải học cách tìm kiếm, truy cập, tổ chức, phân
tích và đánh giá thơng tin nhằm sử dụng vào việc ra quyết định và giải quyết vấn đề
một cách hiệu quả nhất.
Viện Kiến thức thông tin Úc và New Zealand cho rằng, một ngƣời có kiến
thức thơng tin là ngƣời có khả năng [5, tr.8]:
- Nhận dạng đƣợc nhu cầu tin của bản thân;
- Xác định đƣợc phạm vi của thơng tin mà mình cần;
- Thẩm định thông tin và nguồn của chúng một cách tích cực và hiệu quả;
- Phân loại, lƣu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin đƣợc thu thập hay
tạo ra;
- Biến nguồn thông tin đƣợc lựa chọn thành cơ sở tri thức;
- Sử dụng thông tin vào việc học tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn đề, và
ra quyết định một cách có hiệu quả;
- Nắm bắt đƣợc các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị và văn hóa trong
việc sử dụng thơng tin;
- Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức;
- Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện các quyền công dân và trách
nhiệm xã hội;
- Trải nghiệm kiến thức thông tin nhƣ một phần của học tập độc lập cũng
nhƣ tự học suốt đời.
1.2 Tiêu chuẩn của Kiến thức thông tin.
Tại nhiều nƣớc phát triển trên thế giới, để phổ biến KTTT, ngƣời ta đƣa ra
khung nội dung của KTTT thông qua các tiêu chuẩn sau đây:
15
1.2.1 Khả năng nhận biết nhu cầu thơng tin
Ngƣời có khả năng nhận biết nhu cầu thơng tin của chính mình là ngƣời:
* Xác định, định vị và liên kết nhu cầu thông tin: Sinh viên cần thực hiện các
bƣớc cơ bản nhƣ sau:
- Tìm hiểu các nguồn thơng tin cơ bản phù hợp với chủ đề cần nghiên cứu;
- Nhận dạng các từ khoá và thuật ngữ cốt lõi, rõ ràng và câu hỏi tìm kiếm;
- Xác định hoặc sửa đổi nhu cầu thơng tin của vấn đề;
- Có thể hỏi ý kiến những ngƣời xung quanh để hiểu rõ hơn chủ đề nghiên
cứu hay nhu cầu thông tin khác.
* Hiểu đƣợc mục đích, phạm vi và sự thích hợp của các nguồn thông tin khác
nhau:
- Hiểu đƣợc cách thức tổ chức thông tin, phổ biến và sự phù hợp với nội
dung chủ đề nghiên cứu;
- Sự khác nhau giữa các giá trị, các nguồn thông tin tiềm năng;
- Sự khác nhau giữa nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai, làm
cách nào để sử dụng chúng một cách khoa học phù hợp với mỗi chủ đề.
* Đánh giá, đánh giá lại bản chất của nhu cầu thông tin:
- Xem lại nhu cầu thông tin ban đầu nhằm làm rõ hơn, xem xét lại hoặc thu
gọn câu hỏi tìm kiếm;
- Liên kết và sử dụng các tiêu chuẩn để tạo ra các lựa chọn, quyết định thông
tin.
* Sử dụng các nguồn thông tin để ra các quyết định:
- Hiểu đƣợc các nguồn thông tin khác nhau sẽ biểu hiện dƣới dạng khác
nhau;
- Sử dụng các nguồn thơng tin một cách có hệ thống để hiểu các vấn đề cần
nghiên cứu;
- Sử dụng thông tin cho việc ra quyết định và giải quyết vấn đề.
1.2.2 Tìm kiếm thơng tin một cách hiệu quả, chính xác
* Lựa chọn phƣơng pháp hoặc cơng cụ phù hợp nhất để tìm kiếm thông tin:
16
- Xác định phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp;
- Hiểu đƣợc những thuật lợi và khả năng áp dụng của các phƣơng pháp
nghiên cứu khác nhau;
- Xác định đƣợc mục tiêu, nội dung và cấu trúc của các công cụ truy cập
thông tin;
- Tham khảo thủ thƣ và các chuyên gia thơng tin để xác định các cơng cụ tìm
kiếm.
* Xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc tìm kiếm hiệu quả:
- Phát triển kế hoạch tìm kiếm phù hợp với phƣơng pháp nghiên cứu;
- Xác định chính xác từ khoá, từ đồng nghĩa và các thuật ngữ liên quan đến
nhu cầu thông tin;
- Xây dựng và thực hiện một chiến lƣợc tìm kiếm sử dụng câu lệnh phù hợp;
- Thực hiện tìm kiếm sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với chủ
đề, mơn học.
* Tìm đƣợc thơng tin sử dụng các phƣơng pháp phù hợp:
- Sử dụng đƣợc các công cụ truy cập thông tin phù hợp để truy cập thông tin
dƣới nhiều dạng khác nhau;
- Sử dụng dịch vụ thông tin phù hợp để tiếp cận nhu cầu thông tin nhƣ: cung
cấp tài liệu, phổ biến thông tin...;
- Sử dụng các điều tra, thƣ, phỏng vấn và các hình thức thẩm định khác để
truy cập tới nguồn thông tin cấp một (thông tin gốc).
* Cập nhật các nguồn thông tin, công nghệ thông tin, các công cụ truy cập
thông tin và các phƣơng pháp nghiên cứu:
- Duy trì kiến thức về vai trị của thơng tin và cơng nghệ truyền thơng;
- Tạo đƣợc thói quen đọc lƣớt các nguồn tin in ấn và điện tử.
1.2.3 Khả năng đánh giá thơng tin và q trình tìm kiếm thơng tin
* Đánh giá các nguồn thơng tin hữu ích và liên quan:
- Đánh giá chất lƣợng và sự phù hợp của kết quả tìm kiếm và sử dụng cơng
cụ tìm kiếm thơng minh hoặc phƣơng pháp phù hợp;
17
- Nhận dạng và xác định lỗ hổng thông tin và thay đổi chiến lƣợng tìm kiếm;
- Thực hiện tìm kiếm lại sử dụng chiến lƣợc tìm kiếm mới nếu cần thiết.
* Xác định và áp dụng các chuẩn đánh giá thông tin:
- Đánh giá và so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau theo các phƣơng
diện: mức độ phù hợp, giá trị pháp lý, độ chính xác, bản quyền, mức độ cập nhật...
* Xem xét đến quá trình tìm kiếm thơng tin và thay đổi chiến lƣợc tìm kiếm
nếu cần thiết.
1.2.4 Khả năng quản lý thông tin thu thập được và thông tin phát sinh.
* Ghi chép lại thơng tin và nguồn của thơng tin đó:
- Quản lý nội dung cơ bản của thông tin nhƣ: gạch đầu dịng, bản nháp hoặc
bảng ghi nhớ;
- Trích dẫn nguồn thơng tin và quản lý các nguồn thơng tin tìm đƣợc một
cách có hệ thống;
Ghi lại tồn bộ thơng tin phù hợp nhằm phục vụ mục đích tra cứu, tham khảo
về sau.
* Tổ chức thông tin (sắp xếp, phân loại, lƣu trữ...):
- Biên soạn, sƣu tập tài liệu tham khảo theo dạng thƣ mục;
- Xây dựng hệ thống quản lý, tổ chức thơng tin tìm đƣợc bằng các phần mềm
nhƣ: Endnote, Jabref, files...
1.2.5 Ứng dụng thông tin trong việc học tập, sáng tạo tri thức mới.
* Biết so sánh và tiếp cận các nguồn kiến thức cũ nhằm xác định giá trị còn
lại, các mâu thuẫn hay những đặc điểm khác lạ của thơng tin.
* Có kỹ năng phổ biến, chia sẻ thông tin, tri thức và sáng tạo tri thức mới
một cách hiệu quả.
1.2.6 Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị, văn hố
và xã hội trong việc sử dụng thơng tin
* Hiểu biết văn hố, tôn giáo và các vấn kinh tế xã hội liên quan đến việc
truy cập và sử dụng thông tin:
18
- Nhận dạng đƣợc và có khả năng liên kết các vấn đề liên quan đến bản
quyền và bảo mật trong môi trƣờng thông tin dƣới dạng in ấn và điện tử;
- Nhận dạng và hiểu đƣợc các vấn đề liên quan tới việc kiểm duyệt và tự do
ngôn luận;
- Hiểu và tôn trọng sự riêng biệt, bản xứ và sự đa đạng về văn hố trong việc
sử dụng thơng tin.
* Thừa nhận thông tin là trụ cột của các giá trị và niềm tin:
- Cơng nhận có sự khác nhau về giá trị giữa thông tin mới hoặc thông tin có
sự liên quan tới các giá trị, niềm tin của cá nhân.
* Công nhận những qui ƣớc, qui định liên quan tới việc truy cập và sử dụng
thông tin:
- Hiểu đƣợc thế nào là đạo văn và biết cách trích dẫn kiến thức, ý tƣởng của
ngƣời khác.
* Vấn đề pháp luật trong việc lƣu trữ, phổ biến nguyên bản, dữ liệu, hình
ảnh, âm thanh:
- Chấp nhận quyền truy cập thông tin của mọi ngƣời dùng tin và không phá
hoại các nguồn thông tin hoặc làm “ô nhiễm” môi trƣờng thông tin;
- Thu thập, lƣu trữ và phổ biến thông tin, dữ liệu, hình ảnh hay âm thanh
trong giới hạn của pháp luật cho phép;
- Hiểu đƣợc và chấp hành các qui ƣớc trong việc sở hữu, bản quyền và sử
dụng tài liệu có bản quyền.
1.3 Vai trị của kiến thức thông tin đối với giáo dục đại học
Kiến thức thơng tin có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo
dục, đặc biệt là giáo dục đại học. Điều này thể hiện qua ba nội dung sau đây:
1.3.1 Công cụ quan trọng trong việc học tập và học tập suốt đời.
Khái niệm "học tập suốt đời" là coi học tập diễn ra dƣới mọi hình
thức, cả chính quy, khơng chính quy thơng qua những giai đoạn khác nhau
của cuộc đời con ngƣời, từ độ tuổi mầm non cho tới khi về già. Học tập suốt
19
đời khuyến khích, hỗ trợ và động viên việc con ngƣời tìm đến tri thức trên
cơ sở tự nguyện, tự giác vì những lý do cá nhân hay lý do chun mơn[38].
Phó thủ tƣớng Nguyễn Thiện Nhân đã khẳng định: Việt Nam đang
hƣớng đến nền kinh tế tri thức. Điều này địi hỏi mọi ngƣời dân phải có cơ
hội và đƣợc hỗ trợ để học tập nâng cao kỹ năng một cách thƣờng xun. Vì
vậy, học tập suốt đời có vai trị trọng tâm trong q trình phát triển kinh tế
xã hội toàn diện của Việt Nam[11].
Vậy tại sao ngày nay kiến thức thông tin lại trở thành vấn đề quan trọng
trong giáo dục đại học nói riêng và học tập suốt đời nói chung? Chúng ta hãy thử
tƣởng tƣợng nếu một sinh viên đại học khơng có bất kỳ khái niệm nào về các kỹ
năng nghiên cứu; kỹ năng tìm kiếm, thu thập, xử lý, phân tích thơng tin để giải
quyết các vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn thì sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng đầu ra.
Sinh viên có thể rất thành thạo các kỹ năng: gửi thƣ điện tử, nói chuyện
phiếm (chat), tải nhạc, phim... nhƣng đã có rất nhiều sinh viên khơng học cách định
vị thơng tin, đánh giá, phân tích và sử dụng thơng tin hiệu quả trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, một trong những mục tiêu hƣớng tới của các cơ sơ
đào tạo, các trƣờng đại học là nâng cao chất lƣợng dạy và học, đồng thời đại đa số
sinh viên cũng có mong muốn chủ động việc học, hồn thành tốt bài thi và các bài
nghiên cứu. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới các cơ sở đào tạo (trƣờng đại học)
cũng nhƣ ngƣời đƣợc đào tạo (sinh viên) tìm đến giải pháp dạy và học kiến thức
thơng tin.
Theo Hiệp hội các Thƣ viện chuyên ngành và các Trƣờng Đại học Hoa Kỳ
(ACRL, 1989) khẳng định:
Ngƣời có kiến thức thông tin là ngƣời đã học đƣợc cách thức để học.
Họ biết cách học bởi họ nắm đƣợc phƣơng thức tổ chức tri thức, tìm kiếm
thơng tin và sử dụng thơng tin, do đó những ngƣời khác có thể học tập đƣợc
từ họ. Họ là những ngƣời đã đƣợc chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời,
bởi lẽ họ ln tìm đƣợc thơng tin cần thiết cho bất kì nhiệm vụ hoặc quyết
định nào một cách chủ động [5].
20
Kiến thức thông tin không chỉ là kiến thức về máy tính hay khả năng sử dụng
các cơng nghệ mà nó cịn là khả năng tìm kiếm, đánh giá, phân tích, sáng tạo, chia
sẻ và sƣ dụng thơng tin trong việc giải quyết các vấn đề, sáng tạo tri thức mới, ra
quyết định đúng đắn... giúp sinh viên tạo đƣợc một tƣơng lai tốt đẹp khi rời ghế nhà
trƣờng, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho đất nƣớc.
1.3.2 Đổi mới phương pháp dạy – học
Đổi mới giáo dục Việt Nam không phải là vấn đề mới song nó ln là vấn đề
cấp thiết, nóng hổi. Điều này đã đƣợc khẳng định trong chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực:
Nâng cao chất lƣợng giáo dục, cơ cấu lại hệ thống giáo dục và mở
rộng phạm vi giáo dục ở tất cả các cấp độ, gắn liền giáo dục đào tạo với
nghiên cứu khoa học và công nghệ. Phát triển giáo dục, nghiên cứu khoa học
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trình độ dân trí và
trình độ quản lý[11].
Một trong những ngun tắc của đổi mới giáo dục là đổi mới phƣơng pháp
dạy – học. Ngày nay, phƣơng pháp giáo dục khơng cịn là phƣơng pháp tiếp cận
thông tin một cách thụ động “thầy đọc trò chép” nữa mà ngƣời học trở thành trung
tâm của q trình dạy và học. Ngƣời học có những cơ hội tiếp cận các nguồn thông
tin, các cơ sở dữ liệu...từ đó thúc đẩy q trình tự học, tự tìm hiểu tri thức và sáng
tạo tri thức mới. Chính phƣơng pháp giáo dục này địi hỏi ngƣời thầy phải luôn cập
nhật thông tin, đổi mới kiến thức, tự nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu của ngƣời
học. Vì vậy, việc trang bị kiến thức thơng tin cho sinh viên và giáo viên chính là
chìa khố giúp cho cả thầy và trị làm chủ thơng tin, tri thức, làm chủ quá trình tự
học và tự học suốt đời.
1.3.3 Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới,
học thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này,
tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, khơng cịn phù hợp.
21
Nhƣ vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và
sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tƣ duy. Hệ thống
tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn
xã hội.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều
tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt đƣợc từ các
thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật,
về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật
mới cao hơn, giá trị hơn phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Con ngƣời
muốn làm nghiên cứu khoa học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu
và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phƣơng pháp từ lúc ngồi trên
ghế nhà trƣờng.
Hoạt động nghiên cứu khoa học đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao
chất lƣợng giáo dục, đào tạo trong trƣờng đại học. Nó đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo
của sự phát triển trong một trƣờng đại học, một nền giáo dục và một quốc gia.
Quá trình bùng nổ thơng tin, cùng với nền kinh tế tri thức địi hỏi ngƣời làm
nghiên cứu khoa học luôn luôn phải cập nhật thơng tin, tri thức mới nhất, chính xác
và hiệu quả nhất nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực nghiệm tạo ra những
sản phẩm khoa học có chất lƣợng cao, có khả năng ứng dụng vào thực tiễn đất
nƣớc.
Ngƣời làm nghiên cứu khoa học giỏi phải là ngƣời đã đƣợc trang bị kỹ năng
tự học, tự định hƣớng hay cịn gọi là kiến thức thơng tin. Họ có khả năng nhận biết
nhu cầu tin, định vị thông tin, tìm kiếm, sử dụng và biến nguồn tin đó thành cơ sở
tri thức nhằm sáng tạo ra tri thức mới, sáng kiến, cải tiến mới phục vụ cho xã hội.
Các nhà khoa học lớn đều phải biết kế thừa, tiếp thu những kiến thức của những
đồng nghiệp và những ngƣời đi trƣớc.
Nhƣ vậy, để có đƣợc những sản phẩm khoa học chất lƣợng cao, phục vụ cho
xã hội, đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải thực hiện quá trình nghiên cứu một cách
nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cao. KTTT là một trong những công cụ hỗ trợ
22
đắc lực và hiệu quả giúp hoạt động nghiên cứu khoa học diễn ra một cách thƣờng
xuyên và thuận lợi, góp phần nâng cao chất lƣợng nghiên cứu, rút ngắn quá trình
ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
23
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC THÔNG TIN CỦA SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
2.1. Trường Đại học Hà Nội và Trung tâm Thông tin thư viện.
Thành lập năm 1959, Trƣờng Đại học Hà Nội là cơ sở đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực trình độ đại học, sau đại học có khả năng sử dụng
ngơn ngữ nƣớc ngồi, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động trong và
ngoài nƣớc. Ngoài ra, trƣờng Đại học Hà Nội đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo
giao nhiệm vụ đào tạo ngoại ngữ cho lƣu học sinh, nghiên cứu sinh, thực tập
sinh đi học nƣớc ngồi; bồi dƣỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ
chuyên môn, cán bộ quản lý của các Bộ, ban, ngành Trung ƣơng và địa
phƣơng trong cả nƣớc[2].
Hiện nay, nhà trƣờng tổ chức giảng dạy các ngoại ngữ: Anh, Nga, Pháp,
Trung quốc, Đức, Nhật, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Italia, Hàn Quốc, Thái Lan…
Các chuyên ngành này đều đƣợc giảng dạy ở các cấp độ: cử nhân, thạc sĩ, một số
ngành có đào tạo ở cấp độ tiến sĩ.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, đồng thời dựa trên cơ sở phát huy
thế mạnh ngoại ngữ, trƣờng Đại học Hà Nội đã triển khai đào tạo cử nhân các
chuyên ngành khác dạy bằng ngoại ngữ từ năm 2002 nhƣ: Quản Trị kinh doanh; Du
lịch; Quốc tế học; Khoa học máy tính; Tài chính-Ngân hàng; Kế tốn. Ngồi ra,
trƣờng cịn đào tạo cử nhân ngành Việt Nam học cho ngƣời nƣớc ngoài.
Mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng không chỉ cung cấp kiến thức mà còn coi
trọng định hƣớng phát triển năng lực làm việc cho sinh viên. Chính vì vậy, nhà
trƣờng đã thực hiện phƣơng châm mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình đào tạo
đi đơi với nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Từng bƣớc hội nhập giáo dục quốc tế, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ tiên
tiến, cải tiến nội dung và phƣơng pháp đào tạo nhằm trang bị cho ngƣời học kỹ
năng làm việc, kỹ năng vận dụng sáng tạo kiến thức chun mơn và khả năng thích
ứng với môi trƣờng hoạt động nghề nghiệp trong tƣơng lai. Nghiên cứu ứng dụng là
24
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trƣờng. Thế mạnh về nghiên cứu khoa học ngoại ngữ,
trong đó có phƣơng pháp giảng dạy ngoại ngữ cho các trƣờng chuyên ngữ, nghiên
cứu giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành, nghiên cứu đối chiếu ngơn ngữ, văn hố –
văn minh…đã đƣợc khẳng định. Nhà trƣờng là cơ quan chủ quản của “Tạp chí khoa
học ngoại ngữ” – là một trong những tạp chí chuyên ngành lớn của Việt Nam
nghiên cứu về khoa học ngoại ngữ.
Nhà trƣờng có các trung tâm đào tạo, viện nghiên cứu đáp ứng nhu cầu của
xã hội nhƣ: Trung tâm ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam; Trung tâm tƣ liệu và tiếng
Anh chuyên ngành; Trung tâm Đào tạo từ xa; Trung tâm Dịch thuật; Trung tâm
Công nghệ - thông tin; Viện nghiên cứu xã hội và phát triển.
Nhà trƣờng đã ký kết hợp tác đào tạo với trên 30 trƣờng đại học nƣớc ngồi;
có quan hệ đối ngoại với trên 60 tổ chức, cơ sở giáo dục quốc tế; có quan hệ trực
tiếp với hầu hết các đại sứ quán nƣớc ngoài tại Việt Nam; tham gia các hoạt động
văn hố đối ngoại, giao lƣu ngơn ngữ-văn hố với nhiều tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài tại Việt Nam và quốc tế. Nhiều Đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, doanh
nghiệp nƣớc ngoài đã hợp tác hỗ trợ Nhà trƣờng trong lĩnh vực phát triển nguồn
nhân lực thông qua những chƣơng trình hỗ trợ năng lực quản lý, đào tạo giáo viên
trẻ và tài trợ sinh viên có hồn cảnh khó khăn. Nhiều đồn khách cấp cao, các tổ
chức giáo dục quốc tế các trƣờng đại học nƣớc ngoài đến thăm và làm việc với
Trƣờng.
Một số trƣờng đại học nổi tiếng của nƣớc ngoài, nhƣ: Đại học Westminster,
Central Lancashire - Vƣơng Quốc Anh, Đại học Dublin City - Ireland, Đại học
AUT - New Zealand, Đại học La Trobe, Victoria, Griffith - Australia, Đại học IMC
– Australia, đã công nhận chƣơng trình đào tạo của Trƣờng Đại học Hà Nội... Theo
đó, sinh viên của Trƣờng đại học Hà Nội sau 3 năm đầu học tại Trƣờng và học năm
cuối tại các trƣờng đối tác này đã đƣợc các trƣờng đối tác cấp bằng cử nhân.
Để phấn đấu thành trƣờng đại học có đẳng cấp trong khu vực, nhiều năm
qua, Trƣờng Đại học Hà Nội đã liên tục tích lũy kinh nghiệm, không ngừng phấn
25
đấu, học hỏi các trƣờng có đẳng cấp quốc tế trên thế giới về quy trình đào tạo, xây
dựng chƣơng trình, hệ thống giáo trình, tăng cƣờng cơ sở vật chất...
Sứ mạng của trƣờng Đại học Hà Nội là: cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa
học có uy tín, chất lƣợng hàng đầu trong cả nƣớc về ngoại ngữ và một số chuyên
ngành thuộc khối ngành khoa học xã hội-nhân văn, kinh tế, cơng nghệ… dạy bằng
tiếng nƣớc ngồi ở trình độ đại học và sau đại học; đáp ứng mọi nhu cầu và đòi hỏi
ngày càng cao của thị trƣờng nhân lực giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Mục tiêu chiến lƣợc của nhà trƣờng là: xây dựng trƣờng Đại học Hà Nội
thành trƣờng đại học đa ngành, tận dụng tối đa thế mạnh về đào tạo và nghiên cứu
ngoại ngữ; tiếp tục đổi mới và khơng ngừng phát triển tồn diện, phấn đấu trở thành
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực giáo dục đại học, sau đại học có chất lƣợng ngang tầm
các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực; chủ động đẩy nhanh quá trình hội
nhập giáo dục quốc tế trên cơ sở mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo, liên thơng
chƣơng trình, học liệu và đội ngũ giảng viên với các trƣờng đại học có uy tín của
nƣớc ngồi.
Trƣờng Đại học Hà Nội hoạt động thơng qua việc thành lập các phòng, khoa,
ban. Mỗi bộ phận thực hiện những chức năng khác nhau nhằm phục vụ công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập của Nhà trƣờng, cụ thể:
- Ban giám hiệu;
- Các hội đồng: Hội đồng khoa học, Các hội đồng chun mơn;…
- Các phịng ban chức năng;
- Phòng đào tạo;
- Phòng tổ chức hành chính;
- Phịng nghiên cứu khoa học;
- Phịng hợp tác quốc tế;
- Phòng tài vụ;
- Phòng thiết bị kỹ thuật;
- Phòng quản trị;
26
- Các bộ môn trực thuộc;
- Các bộ môn cơ sở ngành;
- Các trung tâm và đơn vị phục vụ;
- Các tổ chức đồn thể;
- Các ban cơng tác.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Hà Nội.
ĐẢNG UỶ
HỘI ĐỒNG
TRƢỜNG
BAN GIÁM HIỆU
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
VÀ ĐAO TẠO
PHÒNG, BAN
CHỨC NĂNG
(7)
1. Phòng Đào tạo;
2. Phòng TC-HC
3. Phòng NCKH
4. Phòng HTQT
5. Phòng Tài vụ
6. Phòng TBKT
7. Phòng Q. trị
DỰ ÁN
Dự án GD ĐH
Các dự án liên kết
ĐƠN VỊ PHỤC VỤ
Xƣởng in
Nhà khách, KTX
Nhà ăn SV
CƠNG ĐỒN
ĐỒN TN,
HỘI SV
HỘI ĐỒNG CÁC BAN
CHUN MÔN
KHOA,
BM TRỰC THUỘC
(19)
1. Khoa Tiếng Anh
2. Khoa tiếng Nga
3. Khoa tiếng Pháp
4. Khoa tiếng Trung
5. Khoa tiếng Đức
6. Khoa tiếng Nhật
7. Khoa tiếng Hàn
8. Khoa tiếng Italia
9. Khoa tiếng Tây Ban Nha
10. BM tiếng Bồ Đào Nha
11. Khoa Đại cƣơng
12. Khoa Quốc tế học
13. Khoa QTKD-DL-KT-TC
14. Khoa CNTT
15. Khoa Sau đại học
16. Khoa GD Chính trị
17. Khoa Việt Nam học
18. BM Ngữ văn VN
19. BM GDTC-QP
27
VIỆN NC
(1)
Viện NC Xã hội và
Phát triển
TRUNG TÂM
(9)
1. TT TT-Thƣ viện
2. TT CNTT
3. TT ĐT Từ xa
4. TT Tiếng Việt
5. TT Tiếng anh CN
6. TT Dịch thuật
7. TT Tƣ vấn SV
8. TT Kiểm tra-ĐG
9. TT GD Quốc tế